ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2015/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 11 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng
12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Báo chí số 12/1999/QH10, ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ, về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ, quy định về việc cung cấp thông tin và
dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT
ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định về việc
cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với Trang thông
tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định về việc
thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên
Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử
của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT
ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quy định chi tiết về
hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và
mạng xã hội;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động
và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2014
của UBND tỉnh, ban hành Quy chế quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên
Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các thành
viên Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Thường
trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ CNTT tỉnh;
- VP: các PCVP, các CV, TTTT;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý hoạt động và cung cấp
thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng (sau đây viết tắt là: Cổng), bao gồm:
Quản lý và cung cấp thông tin, cung cấp các dịch vụ hành chính công, công tác
biên tập và cập nhật thông tin;
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân (UBND)
các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các cơ
quan thông tin, báo chí, các tổ chức đoàn thể, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp, các cá nhân tự nguyện tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng
dịch vụ trên Cổng.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Trang thông tin điện tử (Website): Là Trang thông tin hoặc một tập hợp Trang thông tin trên môi
trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
2. Cổng thông tin
điện tử (Portal): Là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng,
liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó
người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân
hóa việc hiển thị thông tin.
3. Trang thông tin điện tử thành phần (Subportal): Là Trang thông tin điện
tử của các cơ quan, đơn vị sử dụng cùng công nghệ, dãy địa chỉ truy cập, áp
dụng cùng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được tích hợp trên cổng thông tin
điện tử tỉnh, nhằm phục vụ cho việc xây dựng các trang cung cấp thông tin riêng
của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố hoặc các lĩnh vực,
chuyên đề.
4. Dịch vụ hành chính công: Là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực
thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được
ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong
các lĩnh vực mà cơ quan Nhà nước đó
quản lý.
5. Dịch vụ công trực tuyến: Là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác
của cơ quan Nhà nước, cung cấp cho các tổ
chức, cá nhân trên môi trường mạng.
6. Thông tin cá nhân: Là thông tin đủ để xác định
chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất một trong những thông tin sau
đây: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ,
địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có Hồ sơ y tế, hồ sơ
nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.
7. An toàn thông tin: Bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật
đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối
với nguy cơ từ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản
và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện
đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy.
An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ
liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
Điều 3. Vai trò
của cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Cổng Thông tin
điện tử tỉnh Cao Bằng là cổng tích hợp thông tin và báo điện tử, truyền thông đa phương tiện của
tỉnh Cao Bằng.
2. Là phương tiện đăng tải, truyền thông các thông tin chỉ đạo, điều hành
chính thức của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trên môi trường mạng; là đầu mối kết
nối mạng thông tin hành chính điện tử của tỉnh trên Internet với Trang thông tin điện
tử của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cơ quan liên quan,
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các cơ quan quản lý Nhà nước;
3. Cổng tích hợp các dịch vụ công phục vụ người dân và doanh
nghiệp, đồng thời là kênh thông tin tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư, thúc
đẩy sự phát triển và hội nhập của tỉnh Cao
Bằng với các tỉnh, thành phố trong cả nước, với các nước trong khu vực và thế
giới.
4. Cổng có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Cao Bang Portal.
5. Cổng có địa chỉ trên Internet là:
http://www.caobang.gov.vn.
Điều 4. Nguyên tắc
cung cấp, tiếp nhận thông tin
1. Thông tin cung cấp trên Cổng phải đúng với quan điểm, chủ trương; đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phục vụ kịp thời công tác quản
lý của các cơ quan và nhu cầu khai thác, tra cứu thông tin của các tổ chức, cá
nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên cổng phải ghi rõ
nguồn “Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng” hoặc “theo www.caobang.gov.vn”.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin,
giao dịch trên Cổng phải chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên tập cổng.
5. Các cơ quan, đơn vị của tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin cho Cổng và tiếp nhận
giải đáp ý kiến, phản ánh của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
6. Mọi sự thay đổi của nội dung các thông tin tại Điều 7, Quy chế này phải được cung cấp,
cập nhật kịp thời ngay sau khi nội dung thay đổi đã được tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Những hành vi bị cấm khi tham gia cung cấp, khai
thác và sử dụng thông tin trên cổng
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân
tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã
hội, mê tín, dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và
những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm
của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất
bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai
sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp,
việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp
trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia
Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của
hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức,
cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy
tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập
công cụ tấn công trên Internet.
Điều 6. Bảo vệ
thông tin cá nhân
1. Không tiết lộ các thông tin cá nhân như: Địa chỉ nơi cư trú, số chứng
minh thư nhân dân, số điện thoại, lĩnh vực thông tin đề nghị khai thác... khi
chưa được sự đồng ý của các cá nhân.
