UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2007/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 03 tháng 4 năm 2007
|
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG TIN HỌC
DIỆN RỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2007 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về hoạt động tổ chức, quản lý và vận hành mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là
mạng BGNet), quyền và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) tham gia mạng BGNet.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân được giao quản lý điều hành, cung cấp thông tin và tham gia
sử
dụng dịch vụ của mạng BGNet.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy định này, các
từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị và quy chuẩn kỹ thuật phục vụ
cho việc tạo lập,
truyền dẫn, thu thập,
xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin số; bao gồm mạng truyền dẫn, thiết bị xử lý thông tin số, phần mềm và cơ sở dữ liệu.
2. Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền dẫn,
thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông qua cơ sở
hạ tầng thông tin.
3. Dịch vụ WEB là dịch vụ cung cấp điều
kiện
vận hành cho các trang thông tin
điện tử (Website) phục vụ người sử dụng truy cập qua môi trường mạng.
4. Dịch vụ tên miền DNS là dịch vụ giúp cho người sử dụng kết nối mạng truy
cập một địa chỉ Website với tên thân thiện, dễ nhớ
thay
cho
các địa chỉ dạng số phức tạp, khó nhớ (Ví dụ: www.bacgiang.gov.vn
thay cho 221.23.24.12).
5. Dịch vụ thư mục LDAP là giao thức hỗ trợ tìm kiếm thông tin về các đối tượng được lưu trữ trong mạng thông qua các thuộc tính cơ bản của các
đối tượng đó. LDAP hỗ trợ
việc phân quyền truy cập khai thác thông tin cho các tổ chức, cá nhân tham gia
sử
dụng dịch vụ mạng.
6. Mạng Intranet hay mạng tin học dùng riêng, được thiết lập nhằm phục vụ
thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT trong một tổ chức (Ví dụ: Mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh Bắc Giang). Intranet có thể bị cô lập khỏi các mạng bên ngoài như Internet bằng cách không cho kết nối giữa hai mạng hoặc sử dụng bức tường lửa để ngăn cách.
Điều 4. Phạm vi, chức năng của BGNet
1. Phạm vi: Mạng BGNet là hệ thống mạng tin học dùng riêng, liên kết các cơ sở
hạ tầng thông tin tại các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước thuộc tỉnh, huyện, thành
phố
(sau đây gọi tắt là các
cơ quan) thành môi trường mạng thống nhất.
Thành phần của mạng BGNet gồm: Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Bắc Giang
(sau đây gọi tắt là Trung tâm THDL); mạng máy tính cục bộ LAN của các cơ quan;
hệ
thống mạng kết nối Trung tâm
THDL với các mạng LAN thành viên và với các
mạng tin học
khác.
2. Chức năng của mạng BGNet: Phục vụ việc trao đổi, cung cấp thông tin hỗ trợ công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan; cung cấp cơ sở hạ tầng thông
tin để
thực hiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến qua mạng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Các
dịch vụ trong mạng BGNet
1. Dịch vụ mức
hệ thống:
Dịch vụ
tên
miền DNS, dịch vụ thư mục LDAP, dịch
vụ WEB, thư
điện tử,
bức
tường lửa, phòng chống Virus, xử lý và lưu trữ
số liệu, truyền tập tin và dữ liệu đa
phương tiện.
2. Dịch vụ mức ứng dụng:
a. Tại các đơn vị: Khai thác trực tuyến các cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng, tài nguyên tính toán tại Trung tâm THDL tỉnh và mạng máy tính cục bộ LAN
tại
các đơn vị.
b. Dịch vụ công cộng (đưa ra Internet): Tin tức, thủ tục hành chính công…
Điều 6. Đối tượng sử dụng mạng BGNet
1. Cơ quan,
đơn vị, cá nhân trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước
trực
thuộc tỉnh và
các huyện, thành phố.
2. Các tổ chức khác và công dân được sử dụng một phần dịch vụ của mạng
BGNet để khai thác, trao đổi thông tin và thực hiện các dịch vụ hành chính công trực
tuyến qua mạng.
Điều 7. Trung tâm Tích hợp
dữ liệu
Trung tâm
Tích hợp dữ liệu là cơ sở hạ tầng thông tin, được xây dựng để thực
hiện các
nhiệm vụ sau:
1. Kết nối giữa các thành phần trong mạng BGNet và các mạng tin học khác.
2. Cung cấp các
dịch vụ mức
hệ thống cho mạng BGNet.
