BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 312/QĐ-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ
THỐNG CAMERA GIÁM SÁT AN NINH TẠI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ bảo vệ dữ liệu cá nhân;
Căn cứ Chỉ thị
23/CT-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công
tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin cho thiết bị camera giám sát;
Theo đề nghị của Giám
đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
quản lý, vận hành và khai thác, sử dụng Hệ thống camera giám sát an ninh tại Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
3. Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin
và chuyển đổi số, Chánh Văn phòng Bộ, Người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Văn phòng Đảng ủy, Công đoàn cơ quan;
- Lưu: VT, CNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG CAMERA
GIÁM SÁT AN NINH TẠI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 312/QĐ-BKHĐT ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
việc quản lý, vận hành và khai thác, sử dụng Hệ thống camera giám sát an ninh tại
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan tới việc quản lý, vận hành và khai thác,
sử dụng Hệ thống camera giám sát an ninh tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Camera giám sát là thiết
bị điện tử có khả năng ghi nhận hình ảnh và truyền dữ liệu hình ảnh đến thiết bị
quản lý tập trung thông qua hệ thống mạng máy tính nội bộ.
2. Hệ thống camera giám
sát an ninh là tập hợp các camera giám sát và thiết bị mạng, máy chủ, lưu trữ,
phần mềm quản lý, máy tính quản lý được kết nối mạng với nhau.
Điều
4. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở hoạt động kết
nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
2. Mua bán, chia sẻ dữ liệu
vi phạm quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Vi phạm các quy định về
quyền riêng tư, bảo mật thông tin dữ liệu khi lắp đặt thiết bị camera giám sát,
kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các hệ thống camera; trừ khi được quy định tại các
văn bản pháp luật có liên quan.
4. Làm sai lệch dữ liệu
trong quá trình kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ hệ thống quản lý tập
trung camera giám sát của Bộ.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng
thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ, khai thác hệ thống quản lý tập
trung camera giám sát của Bộ.
6. Sử dụng dữ liệu được
khai thác từ hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của Bộ vào mục đích cá
nhân hay thương mại mà không được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ
7. Truy cập trái phép hoặc
làm vô hiệu hóa tính năng kỹ thuật của hệ thống quản lý tập trung camera giám
sát.
8. Kết nối, cài đặt trái
phép các phần mềm, thiết bị khác vào hệ thống quản lý tập trung camera giám
sát.
Điều
5. Quản lý, vận hành hệ thống camera giám sát an ninh
1. Hệ thống camera giám
sát an ninh được sử dụng để giám sát khuôn viên, khu vực đỗ xe và hành lang các
tòa nhà tại các trụ sở Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hệ thống được quản lý
tập trung, chỉ được phép truy cập trong mạng nội bộ của Bộ; Được đảm bảo an
toàn, an ninh mạng theo quy định của pháp luật và của Bộ. Các đơn vị, cá nhân
được cấp quyền truy cập khai thác dữ liệu phù hợp chức năng nhiệm vụ và trách
nhiệm được quy định tại Quy chế này.
3. Hệ thống được vận hành,
bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, khắc phục sự cố để đảm bảo điều kiện hoạt
động liên tục.
4. Đối với các camera
giám sát an ninh khuôn viên, thực hiện ghi nhận hình ảnh liên tục. Đối với các
camera giám sát khu vực hành lang các tòa nhà, thực hiện ghi nhận hình ảnh từ
19 giờ hằng ngày đến 7 giờ sáng ngày hôm sau. Thời gian lưu trữ dữ liệu tối đa
là 02 ngày.
5. Thông tin dữ liệu của
hệ thống được lưu trữ bảo đảm an toàn, chỉ được chia sẻ với các cơ quan ngoài Bộ
khi có sự đồng ý của Bộ trưởng.
Điều
6. Khai thác, sử dụng hệ thống camera giám sát an ninh
1. Việc khai thác, sử dụng
hệ thống, chia sẻ dữ liệu để phục vụ mục đích công tác của cơ quan, đơn vị,
không phục vụ mục đích cá nhân. Đồng thời phải đảm bảo các yếu tố bảo mật thông
tin.
2. Các đề nghị khai thác,
sử dụng hệ thống camera giám sát an ninh phải được thực hiện bằng văn bản, có
xác nhận của Lãnh đạo đơn vị và gửi về Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ sẽ chủ trì,
phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số xử lý theo quy định.
Điều
7. Đảm bảo an toàn, an ninh mạng
1. Xác định cấp độ an
toàn hệ thống thông tin camera giám sát an ninh và tổ chức triển khai phương án
bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện kiểm tra,
đánh giá, diễn tập, ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng theo quy định của pháp
luật.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
CỦA ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều
8. Trách nhiệm của Trung tâm công nghệ thông tin và chuyển đổi số
1. Xây dựng, quản lý kỹ
thuật, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, khắc phục sự cố và đảm bảo an
toàn, an ninh mạng Hệ thống camera giám sát an ninh của Bộ.
2. Xây dựng, ban hành các
quy định, quy trình kỹ thuật đối với Hệ thống camera giám sát an ninh của Bộ.
3. Tổ chức thực hiện tích
hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ.
4. Phối hợp với Văn phòng
Bộ cung cấp thông tin camera giám sát an ninh cho các đơn vị thuộc Bộ khi có đề
nghị bằng văn bản của đơn vị và Văn phòng Bộ.
Điều
9. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Sử dụng phần mềm giám
sát hình ảnh các khu vực đỗ xe, hành lang và khuôn viên trụ sở làm việc của Bộ
để giám sát an ninh theo thời gian thực.
2. Đảm bảo cung cấp điện
cho thiết bị camera giám sát an ninh tại trụ sở 6B Hoàng Diệu của Bộ.
Điều
10. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Giữ gìn, đảm bảo an
toàn cho các camera và thiết bị liên quan được lắp đặt tại khu vực làm việc của
đơn vị mình.
2. Khi phát hiện sự cố hoặc
nguy cơ mất an toàn, kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục đồng thời báo cho
Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số hoặc Văn phòng Bộ để kịp thời xử
lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
nhắc nhở, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
12. Điều khoản thi hành
1. Trung tâm Công nghệ
thông tin và chuyển đổi số chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan tổ chức hướng dẫn và đôn đốc thực hiện các quy định của Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh
về Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số để tổng hợp, trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của pháp luật
hiện hành./.