2. Hủy bỏ kịp thời các thông tin cá
nhân do các công dân cung cấp trong quá trình tham gia khai thác, sử dụng thông
tin trên Cổng và các dịch
vụ hành chính công trực tuyến, dịch vụ nội dung số khi các cá nhân đề nghị hoặc
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương II
THÔNG TIN CUNG CẤP
TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 7. Thông tin chủ yếu cung
cấp trên cổng và các trang thông tin điện tử thành phần
1. Thông tin giới thiệu về tổ chức bộ
máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp phường, xã; điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ
đảm nhiệm của lãnh đạo tỉnh;
2. Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: Ý kiến chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo tỉnh đã được thống nhất và chính thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử
lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin
khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của tỉnh; lịch làm việc của lãnh đạo tỉnh;
3. Thông tin, tuyên truyền tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
trong tỉnh, trong nước và quốc tế;
4. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế
độ, chính sách;
5. Thông tin chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh;
6. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và Công báo
điện tử;
7. Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công;
8. Đăng tải và tiếp nhận ý kiến đóng góp và dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, chủ trương chính sách cần xin ý kiến;
9. Thông tin liên hệ của lãnh đạo UBND tỉnh bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử chính thức;
10. Thông tin giao dịch của cổng bao gồm: Địa chỉ, điện thoại, số fax, địa
chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch với tổ chức, cá nhân;
11. Cung cấp các dịch vụ công;
12. Tích hợp và liên kết thông tin với Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các
huyện, thành phố;
13. Thông tin về các chương trình, đề tài khoa học của tỉnh;
14. Thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
Điều 8. Bảo đảm tính
thống nhất, phù hợp tiêu chuẩn
1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký
tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên
cổng.
2. Cổng phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin được
quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ Thông tin và
Truyền thông, ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước.
Chương III
QUY TRÌNH CUNG CẤP,
TIẾP NHẬN VÀ LƯU TRỮ THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 9. Thời hạn cung cấp, xử
lý và lưu trữ thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin:
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên, chính xác đối với các mục tin quy định tại khoản 1, 2, 3, 9, 11 Điều 7 của Quy chế
này.
b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: thời gian cập nhật không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể
từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban
hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý Nhà nước do UBND
tỉnh ban hành, thời gian cập nhật không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản
được ban hành.
d) Những thông tin về
chiến lược, định
hướng, kế hoạch phát triển dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công: Thời gian cập nhật
không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án
được phê duyệt.
đ) Thông tin mục lấy ý kiến góp ý của tổ
chức, cá nhân: Cập nhật ngay khi nhận được thông tin.
e) Đối với thông tin về thông báo, đăng ký, tuyển
chọn chương trình, đề tài khoa học: Thời gian cập nhật không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể
từ ngày văn bản được ban hành. Đối với thông tin về phê duyệt chương trình,
nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, thời gian cập nhật không quá 06 (sáu) ngày làm
việc, kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình,
đề tài được nghiệm thu.
f) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: Thời gian cập nhật không quá 10
(mười) ngày làm việc, kể từ khi thông tin thống kê được thủ trưởng cơ quan
quyết định công bố.
g) Đối với các mục thông tin tiếng nước ngoài: Phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh
hoặc thay đổi.
h) Khuyến khích cập nhật thông tin đều đặn trong các ngày nghỉ. Các thông
tin giới thiệu, thông tin liên hệ phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp
thời khi có phát sinh hoặc thay đổi.
2. Lưu trữ thông tin: Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ cập nhật, xử lý thông tin có trách nhiệm bảo đảm việc lưu
trữ thông tin của Cổng theo quy định của Nhà nước về Lưu
trữ.
Điều 10. Tiếp nhận, trả lời
trên chuyên mục Hỏi - Đáp
1. Chuyên mục Hỏi - Đáp dành cho tiếp nhận các câu hỏi về cơ chế, chính sách,
thủ tục hành chính, tìm hiểu cơ hội đầu tư và các thông tin hữu ích khác với
mục tiêu tạo điều kiện tối đa để các tổ chức, cá nhân được đối thoại với các cơ
quan nhà nước thuộc tỉnh. Không tiếp nhận các nội dung thông tin liên quan đến
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc những nội dung mang tính chất cá nhân không liên quan đến công tác quản lý
Nhà nước.
2. Người đặt câu hỏi phải cung cấp đủ
các thông tin về tổ chức, cá nhân. Cụ thể:
a) Đối với câu hỏi của tổ chức: Ghi rõ họ và tên, chức vụ người đại diện, tên đầy đủ của đơn vị, địa
chỉ trụ sở chính, số điện
thoại và địa chỉ thư điện tử.
b) Đối với câu hỏi của cá nhân: Ghi rõ
họ và tên, quốc tịch, nghề nghiệp, số Chứng minh thư nhân dân
(hoặc hộ chiếu), địa chỉ nơi đang sinh sống, học tập, làm việc, số điện thoại
và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
3. Ban Biên tập Cổng có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các cơ quan liên quan để trả lời. Trường
hợp câu hỏi không liên quan đến trách nhiệm quản lý của UBND tỉnh thì phải
thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân
biết. Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên
Cổng.
4. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ khi
tiếp nhận câu hỏi, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc
thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân.
Nội dung trả lời
câu hỏi cần ngắn gọn, đúng trọng tâm câu hỏi, ghi chính xác số, ký hiệu, trích yếu, ngày,
tháng, năm, tên cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng để trả lời.
5. Người trả lời thông tin trên chuyên mục Hỏi - Đáp phải là Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị hoặc người được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ủy quyền.
6. Việc hỏi của các tổ chức, cá nhân và việc trả lời của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh theo Quy chế
này không bị điều chỉnh bởi Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; ý kiến trả lời của các
cơ quan, đơn vị chỉ có ý nghĩa tham khảo, không phải là cơ sở pháp lý để giải quyết các quan hệ dân
sự.
Điều 11. Cung cấp
dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp có trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến, các Bộ thủ tục hành
chính mới, các thủ tục hành chính sửa đổi hàng năm (bao gồm bản giấy và bản điện tử) để tích hợp lên Cổng; đưa các dịch
vụ hành chính công trực tuyến vào sử dụng có hiệu quả.
2. Khi có sự sửa đổi, bổ sung một số quy trình, thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, cấp
huyện, cấp xã, cần cập nhật kịp thời những sửa đổi, bổ sung đó lên Cổng.
Điều 12. Phương thức,
địa chỉ tiếp nhận thông tin
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố khi phát hành tài liệu,
văn bản thuộc diện cung cấp cho Cổng có nội dung thông tin như Điều 7 Quy chế này, tại phần "Nơi
nhận" của văn bản cần ghi tên: Cổng Thông tin điện tử tỉnh (để đăng
tải), đồng thời gửi bản điện tử vào hộp thư điện tử của Trung tâm Thông tin,
Văn phòng UBND tỉnh theo địa chỉ Email như sau: [email protected].
2. Văn bản, tin, bài viết cung cấp cho Cổng phải là
tệp (file) văn bản thuộc các dạng TXT, DOC, ODT hoặc PDF; các tệp (file) nén có
dạng: ZIP, RAR; các tệp (file) hình ảnh thuộc dạng: BMP, JPG, GIF, PNG, PSD;
các tệp tin video clip (phim số) có dạng: MP4, AVI, WMV và các tệp tin audio
clip (âm thanh số) có dạng: WMA, MP3, WAV. Với văn bản quy phạm pháp luật cần
phải gửi đồng thời bản in
đã ký và đóng dấu. Khuyến khích gửi tệp có gắn chữ ký số.
3. Thông tin, tài liệu, dữ liệu đa phương tiện cung cung cấp cho Cổng gửi về một
trong các địa chỉ tiếp nhận sau:
- Qua chuyển phát: Trung tâm Thông tin - Văn phòng UBND tỉnh Cao Bằng;
địa chỉ: số 11, đường Hoàng Đình Giong, phường Hợp
Giang, thành phố Cao
Bằng, tỉnh Cao Bằng;
- Qua thư điện tử: [email protected].
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, CUNG CẤP
THÔNG TIN VÀ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 13. Ủy ban nhân
dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng là cơ
quan chủ quản Côổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng.
Điều 14. Trách nhiệm
của Văn phòng UBND tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung và mọi
hoạt động của cổng;
2. Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh Quy
định về chế độ nhuận bút, thù lao; lập dự trù kinh phí hàng năm
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, kinh phí chi trả nhuận bút, thù lao tin,
bài, tác phẩm được đăng tải trên cổng, trình UBND tỉnh phê duyệt;
3. Phối hợp, đôn đốc các cơ quan liên quan, cung cấp các bộ thủ tục hành
chính mới, thủ tục hành chính sửa đổi, các văn bản quy phạm pháp luật để
đăng tải trên Kênh Dịch vụ hành chính công, Trang Công báo;
4. Rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa Công cho phù hợp với nhu cầu thực tế;
5. Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ quan, đơn vị quản lý
Trang thông tin điện tử thành phần về quản trị, xây dựng thay đổi cấu trúc, giao
diện, cập nhật thông tin.,
tổ chức tập huấn nghiệp vụ viết tin, bài.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chủ trì tổ chức
quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của cổng; bảo đảm các điều kiện cần thiết để Cổng hoạt động thông suốt, an toàn và liên tục 24 giờ trong tất cả các
ngày.
