BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 281/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG
TIN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUỒN THÔNG TIN CƠ SỞ TRUNG ƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 49/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động
thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 39/2020/TT-BTTTT ngày 24
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản
lý Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin cơ sở.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tạm thời về Quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an
toàn thông tin đối với Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục
trưởng các Cục: Thông tin cơ sở, Chuyển đổi số quốc gia, An toàn thông tin,
Giám đốc Trung tâm Thông tin và Trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Bùi Hoàng Phương;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để p/h);
- Lưu: VT, TTCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hoàng Phương
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN
NGUỒN THÔNG TIN CƠ SỞ TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 281/QĐ-BTTTT ngày 18 tháng 02 năm 2025 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình
thức cung cấp thông tin, phương thức phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn
thông tin Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức Cục Thông tin cơ sở.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có kết nối, sử dụng Hệ
thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ quản
lý, vận hành, duy trì, phát triển và đảm bảo an toàn thông tin mạng phục vụ hoạt
động của Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thông tin nguồn là bản tin dưới dạng dữ liệu số
do các cơ quan, tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện cung cấp và được quản
lý, lưu giữ trên Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở.
2. Đơn vị quản lý hệ thống là đơn vị được chủ quản
hệ thống thông tin giao quản lý trực tiếp Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ
sở trung ương.
3. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin là cơ quan, tổ
chức được chủ quản hệ thống thông tin giao nhiệm vụ vận hành hệ thống thông
tin.
4. Tài khoản truy cập hệ thống bao gồm: tên
(username) và mật khẩu (password) cấp cho cơ quan, đơn vị và cá nhân để đăng nhập
vào Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
5. Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông
tin - viễn thông (CNTT-VT) là Đài truyền thanh cấp xã sử dụng phương thức truyền
đưa tín hiệu âm thanh, dữ liệu trên hạ tầng viễn thông, Internet.
6. Bảng tin điện tử công cộng là màn hình LED và
các trang thiết bị nghe nhìn phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền được lắp
đặt cố định tại các địa điểm thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin (Quảng
trường, khu vực cửa khẩu biên giới, khu đông dân cư,...) được kết nối với Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận
hành, sử dụng và đảm bảo an toàn Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung
ương
1. Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung
ương được quản lý, vận hành, sử dụng theo các quy định của pháp luật về công
nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, cung cấp thông tin nguồn kịp thời,
chính xác cho Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh để phát trên
Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT và bảng tin điện tử công cộng.
2. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở trung ương do Cục Thông tin cơ sở quản lý.
3. Các đơn vị thuộc Cục Thông tin cơ sở chịu trách
nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu thuộc lĩnh vực phụ trách trong Hệ
thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các
cơ quan, đơn vị trong quá trình kết nối, quản lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo
an toàn Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
5. Bảo đảm kinh phí và các điều kiện vật chất, kỹ
thuật liên quan đến công tác quản lý, vận hành, sử dụng và nâng cấp Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà
nước và phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin của Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở trung ương.
Điều 5. Các hành vi không được
phép thực hiện trong quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở trung ương
1. Sử dụng Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở
trung ương vào mục đích chống phá Đảng Cộng sản Việt Nam/Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội và quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân.
2. Truy cập bằng địa chỉ của người khác hoặc để người
khác sử dụng quyền truy cập của mình để vào Hệ thống thông tin nguồn thông tin
cơ sở trung ương.
3. Cung cấp tài khoản hoặc để lộ tài khoản truy cập
Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
4. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền, gửi
và nhận dữ liệu qua Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
5. Phát tán virus lên Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở trung ương nhằm mục đích thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ,
hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu của hệ thống cho
các đối tượng cá nhân, tổ chức không có liên quan.
6. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Kết nối, chia sẻ thông
tin với hệ thống khác
1. Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung
ương được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Hệ thống thông tin nguồn thông tin
cơ sở cấp tỉnh, Cổng Thông tin điện tử Cục Thông tin cơ sở ở Trung ương và các
hệ thống khác (nếu có) để đảm bảo cơ quan, đơn vị, cá nhân có thể tìm kiếm, sử
dụng thông tin về lĩnh vực thông tin cơ sở.
2. Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh
và các hệ thống thông tin khác có nhu cầu, trước khi kết nối với Hệ thống thông
tin nguồn thông tin cơ sở trung ương cần được kiểm tra, đánh giá an toàn thông
tin mạng và được kiểm thử hoặc vận hành thử chức năng, tính năng kỹ thuật kết nối
theo quy định.
3. Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung
ương và Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh cần đảm bảo kết nối ổn
định và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NDXP) và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh (LGSP).
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUỒN THÔNG TIN CƠ SỞ TRUNG ƯƠNG
Điều 7. Quy định đối với đơn vị
quản lý Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương
1. Giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc phụ
trách việc quản trị nội dung, sử dụng các chức năng của phần mềm phục vụ hoạt động
nghiệp vụ và duy trì, giám sát hoạt động, đảm bảo Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở trung ương hoạt động liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần, không
bị gián đoạn, theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của đơn vị
vận hành trong việc triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin cho hệ
thống theo đúng trách nhiệm của đơn vị vận hành được quy định tại Nghị định số
85/2016/NĐ-CP và kết nối Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương với
các hệ thống thông tin khác có nhu cầu kết nối.
3. Thường xuyên rà soát, nghiên cứu, đề xuất chủ quản
hệ thống thông tin quyết định bổ sung, nâng cấp, hoàn thiện các chức năng, tính
năng kỹ thuật, áp dụng các công nghệ số mới cho Hệ thống thông tin nguồn thông
tin cơ sở trung ương, đảm bảo hệ thống hoạt động ngày càng thông minh, phục; vụ
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở trên phạm vi toàn quốc,
Điều 8. Quy định đối với đơn vị
vận hành Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương
1. Trực tiếp tổ chức vận hành hệ thống theo đúng
các quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ; giám sát, duy trì hoạt động ổn định,
có phương án dự phòng để đảm bảo hệ thống hoạt động 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần
và phối hợp triển khai kết nối với các hệ thống khác khi có yêu cầu của đơn vị
quản lý.
2. Trường hợp cần tạm ngừng cung cấp dịch vụ để bảo
trì, nâng cấp cần thông báo bằng văn bản gửi tới đơn vị quản lý trước tối thiểu
48 giờ để đơn vị quản lý phối hợp, thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện sao
lưu dự phòng định kỳ hệ thống theo nguyên tắc dự phòng 3-2-1 (có tối thiểu 03 bản
sao lưu dự phòng trên các phương tiện lưu trữ khác nhau trong đó tối thiểu 02 bản
được lưu trữ trên các phương tiện lưu trữ khác nhau như Cloud, NAS, SAN... và
01 bản được lưu giữ tại thiết bị lưu trữ ngoài, không có kết nối mạng với hạ tầng
kỹ thuật triển khai hệ thống); thực hiện lưu trữ, bảo quản nội dung thông tin,
tư liệu theo quy định của công tác lưu trữ nhà nước; bảo đảm bí mật, an toàn
thông tin cho Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
Điều 9. Quy định đối với người
sử dụng Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương
1. Các cá nhân theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Quy chế này được cấp tài khoản để truy cập, thực hiện các chức
năng nghiệp vụ của hệ thống theo phân công và chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ
quản về các vấn đề liên quan đến nội dung được phân công trên Hệ thống thông
tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
2. Người sử dụng được cấp tài khoản truy cập Hệ thống
có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản đúng mục đích, yêu cầu, phải đổi mật
khẩu trong lần đăng nhập đầu tiên. Đặt mật khẩu có độ dài ít nhất: 8 ký tự, gồm:
chữ cái hoa và thường, chữ số và ký tự đặc biệt; thay đổi mật khẩu tối thiểu 01
lần/6 tháng. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm bảo mật thông tin tài
khoản truy nhập, không chia sẻ mật khẩu với người khác; đăng xuất Hệ thống khi
không sử dụng.