3. Cung cấp tài nguyên tính toán, xử lý và lưu trữ dữ liệu điện tử của tỉnh.
4. Cung cấp cơ
sở hạ
tầng thông tin phục vụ triển khai các
dịch vụ hành chính
công trực tuyến qua mạng.
Trung tâm
THDL đặt tại trụ sở UBND tỉnh, do Văn phòng UBND tỉnh quản lý, vận hành và phát triển.
Điều 8. Hệ thống mạng kết nối Trung tâm THDL với mạng máy tính cục bộ LAN tại các đơn vị
Hệ thống mạng kết nối Trung tâm THDL với mạng máy tính cục
bộ
LAN tại các đơn vị bao gồm các mạng vật lý (cáp quang, cáp đồng, mạng riêng ảo VPN) và các
quy
chuẩn kỹ thuật kết nối mạng.
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan chủ trì quản lý, vận hành và phát triển hệ
thống mạng kết nối Trung tâm THDL với mạng máy tính
cục
bộ
LAN tại các đơn vị.
Điều 9. Mạng máy tính cục bộ LAN tại các đơn vị
Mạng máy tính cục bộ LAN tại các đơn vị bao gồm: các thiết bị tin học và hệ
thống cáp mạng; các tiêu chuẩn kết nối, phần mềm và cơ
sở
dữ liệu.
Các sở, cơ quan thuộc UBND
tỉnh, UBND các huyện, thành phố là cơ quan quản lý, vận hành và phát triển mạng máy tính cục bộ LAN thuộc phạm vi đơn vị.
Các mạng cục bộ LAN tham
gia
mạng BGNet phải đảm bảo các quy định kỹ thuật an toàn mạng; việc kết nối với mạng Internet phải tuân thủ các quy
định
hiện hành của Chính
phủ
(có bức tường lửa
và các
phương
tiện bảo mật).
Điều 10. Cơ
quan điều phối mạng BGNet
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan điều phối mạng BGNet, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc
tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện việc quản lý, vận hành và phát triển mạng BGNet.
1. Nhiệm vụ điều phối gồm:
a. Quản lý cơ sở hạ tầng thông tin của Trung tâm
THDL, hệ thống mạng kết nối
Trung tâm THDL với mạng máy tính cục bộ LAN các đơn vị, với mạng tin học diện rộng của
Chính phủ CPNet và các mạng tin học khác.
b. Quản trị các hệ thống thông tin của tỉnh được cài đặt tại Trung tâm THDL. Thực hiện phân cấp và phân quyền khai thác dữ liệu dùng chung cho các đối tượng sử dụng mạng BGNet, định kỳ sao lưu dữ liệu, phòng ngừa sự cố.
c. Hướng dẫn các đơn vị áp dụng quy chuẩn kỹ thuật do Chính phủ quy định việc tích hợp các thông tin số trong hệ thống mạng tin học diện rộng của Chính phủ CPNet và các biện pháp đảm bảo an ninh thông tin, phòng chống virus.
d. Lập kế hoạch đảm bảo việc vận hành, sửa chữa, bảo trì thay thế, bổ sung, nâng cấp các
thiết bị tin học và dịch vụ mức
hệ thống.
e. Tham mưu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo an ninh thông tin và
nâng cấp, phát triển mạng BGNet.
2. Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng UBND tỉnh giúp Chánh Văn phòng
UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ điều phối theo quy định tại Khoản 1 điều này.
Điều 11. Quyền hạn của tổ chức,
cá nhân tham gia sử dụng mạng BGNet
Tổ chức, cá nhân tham gia
sử
dụng mạng BGNet có các quyền hạn sau:
1. Được quyền khai thác các tài nguyên thông tin trong mạng BGNet theo quyền hạn do cơ quan điều phối mạng BGNet quy định.
