BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2944/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ NỘI
VỤ NĂM 2018
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 1142/QĐ-BNV
ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ
năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cổng TTĐT BNV;
- Lưu: VT, TTTT (02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2944/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Giao dịch điện tử được Quốc hội
thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2006;
- Luật Công nghệ thông tin được Quốc
hội thông qua ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007;
- Luật An toàn Thông tin được Quốc hội
thông qua ngày 19/11/2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định 846/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 các bộ,
ngành, địa phương triển khai năm 2017;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
- Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
- Quyết định số 1142/QĐ-BNV ngày
10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016 - 2020;
- Công văn số 3500/BTTTT-THH ngày
27/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Báo cáo kết quả ứng dụng
CNTT năm 2017 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước năm 2018.
II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG
CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2018
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ Cơ
quan Bộ Nội vụ
- Đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật sẵn
sàng để hồ sơ quản lý cán bộ, công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được
quản lý bằng cơ sở dữ liệu (CSDL) điện tử.
- Xây dựng môi trường làm việc hiện đại,
tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm văn bản giấy tờ. Trừ các văn bản thuộc danh mục
văn bản mật, phấn đấu 100% các văn bản chính thức trong nội bộ khối cơ quan Bộ
được thực hiện trên môi trường mạng; 80% văn bản chính thức của Bộ Nội vụ trao
đổi với các cơ quan bên ngoài được thực hiện dưới dạng điện
tử trên môi trường mạng. 100% cán bộ, công chức, viên chức được cấp và sử dụng
thành thạo hòm thư điện tử công vụ của Bộ.
- Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng
công nghệ thông tin (CNTT) hiện có; đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu
của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ, bảo đảm hiện đại, tiên tiến, đồng bộ.
- Đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật
tuyệt đối cho Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
- Nâng cao trình độ, kiến thức về
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ.
- Đổi mới quy trình trao đổi, xử lý,
trình ký, trình xin ý kiến theo hướng điện tử hóa; Hiện đại hóa hành chính khối
cơ quan Bộ Nội vụ.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp
- Hoàn thiện cổng/trang thông tin điện
tử của Bộ và các đơn vị trực thuộc bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin.
- Hoàn thành cung cấp 48 dịch vụ hành
chính công trực tuyến mức 3 hoặc mức 4 tới cán bộ, công chức,
viên chức, người dân và doanh nghiệp trên cổng/trang thông tin điện tử của Bộ
và các đơn vị trực thuộc theo Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của
Chính phủ.
3. Ứng dụng CNTT chuyên ngành
- Tiếp tục triển khai CSDL quốc gia
cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
nữ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký số cho khối Cơ quan trực thuộc Bộ bảo đảm 100% công chức,
viên chức được cung cấp chứng thư số trong năm 2018; sử dụng dịch vụ chứng thực
chữ ký số và xác thực quốc gia cho hồ sơ, văn bản khi kết nối, truyền trên mạng
diện rộng của Đảng và Nhà nước.
- Bảo đảm kỹ thuật và công nghệ về hạ
tầng CNTT khi kết nối hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ vào mạng Quốc gia theo
mô hình thống nhất.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Nội dung kế hoạch chung
a) Hoàn thiện và phát triển hạ tầng kỹ
thuật.
- Mở rộng, hoàn thiện và phát triển mạng
LAN, mạng diện rộng (WAN) của Bộ Nội vụ, kết nối và bảo đảm liên thông với mạng
thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Hoàn thiện và phát triển Trung tâm
Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
triển khai các giải pháp an ninh, an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin của
Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục xây dựng, triển khai hệ thống
chứng thực điện tử và chữ ký số
- Bổ sung một số thiết bị, phần mềm
tin học cho các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ.
b) Xây dựng, hoàn thiện và phát triển
các hệ thống thông tin và CSDL.
- Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các
hệ thống thông tin, triển khai đồng bộ, thống nhất trong toàn cơ quan:
+ Hệ thống thông tin quản lý văn bản
và kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ đảm bảo
thống nhất, hiệu quả.
+ Hệ thống thư điện tử của Bộ và các
đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng hệ thống thông tin thống
kê ngành Nội vụ.
- Xây dựng và triển khai khung kiến
trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ.
- Cơ sở dữ liệu:
+ Tiếp tục triển khai xây dựng CSDL
quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
nữ cán bộ, công chức, viên chức.