3. Người sử dụng Hệ thống thông tin nguồn thông tin
cơ sở trung ương thực hiện theo dõi, giám sát tình hình hoạt động thông tin cơ
sở trên toàn quốc; biên tập bản tin và gửi bản tin xuống Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở cấp tỉnh
4. Người được giao quản trị thực hiện tạo tài khoản
trên Hệ thống và phân quyền sử dụng cho tài khoản theo đúng chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi dữ liệu đơn vị và gửi lại thông tin tài khoản, mật khẩu tới cá nhân qua
hình thức văn bản hoặc email công vụ.
5. Người quản trị có quyền khóa quyền truy cập của
tài khoản trong trường hợp tài khoản đó thực hiện các hành vi tấn công hoặc để
xảy ra vấn đề mất an toàn hệ thống thông tin.
6. Trường hợp cá nhân thay đổi vị trí công tác,
chuyển đơn vị công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu thì cơ quan, đơn vị thông báo
cho đơn vị quản lý để thực hiện hủy bỏ, thay đổi tài khoản cá nhân theo quy định.
Thời gian gửi thông báo tương ứng với thời gian lưu hành quyết định về việc
chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu của cá nhân.
7. Thời gian thực hiện việc khởi tạo, thu hồi, sửa
đổi tài khoản không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm đơn vị quản lý,
vận hành nhận được đề nghị.
Chương III
NỘI DUNG, HÌNH THỨC CUNG
CẤP THÔNG TIN, MỨC ĐỘ ƯU TIÊN CỦA BẢN TIN, PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 10. Nội dung thông tin
1. Thông tin có nội dung cấp bách, đột xuất.
2. Thông tin về đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Thông tin chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính
quyền cơ sở.
4. Thông tin về kiến thức khoa học, kỹ thuật, kinh
tế, văn hóa, xã hội.
5. Thông tin về gương người tốt, việc tốt, điển
hình tiên tiến.
Điều 11. Hình thức cung cấp
thông tin
1. Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung
ương cung cấp thông tin cho Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh để
phát trên Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT là các bản tin hoàn chỉnh
theo các hình thức sau:
a) Bản tin ký tự (text): Bản tin điện tử thể hiện nội
dung bằng các ký tự.
b) Bản tin âm thanh (voice): Bản tin điện tử thể hiện
nội dung bằng dữ liệu âm thanh.
2. Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung
ương cung cấp thông tin cho Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh để
đăng phát trên bảng tin điện tử công cộng là các bản tin hoàn chỉnh theo các
hình thức sau:
a) Bản tin hình ảnh: Bản tin điện tử mà phần nội
dung của bản tin bao gồm dữ liệu hình ảnh;
b) Bản tin video: Bản tin điện tử mà phần nội dung
của bản tin bao gồm dữ liệu video;
c) Bản tin văn bản: Bản tin điện tử mà phần nội
dung của bản tin bao gồm dữ liệu văn bản, chữ viết...
3. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ cung cấp thông
tin cho Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương để sử dụng, cung cấp
thông tin cho Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh là các sản phẩm
truyền thông đa phương tiện (tin, bài, hình ảnh, video, audio, infographics,
long form, podcast ...)
Điều 12. Mức độ ưu tiên của bản
tin
Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương
và Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh gửi đến đài truyền thanh cấp
xã ứng dụng CNTT- VT, bảng tin điện tử công cộng các loại bản tin với mức độ ưu
tiên từ thấp đến cao như sau:
1. Bản tin thông thường: Bản tin được Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương, Hệ thống thông tin nguồn thông tin
cơ sở cấp tỉnh gửi đến đài truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT, bảng tin điện
tử công cộng để người dùng chủ động lựa chọn phát, đăng tải theo lịch.
