UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2956/2015/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 05 tháng 10 năm 2015
|
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHỮ KÝ SỐ TRONG TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ BỘ PHẬN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
CẤP XÃ, PHƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày
15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23/11/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày
15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày
13/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy định trao đổi văn bản
điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh;
Xét
đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 374/TTr- STTTT ngày
22/9/2015, báo cáo thẩm định số 1273/STP-XDTDTHPL ngày 29/5/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định áp dụng chữ ký số trong trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại các Trung tâm Hành chính công và bộ phận một cửa điện tử cấp xã,
phường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1. Đối với các kết quả giải
quyết thủ tục hành chính dưới dạng văn bản và không yêu cầu bảo
mật thông tin theo các quy định của Pháp luật, được thực hiện trả kết
quả đồng thời bằng văn bản giấy và bằng văn bản điện tử có áp dụng chữ ký số
cho tổ chức, doanh nghiệp, công dân có yêu cầu giải quyết thủ
tục hành chính.
Các cơ quan, đơn vị liên quan được cung cấp kết
quả giải quyết thủ tục hành chính bằng văn bản điện tử có áp dụng chữ ký số.
2. Giá trị pháp lý của chữ ký số thực hiện theo
quy định tại Điều 8 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số.
Điều 2. Phương thức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng chữ ký số đơn vị hợp lệ để chuyển hồ sơ
điện tử giữa các cơ quan và trong bước trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính.
2. Trung tâm Hành chính công các
cấp và bộ phận một cửa điện tử cấp xã, phường là đầu mối
tập trung trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện ký số lên các
kết quả giải quyết thủ tục hành chính dưới dạng văn bản
điện tử, chuyển trả cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân qua hệ thống thư điện
tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu kết quả thủ tục hành chính và công bố lên Cổng
thông tin điện tử tỉnh.
3. Cách thức ký số, vị trí ký số
và thông tin chữ ký số thực hiện theo Điều 6 “Quy định về việc trao đổi văn bản
điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh” ban hành kèm theo Quyết
định số 979/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Xác thực, lưu trữ và khai thác kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được ký số
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp và công dân sử dụng công cụ phần mềm do Ban Cơ yếu Chính phủ cung
cấp (tại địa chỉ http://ca.gov.vn mục download phần mềm) để xác thực chữ ký số
hợp lệ.
2. Các kết quả giải quyết thủ tục
hành chính dưới dạng văn bản điện tử có áp dụng chữ
ký số được thực hiện lưu trữ theo Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày
03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
3. Các cơ quan, đơn vị nhà nước có
trách nhiệm khai thác, sử dụng các kết quả giải quyết thủ tục hành chính dưới
dạng văn bản điện tử có chữ ký số hợp lệ
tương đương giá trị các văn bản thông thường trong quá trình thực thi nhiệm vụ
quản lý nhà nước theo chức năng, quyền hạn và phù hợp với các quy định của
ngành, lĩnh vực.
4. Các tổ chức, doanh nghiệp, công
dân có quyền lựa chọn phương thức tiếp nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử được ký số hoặc đồng thời
bằng cả hai phương thức.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Từ ngày 15/10/2015 - 30/10/2015: Thực hiện
thử nghiệm áp dụng chữ ký số trong quy trình trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh và hiệu chỉnh các vấn
đề phát sinh. Từ ngày 01/11/2015: Bắt
đầu thực hiện áp dụng chữ ký số trong quy trình trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
- Từ ngày 01/11/2015 – 30/11/2015: Thực hiện thử nghiệm áp dụng
chữ ký số trong quy trình trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại Trung tâm Hành chính công các huyện, thị xã, thành phố và hiệu
chỉnh các vấn đề phát sinh. Từ ngày 01/12/2015: Bắt đầu thực hiện áp dụng chữ ký số trong quy trình trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính
công các huyện, thị xã, thành phố.
- Từ ngày 01/01/2016 - 30/01/2016: Thực hiện thử nghiệm áp dụng chữ ký số trong quy trình trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ phận một cửa điện
tử cấp xã, phường và hiệu chỉnh các vấn đề phát sinh. Từ ngày
01/02/2016: Bắt đầu thực
hiện áp dụng chữ ký số trong quy trình trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính tại các bộ phận một cửa điện tử cấp xã, phường.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn triển khai áp dụng chữ ký số trong quy trình trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
các văn bản hướng dẫn; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện quyết
định này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh.
3. Trung tâm
phục vụ Hành chính công tỉnh xây dựng và quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu kết
quả giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu với các
hệ thống thông tin của Tỉnh. Hướng dẫn các tổ chức, người dân khai thác, sử
dụng kết quả giải quyết thủ tục hành chính dưới dạng văn bản điện tử được áp
dụng chữ ký số hợp lệ.
4. Các cơ quan, đơn vị tăng cường sử
dụng chữ ký số; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính về
Trung tâm phục vụ hành chính công và bộ phận một cửa điện tử cùng cấp để tập trung trả kết quả cho tổ chức, người dân và công bố lên
Cổng thông tin điện tử.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc
Tỉnh; Giám đốc Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, Giám đốc Trung tâm phục
vụ Hành chính công các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.