ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3176/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 10 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/0/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
30/2016/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định
quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc;
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 53/TTr-SKHCN ngày 29/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1407/QĐ-UBND ngày 15/6/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các Thành viên Hội đồng
Khoa học và Công nghệ tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3176/QĐ-UBND
ngày 10/10/2016 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Chức năng của Hội
đồng
Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh về công tác khoa học và công nghệ của địa phương.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng có nhiệm vụ tham gia góp ý kiến về các
vấn đề sau:
1. Các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ được cụ
thể hóa vào điều kiện của địa phương.
2. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh và của các ngành, địa phương thuộc tỉnh.
3. Nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế
hoạch khoa học và công nghệ của tỉnh (dài hạn, 5 năm, hàng năm), đặc biệt là việc
chuyển giao công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống của địa phương.
4. Xem xét, xác minh, đánh giá và kiến nghị khen
thưởng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chương trình, đề tài, dự án)
xuất sắc và những tiến bộ kỹ thuật có giá trị được áp dụng thành công vào sản
xuất và đời sống thuộc cấp tỉnh quản lý.
5. Phương hướng, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng,
thu hút và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh.
6. Nội dung và biện pháp phối hợp lực lượng khoa
học và công nghệ của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và giữa tỉnh với các cơ
quan, đơn vị Trung ương nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học và công nghệ của tỉnh. Tham mưu, đề xuất hợp tác quốc tế về khoa học
và công nghệ giữa tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài.
7. Tổ chức tuyển chọn, nghiệm thu các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Nhận xét, đánh giá các dự án phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh khi UBND tỉnh yêu cầu. (Phản biện, cho ý kiến về các đồ án
quy hoạch, các dự án, kế hoạch về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn).
8. Tham gia tư vấn các nhiệm vụ khác khi được
UBND tỉnh giao.
Điều 3. Quyền hạn của Hội đồng
1. Được tham gia các cuộc họp, thảo luận về
phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Được tìm hiểu, cung cấp tài liệu và được đến
các địa phương, cơ sở của tỉnh nghiên cứu tình hình thực tế về các vấn đề có
liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quy chế
này.
3. Được trình bày với Lãnh đạo tỉnh và các cấp
Lãnh đạo của địa phương về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
nhiệm vụ của Hội đồng.
4. Được đi khảo sát, hội thảo, học tập kinh nghiệm
trong nước và nước ngoài theo kế hoạch hàng năm của Hội đồng.
5. Được đảm bảo các điều kiện cần thiết và các
chế độ của Nhà nước theo quy định để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng.
6. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các ý kiến
tư vấn và kiến nghị của mình.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 4.
Thành phần của Hội đồng và Ban thường trực của Hội đồng
1. Thành phần của Hội đồng gồm có:
a) Chủ tịch Hội đồng;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;
c) Các ủy viên;
d) Ủy viên thư ký.
2. Ban Thường trực của Hội đồng gồm có: Chủ tịch
Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và Ủy viên thư ký.
Điều 5. Nhiệm vụ của
Ban Thường trực của Hội đồng
1. Chuẩn bị nội dung và chương
trình làm việc các kỳ họp Hội đồng.
2. Tổ chức các kỳ họp của Hội
đồng hàng năm, quyết định danh sách đại biểu mời dự các phiên họp hoặc tham gia
các hoạt động của Hội đồng.
3. Giải quyết các công việc
giữa các phiên họp Hội đồng.
4. Quyết định việc mời các cán bộ trong và ngoài
Hội đồng tham gia nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 6. Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực khoa học và công
nghệ.
2. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm
vụ:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo Hội đồng
hoạt động theo các quy định của Quy chế này;
b) Chỉ đạo Ban thường trực Hội
đồng chuẩn bị nội dung, tài liệu cần thiết về các vấn đề đưa ra thảo luận tại
các phiên họp Hội đồng; duyệt các báo cáo, tài liệu trước khi đưa ra thảo luận ở
Hội đồng;
c) Thực hiện các chế độ quy
định và đảm bảo các điều kiện cho mọi hoạt động của Hội đồng;
d) Triệu tập và chủ trì các
phiên họp của Ban thường trực và toàn thể Hội đồng;
e) Chủ tịch Hội đồng có thể ủy
quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng giải quyết các công việc của Hội đồng
khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
Điều 7. Phó Chủ tịch thường
trực Hội đồng
1. Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng
trong việc lãnh đạo công tác chung của Hội đồng.
b) Duyệt chương trình làm việc
và các báo cáo đưa ra thảo luận ở các kỳ họp của Ban Thường trực;
c) Giải quyết các công việc của
Hội đồng giữa các kỳ họp của Ban thường trực;
d) Được sử dụng bộ máy của
cơ quan mình để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng;
e) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải
quyết các công việc của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Điều 8.
