ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2021/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 06 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 13/2019/QĐ-UBND VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT
ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp
thông tin và Dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
nhận hồ sơ, tra kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc cung cấp Dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng
và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 95/TTr-STTTT ngày 02 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế hoạt động của
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Phước được
ban hành kèm theo Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 24/4/2019; cụ thể như sau:
1. Bổ sung khoản
8 Điều 4:
8. Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
(dichvucong.binhphuoc.gov.vn) được kết nối liên thông với Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Hệ thống
thông tin Một cửa điện tử của tỉnh.
2. Sửa đổi khoản
2, khoản 4 Điều 5:
2. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp thông tin để đăng tải toàn bộ thông tin
về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Hệ thống thông tin một
cửa điện tử theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Việc chuyển đổi Dịch vụ công từ mức
độ 1, mức độ 2 lên mức độ 3, mức độ 4 phải tuân theo lộ trình do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và UBND tỉnh quy định.
3. Sửa đổi Điều
6:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tạo lập
tài khoản sử dụng Cổng Dịch vụ công trực tuyến theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân truy cập vào địa
chỉ: dichvucong.gov.vn hoặc dichvucong.binhphuoc.gov.vn và chọn chức năng
"ĐĂNG KÝ" để khai báo thông tin tài khoản thông
qua Cổng Dịch vụ công quốc gia; thực hiện theo hướng dẫn của chức năng đăng ký
đến khi hoàn thành việc đăng ký; các thông tin phải được khai báo chính xác thì
Hệ thống mới xác thực và chấp nhận việc đăng ký. Sau khi đăng ký tài khoản, Hệ
thống yêu cầu xác thực thông tin qua mã OTP gửi qua điện thoại; người khai báo
thông tin phải nhập mã này vào để hoàn thành việc tạo lập tài khoản.
b) Sau khi đăng ký, Cổng Dịch vụ công
quốc gia và Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh sử dụng chung tài khoản. Tổ
chức, cá nhân sử dụng tài khoản đã đăng ký để truy nhập Cổng Dịch vụ công quốc
gia hoặc Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có
tài khoản, thì sử dụng tài khoản đó để truy nhập Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến
(không phải đăng ký lại).
3. Việc thay đổi thông tin tài khoản
thực hiện Dịch vụ công trực tuyến trong các trường hợp sau:
a) Có sự thay đổi các thông tin đăng
ký của tài khoản.
b) Yêu cầu của Cổng Dịch vụ công trực
tuyến.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân trực
tiếp đến nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Một cửa) cấp huyện, Bộ phận
một cửa cấp xã thì sẽ được cán bộ có thẩm quyền hướng dẫn tạo lập tài khoản thực
hiện Dịch vụ công như trường hợp công dân, tổ chức tham gia Dịch vụ công trực
tuyến.
4. Sửa đổi khoản
1 Điều 7:
1. Tổ chức, cá nhân truy cập vào Cổng
Dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: dichvucong.binhphuoc.gov.vn hoặc
dichvucong.gov.vn sau đó đăng nhập vào tài khoản đã đăng ký theo hướng dẫn trên
màn hình.
Lựa chọn thủ tục hành chính cần giao dịch,
khai báo, cập nhật thông tin theo hướng dẫn của Cổng Dịch vụ công trực tuyến và
nộp hồ sơ trực tuyến.
Yêu cầu chất lượng hồ sơ hành chính
điện tử được tạo ra bằng máy quét, chụp ảnh số phải rõ nét, kích thước như bản
giấy để có thể đọc được dễ dàng nội dung hồ sơ trên màn hình máy tính và khi in
ra giấy.
Các tệp tin văn bản, bảng tính, ảnh đồ
họa trong hồ sơ hành chính điện tử, đề nghị áp dụng các tiêu chuẩn quy định tại
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước hoặc các văn bản sửa đổi, cập nhật nếu có.
Dung lượng cho một tệp tin trong hồ
sơ hành chính điện tử tối đa cho mỗi tệp tin được tải lên, gắn kèm hồ sơ hành
chính điện tử được thông báo tại vị trí chọn tệp tin đính kèm trên biểu mẫu điện
tử tương tác để người sử dụng biết
và thực hiện.
5. Bổ sung khoản
3 Điều 8:
3. Hình thức sửa đổi, bổ sung thông
tin hồ sơ hành chính trực tuyến như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung trực tiếp trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến;
b) Tạo lập thông tin khai báo theo
các tiêu chí, định dạng của các biểu mẫu của thủ tục hành chính đã quy định và
gửi đến cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
6. Sửa đổi Điều
9:
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Công chức tiếp nhận hồ sơ trực tuyến
qua Cổng Dịch vụ công của tỉnh
dichvucong.binhphuoc.gov.vn hoặc qua Cổng Dịch vụ công quốc gia
dichvucong.gov.vn. hoặc tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc hồ
sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa.
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy định.