2. Từ chối cung cấp
hoặc tiếp nhận thông qua môi trường mạng những thông tin trái với quy định của pháp luật hoặc nếu độ tin cậy và bí mật của thông tin không đảm bảo khi truyền qua
mạng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Đề xuất với cơ quan điều phối mạng các biện pháp phát triển mạng BGNet,
tạo
lập sản phẩm công nghệ
thông tin, duy trì và
làm tăng giá
trị các nguồn tài nguyên thông tin.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân tham gia sử dụng mạng BGNet
1. Tổ chức, cá nhân tham gia
sử
dụng mạng BGNet có
trách nhiệm:
a. Đảm
bảo
tính trung thực, chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình cung cấp trên môi trường mạng.
b. Tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu thông
tin và không
gây cản trở cho việc sử dụng thông tin phục vụ lợi ích công cộng theo quy định của pháp
luật.
c. Không tự ý cài đặt, xoá bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm
dùng
chung nào được cài đặt trong mạng BGNet nếu không được sự đồng ý của cơ quan điều phối.
d. Không tiết lộ tên, mật khẩu truy cập của mình và của tổ chức, cá nhân khác khi chưa được phép; tuân thủ các quy định của cơ quan điều phối mạng trong việc truy nhập, khai thác sử dụng mạng BGNet.
2. Ngoài các quy
định tại Khoản 1 điều này, tổ chức, cá nhân trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà
nước thuộc tỉnh, huyện, thành
phố có trách nhiệm:
a. Quản lý sử dụng các thiết bị, phần mềm và cơ sở dữ liệu được giao; trong quá trình sử dụng, nếu xảy ra sự cố phải thông báo ngay
cho
bộ phận chuyên trách CNTT
của
đơn vị biết để xử
lý.
Tại máy tính do mình sử
dụng phải có các công cụ phòng
chống virus và bảo đảm
an ninh thông tin, nếu chưa có phải yêu cầu bộ phận chuyên
trách CNTT cài đặt.
b. Không tự ý thay
đổi
vị trí, kết cấu hệ thống mạng; không can thiệp vào phần cứng của
các thiết bị tin học, trừ trường hợp được phân công.
Điều 13. Loại thông tin được phép hoặc không được phép trao đổi trong mạng BGNet
1. Các thể loại thông tin được phép trao đổi trong mạng BGNet:
a. Công báo Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân các
cấp ban hành;
b. Các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về kinh tế-xã hội (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm); các chương trình, lịch công tác;
c. Các văn
bản
hành chính thông thường khác;
d. Thông tin chuyên đề;
e. Thư điện tử trao đổi công tác;
f. Các thông tin khác khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Các thể loại thông tin không được phép trao đổi qua mạng BGNet là các thông tin mật theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Chuẩn CNTT và thông tin
1. Chuẩn CNTT
a. Tuân thủ quy định của Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ trong việc chuẩn
hoá về kỹ
thuật và công nghệ đối với mạng CPNet; giao thức kết nối giữa các mạng
thành phần thuộc mạng BGNet là TCP/IP
đối với đường truyền tốc độ cao (SHDSL, ADSL, cáp quang)
và
PPP đối với kết nối quay số qua đường điện thoại cố định.
b. Các thiết bị phần cứng đưa vào sử dụng trong hệ thống cần đảm bảo tính tương thích với các chuẩn đang được áp dụng trong hệ thống,
đáp
ứng các yêu cầu về
chất lượng, bảo hành sản phẩm và các tiêu chuẩn khác
theo quy định.
2. Chuẩn thông tin
a. Toàn văn văn bản, báo cáo gửi, nhận qua mạng BGNet được trình bày theo
mẫu
quy định tại Thông tư Liên tịch số 55/TTLT-BNV-VPCP
ngày 06 tháng 5 năm
2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức, kỹ thuật trình bày văn
bản.
b. Khi triển khai xây dựng các ứng dụng mới phải đáp ứng các yêu cầu chuẩn hoá nội
dung thông tin quản lý hành chính; các môi trường phát triển ứng
dụng phải
đảm
bảo tính hợp lý và
tương thích với các hệ
thống sẵn có.