2. Bảo đảm an toàn thông tin và dữ
liệu:
a) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để
bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên Cổng, kể cả các Trang thông tin điện
tử thành phần.
b) Xây dựng giải pháp hiệu quả để đảm bảo
an toàn thông tin của Cổng.
c) Xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố
bảo đảm Cổng hoạt động liên tục ở mức tối đa.
Điều 16. Trách nhiệm
của Ban Biên tập cổng
1. Thực hiện tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật, kiểm duyệt thông
tin; phối hợp với các cơ quan liên quan
đưa các dịch vụ công và thủ tục hành chính lên Cổng.
2. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin để cập nhật
trên Cổng theo định hướng phát triển nội dung.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Biên tập, Phó Trưởng Ban Biên tập,
Thư ký Ban Biên tập:
a) Trưởng Ban Biên tập: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
các hoạt động của Cổng, quyết định các nội dung thông tin đưa lên cổng, các nội dung
thông tin tích hợp từ các Trang thông, tin điện
tử thành phần đưa lên Cổng. Đề xuất các chủ trương, kế hoạch, biện pháp phát triển Cổng thông tin
điện tử tỉnh với Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phó Trưởng Ban Biên tập: Giúp Trưởng Ban Biên tập phụ trách các lĩnh
vực hoạt động của cổng, được quyết định các nội dung thông tin đưa lên cổng
theo ủy nhiệm và phân công của Trưởng Ban Biên tập.
c) Thư ký Ban Biên tập: Giúp Trưởng Ban Biên tập điều hành các hoạt
động cập nhật thông tin đã duyệt hàng ngày lên Cổng. Là đầu mối tiếp nhận thông tin từ các biên tập viên, phóng viên, cộng tác viên; tổng hợp tin, bài trình Trưởng Ban
Biên tập, Phó Trưởng ban biên tập. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát quy
trình cập nhật tin, bài lên Cổng sau khi được Trưởng Ban biên tập phê duyệt và lưu trữ hồ sơ theo quy
định. Phân công các phóng viên đi lấy thông tin phản ánh hoạt
động của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị.
Điều 17. Trách nhiệm của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; trách nhiệm của UBND các huyện, Thành phố
1. Thủ trưởng cơ quan
có Trang thông tin điện tử thành phần chịu trách nhiệm quản lý, đảm bảo kinh
phí duy trì hoạt động cập nhật, đăng tải thông tin và thực hiện các dịch vụ
trên Trang thông tin điện tử thành phần phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, phù hợp
với Quy chế này và quy định hiện hành của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định tại Điều 7, Điều 10, Điều 11
và Điều 12 Quy chế này.
3. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc phối hợp với Trung
tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức quản lý
và duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử thành phần do đơn vị mình quản
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền và trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân tham gia Cổng
1. Được khai thác các thông tin cần thiết trên Cổng để phục vụ cho nhu cầu hoạt
động của các tổ chức, cá nhân.
2. Được sử dụng các dịch vụ cung cấp
trên Cổng; đảm bảo các
yêu cầu liên quan đến việc bảo mật thông tin cá nhân.
3. Được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành khi tham gia cung
cấp tin, bài, ảnh được đăng tải lên Cổng.
4. Phản ánh với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Ban Biên tập Cổng về chất lượng hoạt động của Cổng.
5. Thực hiện đúng theo các điều khoản
của Quy chế này và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Điều 19. Kinh phí cho hoạt
động Cổng
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Dự trù và thực hiện kinh phí chi trả thuê
máy chủ, hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin cho Cổng. Kinh phí được ngân sách nhà nước cấp theo khả năng cân đối ngân
sách địa phương và cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Thông
tin và Truyền thông.
2. Văn phòng UBND tỉnh: Dự trù kinh phí chi trả nhuận bút, thù lao tin,
bài, tác phẩm đăng trên Cổng và các hoạt động khác có liên quan. Kinh phí được ngân sách nhà nước
cấp theo khả năng cân đối ngân sách địa phương và cân đối trong dự toán
chi ngân sách hàng năm của Văn phòng UBND tỉnh.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Chế độ báo
cáo, kiểm tra
1. Định kỳ hàng tháng Ban Biên tập Cổng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình cung cấp, cập nhật thông tin, sử dụng các
dịch vụ công gửi Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thống kê,
đánh giá kết quả cung cấp
thông tin của các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh và thông báo cho
các cơ quan đơn vị theo từng quý, năm.
Điều 21. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều đóng góp góp
cho hoạt động của Cổng sẽ được khen thưởng
theo quy định hiện hành.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị quản lý Trang thông tin điện tử thành phần có trách nhiệm
xây dựng Quy chế quản lý, cập nhật, cung cấp
thông tin trên Trang phù hợp với Quy
chế này và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung không phù hợp hoặc
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.