+ Tiếp tục triển khai xây dựng, duy
trì, vận hành một số CSDL của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ: CSDL văn bản quy
phạm pháp luật và Văn bản hành chính của Bộ Nội vụ, CSDL Hội và Tổ chức phi
Chính phủ; CSDL Chức sắc và Cơ sở thờ tự tôn giáo; CSDL thông tin về thanh
niên; CSDL lưu trữ điện tử của Ban thi đua khen thưởng Trung ương và một số
CSDL phục vụ quản lý, điều hành, đào tạo của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ;
CSDL về địa giới hành chính; CSDL về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục
vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên.
c) Ứng dụng CNTT phục vụ cán bộ, công
chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ công, hiệu quả
và linh hoạt cho các cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Nâng cấp cổng/trang
thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ để cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp theo Điều 28 của
Luật Công nghệ thông tin. Tiếp tục cung cấp biểu mẫu điện tử qua cổng/trang
thông tin điện tử của Bộ và các đơn vị trực thuộc.
- Triển khai cung cấp 48 dịch vụ công
trực tuyến tối thiểu mức 3 hoặc mức 4; Xây dựng và tích hợp các dịch vụ công trực
tuyến lên cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
- Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến
góp ý trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực
tuyến về hoạt động và các lĩnh vực quản lý của Bộ để phục vụ cán bộ, công chức,
viên chức, người dân và doanh nghiệp.
d) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công
chức, viên chức chuyên môn công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị chuyên
trách công nghệ thông tin của Bộ:
+ Đào tạo lại, bồi dưỡng, cử tham dự
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong và ngoài nước nhằm bổ sung, nâng cao
năng lực chuyên môn.
+ Đào tạo tại chỗ để nắm vững kỹ năng
quản trị mạng, phát triển hệ thống, lập trình, xây dựng và phát triển các phần
mềm ứng dụng, bảo mật và bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thông tin điện tử.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công
chức, viên chức:
+ Bổ sung, hoàn thiện kiến thức và kỹ
năng cơ bản về công nghệ thông tin.
+ Hàng năm cập nhật kiến thức và kỹ năng
CNTT, các phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các CSDL.
+ Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng đưa
tin, viết bài đa phương tiện (audio, video)
- Đối với đối tượng là lãnh đạo các cấp:
+ Bổ sung và hoàn thiện các kiến thức
và kỹ năng cơ bản ứng dụng CNTT trong công tác quản lý.
+ Cập nhật kiến thức và kỹ năng CNTT,
các phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các CSDL.
+ Hàng năm cập nhật các kỹ năng tổ chức
khai thác sử dụng các hệ thống thông tin quản lý.
2. Nội dung nhiệm vụ cụ thể của các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
a) Trung tâm Thông tin:
- Xây dựng và triển khai khung kiến
trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ đưa vào sử dụng Phần mềm Quản lý văn bản và và kiểm soát
việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ.
- Triển khai áp dụng các biện pháp bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin hệ thống thông tin điện tử Bộ Nội vụ.
- Nâng cấp, vận hành hệ thống thư điện
tử. Triển khai các giải pháp nhằm tăng cường sử dụng thư điện tử chính thống của
cơ quan; tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của Bộ.
- Phát triển cổng thông tin điện tử của
Bộ Nội vụ với đầy đủ thông tin giới thiệu cơ cấu tổ chức, các hoạt động của Bộ
và cung cấp thông tin trực tuyến phục vụ cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước; cung cấp các mẫu biểu điện tử tạo cầu nối để người dân và cơ quan bộ
có thể tiếp xúc với nhau một cách nhanh chóng, thuận tiện. Xây dựng kênh tiếp
nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục
hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của Bộ để phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai hệ thống đào tạo
trực tuyến e-learning.
- Xây dựng Quy chế Quản lý hoạt động
của Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ.
- Xây dựng Quy chế quản lý, vận hành
và khai thác Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ.
- Xây dựng phần mềm áp dụng tại Bộ phận
một cửa của Bộ Nội vụ.
- Xây dựng thí điểm quy trình ISO điện
tử áp dụng tại cơ quan Bộ Nội vụ.
- Ra mắt hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh
nghiệp đánh giá, phản ánh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi
công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ Nội
vụ.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Chữ ký
số tại Bộ Nội vụ giai đoạn 2018 - 2020.
- Triển khai tích hợp tài khoản dùng
chung cho các phần mềm tại Bộ.
- Tổ chức công bố chỉ số đánh giá mức
độ ứng dụng Công nghệ thông tin cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
- Xây dựng bảng mã định danh các đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ tham gia trao đổi văn bản
điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
- Tiếp tục hướng dẫn triển khai Chuẩn
thông tin và trao đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia cán bộ, công chức,
viên chức.