2. Chuyển hồ sơ
a) Đối với hồ sơ nộp trực tuyến đảm bảo
hợp lệ, đầy đủ hồ sơ, công chức tiếp nhận tiến hành chuyển hồ sơ đến cơ quan giải
quyết trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Đối với hồ sơ tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận Một cửa hoặc qua đường bưu chính công ích đảm bảo hợp lệ, đầy đủ hồ sơ,
công chức tiếp nhận tiến hành lập hồ sơ điện tử và chuyển hồ sơ đến cơ quan giải
quyết trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
3. Giải quyết hồ sơ
a) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết hồ sơ được cấp tài khoản xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
tỉnh, Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải
quyết.
b) Kết quả giải
quyết tại từng bước sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải đăng lên Hệ
thống thông tin một cửa điện tử ở bước tương ứng trước khi chuyển hồ sơ sang bước
tiếp theo.
Thời hạn giải quyết hồ sơ được quy định
theo Quy trình chuẩn hóa giải quyết thủ tục hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định công bố.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Kết quả giải quyết hồ sơ sau khi được
người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị phê duyệt phải đăng kết quả lên Hệ thống
thông tin một cửa điện tử và tiến hành đồng thời chuyển trả kết quả
cho bộ phận trả kết quả; Cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho bộ phận trả kết
quả về “Hình thức nhận kết quả” mà tổ chức, cá nhân đã
đăng ký khi thực hiện nộp hồ sơ để trả cho tổ chức, cá nhân.
7. Sửa đổi điểm c,
điểm d khoản 2 điều 10:
c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được
hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định;
Trường hợp việc giải quyết thủ tục
hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp
thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp
để giải quyết trong thời gian quy định;
Cơ quan được yêu cầu phối hợp sau khi
có ý kiến phối hợp phải đăng ý kiến đã ký phát hành lên phần mềm để chuyển qua
môi trường mạng cho đơn vị chủ trì giải quyết.
d) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của
các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết
định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận Một cửa nơi cá nhân, tổ chức
nộp hồ sơ;
Kết quả giải quyết
tại từng bước sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải đăng lên phần mềm ở
bước tương ứng trước khi chuyển hồ sơ sang bước tiếp theo (cơ quan thẩm định phải
đăng kết quả thẩm định trước khi chuyển cho cơ quan có thẩm quyền quyết định;
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phải
đính kèm kết quả trước khi nhấn nút chuyển kết quả sang bộ phận trả kết quả.
Việc thực hiện trả kết quả giải quyết
thực hiện như khoản 4 Điều 9 được sửa đổi trên đây.
8. Sửa đổi điều
12:
1. Sau khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
trực tuyến, cán bộ tiếp nhận hồ sơ của cơ quan, đơn vị tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính tiến hành xử lý, thẩm định hồ sơ hành chính trực tuyến theo quy định.
Thời gian tiếp nhận và chuyển hồ sơ được quy định theo quy trình chuẩn hóa giải
quyết thủ tục hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
công bố.
2. Trong trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo,
cán bộ tiếp nhận hồ sơ của cơ quan, đơn vị tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã tiến hành lập phiếu
hướng dẫn hồ sơ phản hồi tới tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến. Nếu sai sót do người hướng dẫn và phải hướng dẫn lần thứ hai trở lên mà
nguyên nhân do hướng dẫn chưa đảm bảo, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải lập thư xin
lỗi theo quy định và gửi kèm theo văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ lần 2 đến
cho tổ chức, cá nhân.
3. Thời gian tính bắt đầu giải quyết
thủ tục hành chính của Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính được tính kể từ
khi hồ sơ hành chính trực tuyến được Cán bộ tiếp nhận hồ sơ xác định là hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu bổ sung thì Hệ thống sẽ tạm dừng
tính thời gian và sẽ tiếp tục tính thời gian khi tổ chức, cá nhân nộp bổ sung hồ
sơ hợp lệ. Khi đó Hệ thống sẽ thông báo tới Người nộp hồ sơ thời gian hẹn trả mới.
4. Để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tổ chức,
cá nhân phải đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công trực tuyến để cập nhật theo yêu cầu
của Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
9. Sửa đổi khoản
1, điểm c khoản 2 Điều 14:
1. Thời gian tiếp nhận và giải quyết
và trả kết quả hồ sơ Dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin một cửa điện
tử thực hiện theo quy trình chuẩn hóa giải quyết TTHC được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố.
c) Tổ chức, cá nhân thực hiện thanh
toán phí, lệ phí theo phương thức sau:
- Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp
xã.
- Thanh toán trực tuyến qua Cổng Dịch
vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Cổng Dịch vụ công quốc
gia hoặc qua các cổng thanh toán online đã được kết nối, liên thông với Cổng Dịch
vụ công của tỉnh.
10. Sửa đổi điểm
a khoản 2 Điều 15:
a) Mã định danh của cơ quan có thẩm
quyền: theo quy định tại Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về Ban hành Danh mục mã định danh các cơ quan, đơn vị tham gia
qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/8/2021.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, các phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT, KSTTHC, (Ch).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|