Ủy viên Hội đồng
1. ủy viên Hội đồng gồm các
cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý công tác tại các sở, ban, ngành, các đơn vị,
huyện, thành phố, thị xã của tỉnh.
2. Tiêu chuẩn của ủy viên Hội
đồng:
a) Có kinh nghiệm và năng lực
trong công tác quản lý khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa
học hoặc chỉ đạo kỹ thuật sản xuất;
b) Có uy tín trong đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh;
c) Nhiệt tình và có khả
năng, điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng trong nhiệm kỳ 5 năm của Hội
đồng.
3. Lựa chọn Ủy viên Hội đồng:
Các Ủy viên thuộc các ngành, địa phương của tỉnh được lựa chọn
như sau:
a) Sở Khoa học và Công nghệ
đề xuất các ngành, đơn vị tham gia Hội đồng;
b) Dựa vào tiêu chuẩn của Ủy
viên Hội đồng, các ngành dự kiến tham gia Hội đồng đề cử danh sách Ủy viên Hội
đồng;
c) Sở Khoa học và Công nghệ
tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
d) Tổng số Ủy viên Hội đồng
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tùy theo yêu cầu, điều kiện cụ thể của tỉnh.
4. Nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng:
a) Tham gia đầy đủ các phiên
họp và các hoạt động của Hội đồng;
b) Nghiên cứu trước tài liệu
để đóng góp ý kiến về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng;
c) Nghiên cứu, đề xuất định
hướng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên các lĩnh vực
thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị công tác của mình;
d) Giữ gìn tài liệu và số liệu
theo quy định về bảo mật của Nhà nước;
e) Được tham gia tư vấn các hoạt động về tuyển
chọn, thẩm định đề cương và nghiệm thu cấp tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ hàng năm theo sự phân công của Hội đồng;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
phân công.
5. Quyền hạn của Ủy viên Hội
đồng:
a) Được cung cấp những thông
tin cần thiết về các vấn đề có liên quan tới các phiên họp và các hoạt động của
Hội đồng;
b) Kiến nghị, thảo luận những
vấn đề thuộc phạm vi tư vấn của Hội đồng;
c) Trong trường hợp cần thiết
có thể được đến xem xét tại chỗ những vấn đề có liên quan đến công việc của Hội
đồng;
d) Được dành một số thời
gian trong giờ hành chính để thực hiện những nhiệm vụ của Hội đồng giao. Việc
hoàn thành công việc của Hội đồng được ghi nhận như việc hoàn thành phần kế hoạch
công tác cá nhân do cơ quan, đơn vị mình phân công.
Điều 9.
Nhiệm vụ của ủy viên thư ký
1. Tham mưu, giúp việc cho Ban thường trực Hội đồng
trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
2. Ghi biên bản các kỳ họp Hội đồng và hoàn chỉnh
hồ sơ cuộc họp.
3. Tổng hợp ý kiến tại các kỳ họp của Hội đồng.
4. Dự thảo kiến nghị chung và các báo cáo, văn bản
của Hội đồng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Ban thường trực Hội đồng.
Điều
10. Nhiệm kỳ công tác của Hội đồng
1. Nhiệm kỳ công tác của Hội
đồng là 5 năm. Việc bổ nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
2. Những thành viên đã nghỉ
hưu, luân chuyển công tác hoặc không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã quy định,
Thường trực Hội đồng đề nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh miễn nhiệm tham
gia công tác của Hội đồng.