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống phần mềm
Quản lý thực hiện nhiệm vụ Bộ trưởng giao.
- Biên soạn 04 Bản tin an toàn, an
ninh và bảo mật thông tin trên mạng của Bộ Nội vụ.
- Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm nguồn
mở trong công tác an toàn thông tin.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng đối với đối tượng nhân lực công nghệ thông tin của Trung tâm Thông tin Bộ
Nội vụ nhằm có đội ngũ chuyên môn kỹ thuật CNTT có chất lượng cao.
- Tiếp tục hoàn thiện, duy trì vận
hành và cập nhật CSDL văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính của Bộ Nội
vụ.
- Tiếp tục triển khai Dự án đảm bảo
an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục triển khai Dự án đầu tư
nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ triển khai ứng dụng chữ ký số.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ xây dựng và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
b) Viện Khoa học Tổ chức nhà nước:
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
và duy trì hoạt động cho các hệ thống thông tin và cho Trang thông tin điện tử
của Viện, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác nghiên cứu khoa học của Viện.
- Trang bị máy tính đảm bảo 100% các
công chức, viên chức và người lao động được cấp máy tính có cấu hình cao, có kết
nối mạng internet.
- Nâng cấp, mở rộng Trang thông tin
điện tử của Viện đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin về các hoạt động nghiên cứu
khoa học và các kết quả nghiên cứu khoa học cho các cá nhân, đơn vị.
- Đẩy mạnh việc cung ứng các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến như Luyện thi công chức trực tuyến, tiến tới đào tạo trực
tuyến theo yêu cầu.
- Nâng cấp phần mềm thi tuyển trên
máy tính nhằm đáp ứng nhu cầu của các đơn vị thi tuyển có số lượng thí sinh lớn,
có nhiều chuyên ngành ngoại ngữ khác nhau,...
- Đảm bảo tin học hóa tối đa các hoạt
động phục vụ công tác nghiên cứu khoa học của Viện theo quy định.
- Triển khai phần mềm Quản lý CSDL
Khoa học công nghệ của Bộ Nội vụ.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công
chức viên chức về: kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu và phần mềm chuyên dùng.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên
trách về CNTT các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống; an
toàn, an ninh thông tin...
c) Vụ Tổng hợp:
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
cán bộ nữ theo yêu cầu tại Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Vụ Kế hoạch Tài chính:
- Xây dựng phần mềm chế độ báo cáo thống
kê ngành Nội vụ.
- Xây dựng phần mềm tích hợp, khai
thác số liệu thống kê từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành, cơ sở dữ liệu hành
chính.
- Xây dựng phần mềm tổng hợp báo cáo
quyết toán ngân sách Bộ Nội vụ.
đ) Vụ Tổ chức phi chính phủ:
- Chủ trì cập nhật dữ liệu, phối hợp
với Trung tâm Thông tin quản lý, vận hành CSDL Hội và các tổ chức phi Chính phủ
ở Trung ương và địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
Thông tin xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về thủ tục thành lập, giải
thể hội, tổ chức phi chính phủ.
e) Thanh tra Bộ:
- Chuyển giao cho Trung tâm Thông tin
chịu trách nhiệm quản trị hạ tầng kỹ thuật Cổng Thông tin điện tử tác nghiệp trực
tuyến Thanh tra ngành Nội vụ.
- Ứng dụng, chuyển
giao một số phần mềm vào công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, quản
lý hành chính.
f) Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức:
- Tiếp tục khai thác, vận hành 02 phần
mềm: Phần mềm tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của các bộ, ngành Trung ương và địa phương; Phần mềm tổng hợp báo cáo hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Tiếp tục thực hiện số hóa các bộ chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bộ tài liệu bồi
dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã và đưa lên cổng thông tin điện tử Bộ
Nội vụ.
g) Vụ Cải cách hành chính:
- Duy trì, vận hành phần mềm chấm điểm
Chỉ số CCHC.
- Duy trì, vận hành, quản trị Bản tin
CCHC của Văn phòng Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ.
- Duy trì, vận hành, quản trị Website
của Văn phòng Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ: http://caicachhanhchinh.gov.vn
- Xây dựng phần mềm áp dụng hệ thống
bồi dưỡng trực tuyến nghiệp vụ về CCHC cho công chức thực hiện CCHC các bộ,
ngành, địa phương.