2. Bản tin ưu tiên: Bản tin được Hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở trung ương, Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp
tỉnh gửi đến đài truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT, bảng tin điện tử công cộng
để ưu tiên phát, đăng tải trong chương trình. Trường hợp bản tin ưu tiên của Hệ
thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương gửi đến trùng với lịch phát,
đăng tải bản ưu tiên của cấp xã trong chương trình, người dùng cấp xã có thể chủ
động quyết định thứ tự phát các bản tin ưu tiên theo yêu cầu thực tế.
3. Bản tin khẩn cấp[1]: Bản tin được Hệ thống thông tin nguồn thông tin
cơ sở trung ương, Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh gửi đài
truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT, bảng tin điện tử công cộng để phát, đăng
tải ngay trong các tình huống khẩn cấp như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh...
Điều 13. Cách thức phối hợp
cung cấp thông tin từ Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đến Hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở trung ương
1. Thực hiện cơ chế tự động cập nhật các sản phẩm
truyền thông từ Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, duyệt xuất bản lên Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương để cung cấp các thông tin từ Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ đến hệ thống thông tin cơ sở trên toàn quốc và thực
hiện các nội dung phối hợp theo Lễ thỏa thuận hợp tác ngày 25/12/2024 giữa Cục
Thông tin cơ sở và Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
2. Cập nhật các sản phẩm truyền thông đa phương tiện
(tin, bài, hình ảnh, video, audio, infographics, long-form, podcast ...) của Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ, Báo điện tử Chính phủ cho Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở trung ương.
3. Cập nhật kịp thời thông tin chính thống về chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; công báo và hệ thống văn bản pháp
quy đến Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương để tuyên truyền, phổ
biến đến người dân thông qua các loại hình thông tin cơ sở.
4. Hai bên thiết lập đường dây nóng để phối hợp xử
lý và triển khai cung cấp thông tin chính thống từ Cổng Thông tin điện Chính phủ
đến Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
Chương IV
ĐẢM BẢO HẠ TẦNG KỸ THUẬT,
AN TOÀN THÔNG TIN
Điều 14. Đảm bảo hạ tầng kỹ
thuật
Đơn vị vận hành Hệ thống thông tin nguồn thông tin
cơ sở trung ương có trách nhiệm đảm bảo điều kiện về hạ tầng công nghệ thông
tin để thực hiện việc kết nối, trao đổi dữ liệu và sử dụng các chức năng của Hệ
thống được hiệu quả, thông suốt, an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật về
ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều 15. Xử lý sự cố kỹ thuật
1. Cá nhân tham gia Hệ thống thông tin nguồn thông
tin cơ sở trung ương khi gặp sự cố phải thông báo cho người phụ trách công nghệ
thông tin của cơ quan, đơn vị hoặc đơn vị quản lý, vận hành hệ thống để được hướng
dẫn và xử lý khắc phục sự cố kịp thời.
2. Đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, phát hiện và khắc phục các sự cố về kỹ thuật và lỗi trên Hệ thống.
Điều 16. Đảm bảo an toàn thông
tin.
1. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin tổ chức thực
hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và quản lý rủi ro an toàn thông tin đối
với Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương định kỳ hàng năm;
2. Đơn vị quản lý, vận hành chịu trách nhiệm thực
hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo hoạt động an toàn cho Hệ thống, định kỳ thực
hiện việc sao lưu dữ liệu và xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công
gây mất an toàn thông tin cho Hệ thống; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự
cố, đảm bảo Hệ thống hoạt động liên tục.
3. Đơn vị quản lý, vận hành thường xuyên giám sát,
theo dõi Hệ thống trên thiết bị bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin, an toàn dữ
liệu cho Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương, kịp thời xử lý những
sự cố phát sinh, đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, liên tục.
4. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được cấp tài khoản để
thực hiện nhiệm vụ trên Hệ thống theo quy định có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ
đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu
liên quan đến thông tin truy cập tài khoản quản trị của Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở trung ương.
5. Đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm thông
báo trước 01 (một) ngày đến cơ quan, đơn vị khi hệ thống thực hiện bảo trì, bảo
dưỡng, nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống.