Điều 15. Bảo vệ thông tin
dữ liệu
1. Các cơ quan được giao quản lý các hệ thống thông tin trong mạng BGNet phải định kỳ sao chép, lưu trữ các phần mềm và cơ sở dữ liệu tại Trung tâm THDL hoặc tại mạng máy tính cục bộ LAN các đơn vị.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông áp dụng các biện pháp an ninh thông tin cho mạng BGNet; bảo vệ các cơ sở dữ liệu; tổ chức phân quyền cho người sử dụng và các mạng thành viên khác
khai thác thông tin trong mạng BGNet theo chức năng, nhiệm
vụ
được phân công; thường xuyên kiểm tra hoạt động của các hệ thống thông tin trong mạng
BGNet để kịp thời
phát hiện các sự cố và tìm giải pháp khắc phục.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của Chánh
Văn
phòng Uỷ ban
nhân
dân
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, đề xuất về
công tác chỉ đạo, quản lý và
tổ
chức thực
hiện các biện pháp phát triển mạng, áp dụng chuẩn công nghệ thông tin và thông
tin trao đổi qua mạng phù hợp cho từng lĩnh vực và giai đoạn ứng dụng; đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định của mạng BGNet; định kỳ kiểm tra tình hình vận hành và báo cáo về Uỷ
ban
nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phát triển công nghệ thông tin tỉnh và
Ban Điều hành Đề án tin học hoá quản lý hành chính
Nhà nước tỉnh.
2. Tổng hợp, xử lý thông tin và
đưa lên “Trang thông tin điện tử phục vụ điều hành của UBND tỉnh” phục vụ các đơn vị khai thác thông qua mạng BGNet.
3. Dự toán kinh phí hàng năm chi cho hoạt động và phát triển mạng BGNet.
Điều 17. Trách nhiệm của giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch
UBND các
huyện, thành phố
1. Phối hợp với cơ quan điều phối mạng BGNet trong việc khai thác,
vận hành,
bảo vệ mạng.
2. Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển các mạng máy
tính cục bộ LAN, các phần mềm và cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi đơn vị. Thường xuyên tổ chức
đào tạo, cập nhật kiến thức về CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT và cán bộ
nghiệp vụ.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do các đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý trao đổi trong mạng BGNet.
4. Khi các mạng cục bộ LAN thuộc phạm vi quản lý có nhu cầu kết nối, mở rộng thêm mạng thành phần hoặc máy trạm mới phải thông báo cho cơ quan điều phối mạng
biết để
đưa
vào danh mục
quản lý trước khi đưa vào sử dụng.
5. Kịp thời phát hiện, đề xuất kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan
điều phối về
các biện
pháp quản lý, sử dụng và phát triển mạng BGNet.
Điều 18. Trách
nhiệm của bộ phận
chuyên
trách
CNTT
Bộ phận chuyên trách CNTT tại các cơ quan do thủ trưởng cơ quan phân công, có nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan thực hiện các công việc sau:
1. Quản trị hệ thống mạng cục bộ LAN của đơn vị; đảm bảo sự kết nối thông suốt giữa các thiết bị trong mạng cục bộ LAN; phối hợp với Trung tâm
Tin học - Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo kết nối thông suốt với mạng BGNet.
2. Quản trị các cơ sở dữ
liệu dùng chung của đơn vị và phần cơ sở dữ
liệu của mạng BGNet được phân quyền quản lý; phân quyền khai thác dữ liệu cho các đối tượng người dùng; bảo mật, sao lưu dữ liệu; phòng chống virus trong mạng cục
bộ LAN; hướng dẫn,
hỗ
trợ người sử dụng trong đơn vị vận hành các hệ thống thông tin đúng quy định.
3. Lập kế hoạch bảo trì, thay thế, bổ sung,
thay
đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học được phân công quản lý.
4. Khi máy tính hỏng hay cần sửa chữa, thay thế, nhất
thiết phải gỡ thiết bị lưu trữ thông tin hoặc xoá hết các thông tin dữ liệu và
các phần mềm ứng dụng liên quan đến công tác điều hành quản lý của đơn vị được
lưu trong máy trước khi giao cho đơn vị sửa chữa.
5. Duy trì thực hiện quy định về quản lý, sử dụng mạng
máy tính cục bộ LAN và đề xuất các vấn đề liên quan đến việc ứng dụng, phát triển
CNTT tại cơ quan.
Điều 19. Điều khoản thi hành
Giao cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm
soát
chặt chẽ việc thực hiện Quy định này.
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định, làm thiệt hại đến tài sản, thiết bị thông tin, dữ liệu của mạng BGNet sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, đơn vị, cá
nhân phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để
tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.