- Xây dựng Phương pháp điều tra xã hội
học đo lường sự hài lòng trực tuyến giai đoạn 2018- 2020.
h) Văn phòng Bộ:
- Thực hiện số hóa công văn đi, đến của
Bộ Nội vụ và tài liệu lưu trữ.
- Phối hợp với Trung tâm Thông tin
nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công
chức, viên chức Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục quản lý, khai thác sử dụng
có hiệu quả các Phần mềm:
+ Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao tại Bộ Nội vụ (phần mềm do Văn phòng Chính phủ triển khai).
+ Phần mềm quản lý việc thực hiện nhiệm
vụ của Bộ trưởng giao.
+ Phần mềm theo dõi trả lời chất vấn
của Đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri.
- Xây dựng Phần mềm quản lý hồ sơ văn
bản đến và văn bản trình ký.
- Xây dựng Phần mềm điểm báo, quản lý
công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
- Xây dựng hệ thống thông tin tác
nghiệp tại Bộ Nội vụ (gồm: Nâng cấp phần mềm quản lý nhiệm vụ Bộ trưởng giao
giai đoạn 2018 - 2020; Module 1 cửa; Module phản ánh kiến nghị;..).
- Triển khai Phần mềm tổng hợp thuế
thu nhập cá nhân.
i) Ban Tôn giáo Chính phủ:
- Bảo trì, nâng cấp Trung tâm tích hợp
dữ liệu, đáp ứng nhu cầu truy cập và sử dụng dữ liệu ngành quản lý nhà nước về
tôn giáo.
- Tăng cường khai thác, sử dụng hệ thống
thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, điều hành, quản lý tài chính, quản lý
cán bộ.
+ Tiếp tục duy trì hoạt động 02 Trang
Thông tin điện tử của Ban Tôn giáo Chính phủ, cung cấp 50 dịch vụ công trực tuyến
mức độ 2 và 01 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Cung cấp cho người dân các
thông tin về lĩnh vực tôn giáo (quản lý nhà nước về tôn giáo; đời sống, sinh hoạt
tôn giáo) thông qua 2 trang thông tin điện tử tiếng Việt và tiếng Anh.
+ Tiếp tục triển khai các dịch vụ
công trực tuyến mức 3 tiếp theo.
+ Triển khai các dịch vụ công mức 4
trên Trang Thông tin điện tử tiếng Việt.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
cho hệ thống mạng và cho Trang Thông tin điện tử của Ban.
+ Phân công chuyên viên chuyên trách
trực kỹ thuật 24/24, đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông
tin của cơ quan.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
cho hệ thống mạng và cho Trang Thông tin điện tử của Ban.
- Ứng dụng chữ ký số để trao đổi
thông tin với các cơ quan bên ngoài.
- Duy trì hoạt động, nâng cấp 02 phần
mềm “Hệ thống thông tin chức sắc tôn giáo”, “Hệ thống thông tin cơ sở thờ tự
tôn giáo”.
- Duy trì hoạt động phần mềm số hóa
tài liệu.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường
truyền internet, phần mềm diệt virut, tường lửa của Ban Tôn giáo Chính phủ,
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ
thông tin chuyên trách: củng cố tổ chức, bộ máy của Trung tâm Thông tin, tuyển
dụng thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Đào tạo lại và nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn của các công chức, viên chức thuộc Trung tâm Thông tin, Ban Tôn giáo
Chính phủ thông qua các buổi tập huấn chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ
thống; an toàn, an ninh thông tin;...
- Cập nhật các kiến thức tin học, tổ
chức đào tạo sử dụng các phần mềm trong hoạt động nghiệp vụ cho các công chức,
viên chức, người lao động của Ban Tôn giáo Chính phủ nhằm sử dụng và khai thác
có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành.
j) Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước:
- Bảo đảm 100% các đơn vị thuộc Cục
có hệ thống mạng nội bộ (LAN) có kết nối Internet tốc độ cao phù hợp với nhu cầu
ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị.
- Hướng dẫn thực hiện Thông tư quy định
quy trình trao đổi, lưu trữ, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu
điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức; cho các đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục.
- Hướng dẫn Quy chế quản lý, sao lưu
tài liệu số hóa tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia và Trung tâm Bảo hiểm tài liệu
lưu trữ quốc gia.
- Nâng cấp phần mềm Quản lý văn bản
đi, văn bản đến và điều hành công việc tại cơ quan Cục chạy trên các hệ điều
hành khác nhau.
- Quản lý các phần mềm ứng dụng
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục.