6. Phân quyền tài khoản cá nhân phù hợp theo chức
năng, nhiệm vụ của từng người tham gia nhiệm vụ trên Hệ thống.
7. Cá nhân tham gia Hệ thống phải tuân thủ theo Điều 7 của Luật An toàn thông tin mạng năm 2015; Điều
8 của Luật An ninh mạng năm 2018; khi phát hiện có sự cố mất an toàn thông
tin trên hệ thống phải kịp thời báo cáo cho đơn vị quản lý, vận hành để phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Tuân thủ các phương án đảm bảo an toàn thông tin
đã được quy định tại Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh mạng Hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở trung ương (ban hành kèm theo Quyết định số 1948/QĐ-BTTTT
ngày 11/10/2023).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương
Giao Cục Thông tin cơ sở trực tiếp quản lý Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương để quản lý hoạt động thông tin cơ sở
xuyên suốt từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến cơ sở.
1. Trách nhiệm của Lãnh đạo Cục:
a) Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về toàn bộ hoạt
động của Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
các đơn vị thuộc Cục và tổ chức được giao quản lý, vận hành Hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở trung ương (nếu có) thực hiện theo các quy định tại Quy
chế này.
c) Tham mưu với Lãnh đạo Bộ kế hoạch đầu tư phát
triển nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, nội dung, hình thức, mở rộng quy mô cho Hệ
thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương khi cần thiết.
d) Phổ biến, quán triệt đến toàn bộ công chức trong
đơn vị thực hiện các quy định của Quy chế này; thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này tại đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm,
thất thoát thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
e) Chỉ đạo người quản trị hệ thống khóa tài khoản của
các cá nhân khi người đó nghỉ việc hoặc chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị
khác theo quy định.
f) Phân công người chuyên trách hoặc phụ trách công
nghệ thông tin quản trị Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương
theo quyền sử dụng.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Cục
Các đơn vị thuộc Cục Thông tin cơ sở (Văn phòng,
Phòng Truyền thanh - Truyền hình, Phòng Thông tin trực quan) là đầu mối có
trách nhiệm trực tiếp theo dõi, tiếp nhận các bản tin tuyên truyền phù hợp từ Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ vào Kho thông tin nguồn của Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở trung ương để sử dụng, cung cấp kịp thời cho Hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh (mỗi đơn vị thực hiện trong 01 tháng luân
phiên).
3. Trách nhiệm của người sử dụng:
a) Sử dụng Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở
trung ương theo quyền hạn được phân công, đảm bảo an toàn, không gây mất mát dữ
liệu.
b) Cá nhân có trách nhiệm bàn giao lại tài khoản do
mình quản lý trên Hệ thống cho cơ quan, đơn vị trước khi nghỉ việc, chuyển công
tác hoặc nghỉ hưu.
c) Cá nhân sử dụng hệ thống phải bảo vệ mật khẩu tài
khoản được cấp và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị về hành vi, nội dung,
thông tin được trao đổi từ tài khoản hệ thống của cá nhân.
4. Trách nhiệm của quản trị hệ thống:
a) Tài khoản quản trị cần có định danh duy nhất và
gắn với trách nhiệm cá nhân, không dùng chung tài khoản quản trị.
b) Thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều này.
c) Quản trị hệ thống; định kỳ phối hợp với đơn vị vận
hành hệ thống để báo cáo lãnh đạo về tình hình hoạt động của hệ thống và các vấn
đề mới phát sinh.
d) Phối hợp với đơn vị vận hành hệ thống để triển
khai các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trong hệ thống theo quy định
của pháp luật hiện hành và phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị nếu vi
phạm làm mất an toàn cho Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị
vận hành Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương
1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý về các vấn
đề liên quan đến hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin của Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương.
2. Báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động liên
quan đến công tác vận hành, duy trì hoạt động của Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở trung ương và đề xuất giải pháp khắc phục kịp thời.
[1]
Đối với bản tin yêu cầu phát trong trường hợp khẩn cấp phải thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.