3. Trong nhiệm kỳ, nếu có
thay đổi, luân chuyển vị trí công tác ảnh hưởng đến số lượng thành viên Hội đồng
ở một cơ quan, đơn vị, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thống nhất với
cơ quan, đơn vị đó hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên Hội đồng trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
11. Cơ quan thường trực của Hội đồng
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng là Sở Khoa học
và Công nghệ. Hội đồng được sử dụng bộ máy, con dấu, tài khoản của Sở Khoa học
và Công nghệ trong quan hệ công tác.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Dự thảo phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 5 năm và hàng năm để trình Hội đồng
cho ý kiến, trên cơ sở đó trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Cụ thể hóa phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng năm theo chỉ đạo của UBND tỉnh
và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện;
c) Chuẩn bị chương trình, nội dung cho các phiên
họp của Hội đồng.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều
12. Hoạt động của thành viên Hội đồng
Các thành viên của Hội đồng
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng về ý
kiến của mình. Ý kiến của các thành viên không đại diện cho cơ quan, tổ chức
nơi mình công tác.
Điều
13. Các phiên họp của Hội đồng
1. Tùy tình hình cụ thể, Hội
đồng họp định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng có thể triệu tập họp bất thường. Hội đồng được sử dụng thời gian hành chính
để tổ chức các phiên họp của mình.
2. Các phiên họp thường kỳ của Hội đồng phải có
ít nhất 2/3 tổng số thành viên chính thức (kể cả thành viên vắng mặt có lý do
và có ý kiến đóng góp bằng văn bản gửi đến Hội đồng trước phiên họp) của Hội đồng
tham dự. Các phiên họp bất thường không nhất thiết có đủ số lượng trên.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia đại biểu của một số ngành, đại
biểu của các cơ quan, đơn vị của Trung ương, địa phương có liên quan, đại biểu
đại diện cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và một số nhà khoa học có uy
tín. Các đại biểu này không tham gia biểu quyết về những vấn đề của Hội đồng.
Điều
14. Chuẩn bị tài liệu cho các phiên họp Hội đồng
Cơ quan thường trực của Hội
đồng có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng
và chuyển đến các thành viên Hội đồng trước khi họp chậm nhất là 7 ngày. Tài liệu
của các phiên họp bất thường phải chuyển đến các thành viên Hội đồng chậm nhất
là 2 ngày trước phiên họp.
Điều 15.
Phương thức làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo chế
độ thảo luận tập thể, tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Việc biểu quyết
công khai hoặc bỏ phiếu kín sẽ do đa số các thành viên trong Hội đồng tham dự
cuộc họp quyết định. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang
nhau, thì ý kiến quyết định của Hội đồng thuộc bên có ý kiến của người chủ trì
phiên họp. Ý kiến bằng văn bản của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham
khảo.
2. Ý kiến tư vấn, góp ý của Hội đồng có thể thông
qua các hình thức: Tổ chức phiên họp toàn thể hoặc gửi văn bản lấy ý kiến.
3. Các quyết định của Hội đồng chỉ có giá trị
khi được trên 50% tổng số thành viên của Hội đồng tham dự (nếu họp toàn thể hoặc
gửi văn bản lấy ý kiến) nhất trí.
4. Mọi ý kiến phát biểu và kiến nghị của từng
thành viên Hội đồng phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản phiên họp có chữ
ký của người chủ trì và ủy viên thư ký. Biên bản họp Hội đồng được gửi cho Chủ
tịch UBND tỉnh, các sở, ngành liên quan và lưu theo quy định.
Điều
16. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Chi phí cho hoạt động của Hội đồng được lấy từ
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh hàng năm, do Cơ quan thường
trực Hội đồng lập dự toán và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều
17. Khen thưởng, kỷ luật
1. Việc khen thưởng thành
viên Hội đồng có thành tích trong các hoạt động của Hội đồng, được thực hiện
theo các quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Tập thể, cá nhân nào lợi
dụng danh nghĩa Hội đồng hoặc danh nghĩa thành viên Hội đồng gây ảnh hưởng, thiệt
hại đến kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1. Trên cơ sở Quy chế này, các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành Quy chế
hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở cho phù hợp với quy định
hiện hành của pháp luật và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ - Cơ quan thường
trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh theo dõi, đôn đốc và tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này khi có ít
nhất 2/3 thành viên của Hội đồng nhất trí, do Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.