- Sao lưu, phục hồi dữ liệu các phần
mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
- Hướng dẫn các Trung tâm Lưu trữ quốc
gia trong việc quản trị, vận hành hệ thống phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ.
- Đôn đốc hướng dẫn các đơn vị thuộc
Cục đẩy mạnh việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong việc gửi nhận văn bản
điện tử, trao đổi công việc.
- Tiếp tục triển khai phần mềm Quản
lý văn bản và điều hành công việc đảm bảo đạt mục tiêu 100% văn bản, tài liệu
chính thức trao đổi giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục được trao đổi dưới
dạng điện tử.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số trong
việc gửi, nhận văn bản điện tử, trao đổi công việc và sử dụng đối với tài liệu
lưu trữ số hóa.
-Bảo đảm 100% các thông tin chỉ đạo, điều
hành cửa Lãnh đạo Cục được quản lý trên môi trường mạng.
- Bảo đảm 100% văn bản được quản lý
trên môi trường mạng (trừ văn bản mật), các văn bản đăng tải trên Trang thông
tin điện tử đều phải được ký số.
- Tăng cường cập nhật thông tin trên
website của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
- Tiếp tục cập nhật cơ sở dữ liệu vào
hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
- Nâng cao kỹ năng khai thác, ứng dụng
công nghệ thông tin cho công chức, viên chức phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp
vụ của các đơn vị.
- Đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên
trách công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có khả năng quản
trị hệ thống mạng, các cơ sở dữ liệu, ứng dụng chuyên ngành của từng đơn vị.
k) Ban Thi đua Khen thưởng Trung
ương:
- Triển khai phương án liên thông dữ
liệu điện tử về thi đua, khen thưởng của bộ, ngành, địa phương lên Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương.
- Xây dựng phương án chuẩn hóa dữ liệu
được nhập vào Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử, phục vụ khai thác tốt
cơ sở dữ liệu ngành thi đua, khen thưởng.
- Nâng cấp, bổ sung các chức năng,
tính năng cần thiết phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng Hệ thống quản
lý hồ sơ khen thưởng điện tử.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công
chức cho các bộ, ngành, địa phương về kỹ năng sử dụng, khai thác Hệ thống quản
lý hồ sơ khen thưởng điện tử.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên
trách về CNTT các nội dung chuyên sâu về quản trị Hệ thống quản lý hồ sơ khen
thưởng điện tử.
- Tập huấn chuyên sâu về an toàn, an
ninh thông tin cho đội ngũ chuyên trách về CNTT.
- Bước đầu đánh giá, triển khai thí điểm
một số địa phương, bộ, ngành thuộc cụm, khối thi đua có hạ tầng và hệ thống
thông tin tốt để chia sẻ, liên thông dữ liệu lên hệ thống thông tin của Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương. Qua đó, hình thành các cụm, khối ứng dụng CNTT
làm cơ sở để liên thông dữ liệu thi đua, khen thưởng trên toàn quốc từ bộ,
ngành, địa phương lên Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Xây dựng phương án bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin thi đua, khen thưởng trên phạm vi toàn ngành, bao gồm cả về mặt
chính sách và các giải pháp công nghệ.
l) Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Nâng cấp website
“truongnoivu.edu.vn” thành Cổng thông tin điện tử phục vụ
hoạt động của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Nâng cấp hệ thống phần mềm tổ chức thi
sát hạch “Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản” đáp ứng nhu cầu thực tế của sinh
viên, học viên.
- Phát triển hệ thống phần mềm tổ chức
thi sát hạch tiếng Anh.
- Xây dựng các phần mềm ứng dụng
trong hoạt động giảng dạy và các hoạt động khác của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Nghiên cứu phát triển, nâng cấp các
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo và quản lý của Trường
như: Hệ thống thông tin quản lý Văn thư, Hệ thống thông tin quản lý Tài liệu
lưu trữ, Hệ thống thông tin quản lý Nhân lực, Hệ thống thông tin tư liệu nghiệp
vụ phục vụ công tác quản lý và đào tạo chuyên ngành Hành chính học.
- Tổ chức các lớp tập huấn ứng dụng
CNTT cơ bản theo thông tư 03/2014/TT-BTTTT đáp ứng nhu cầu thực tế công việc của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ về kỹ
năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin.
- Đào tạo, tập huấn cán bộ chuyên
trách về CNTT các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, an
toàn hệ thống thông tin.
- Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất
hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác đào tạo và quản lý điều hành của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đáp ứng
nhu cầu thực tế trong năm 2018.