ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2711/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 17
tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC ỨNG PHÓ SỰ
CỐ MÁY TÍNH, ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT
ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Quy định về
điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong việc ứng phó sự cố máy tính, đảm bảo an toàn thông
tin mạng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc:
Sở Thông tin và Truyền thông. Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố Huế; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TVTU.,TT
HĐND (b/c);
- CT, các
PCT UBND tỉnh;
- Các doanh nghiệp CNTT, Viễn thông;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÁY TÍNH, ĐẢM
BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(ban hành kèm theo Quyết định số
2711/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định đối tượng, mục
tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; cơ
quan địa phương - cơ quan trung ương trong việc nâng cao năng lực phòng chống
phần mềm độc hại, ứng phó sự cố máy tính, đảm bảo an toàn thông tin mạng, cải
thiện độ tin cậy của quốc gia trong hoạt động giao dịch điện tử theo hướng xã hội
hóa.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn
vị, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động phòng chống phần mềm độc hại, ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông, công nghệ thông tin (CNTT), Internet; các cơ
quan, đơn vị liên quan.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị; địa phương - trung ương trong hoạt động ứng
phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh, cũng như
quốc gia; sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong
lĩnh vực ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng; bảo đảm an toàn
các hệ thống thông tin trọng yếu; sẵn sàng đối phó với các cuộc tấn công mạng.
2. Nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị; giữa địa phương - trung ương, đảm bảo công tác phối hợp xử
lý, khắc phục sự cố về máy tính, an toàn thông tin mạng được kịp thời, nhanh
chóng.
3. Đảm bảo cơ sở
hạ tầng, hệ thống mạng, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin, các hệ thống
thông tin dùng chung của tỉnh, của quốc gia, cổng/trang thông tin điện tử,... hoạt động an toàn, bảo mật nhằm
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, phục
vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1 Đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ
trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện trong hoạt
động ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng.
2. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp
phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Đảm bảo bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm hệ thống mạng, thiết
bị viễn thông, công nghệ thông tin hoạt động liên tục và an toàn.
4. Thông tin được trao đổi, cung cấp
trong quá trình phối hợp được bảo đảm bí mật theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
tham gia phối hợp.
5. Quá trình phối hợp không làm cản
trở hoạt động bình thường và tổn hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết
quả phối hợp.
7. Tùy theo tính chất, mức độ và nội
dung công việc cần phối hợp, cơ quan chủ trì xem xét mời thêm các đơn vị có liên quan để hỗ
trợ giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng phó sự cố máy
tính, đảm bảo an toàn thông tin mạng
1. Trách nhiệm của Sở Thông thông và
Truyền thông:
a) Tổ chức phổ
biến Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc ứng
phó sự cố máy tính, đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định này.
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng phó sự cố máy tính đảm bảo
an toàn thông tin mạng tại Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày
16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phối hợp với các cơ quan báo chí
xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến về ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an
toàn thông tin mạng.
c) Hướng dẫn các đơn vị chức năng,
các phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
nghiêm túc các quy định về ứng phó sự cố máy tính, đảm bảo an toàn thông tin mạng.
d) Chủ trì xây dựng bản tin hàng quý
về ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng phục vụ công tác lãnh
đạo, chỉ đạo gửi các cấp ủy Đảng, cơ quan trong tỉnh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn
thông tin mạng; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, bảo vệ chính
trị nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ và bảo vệ bí mật Nhà nước; tuyên truyền,
làm rõ các hình thức, thủ đoạn lợi dụng mạng Internet của các thế lực thù địch
để hoạt động chống phá Nhà nước, xâm phạm an ninh quốc gia nhằm nâng cao ý thức
cảnh giác cho cán bộ, công chức, viên chức trong việc truy cập, khai thác thông
tin trên Internet, sử dụng các mạng xã hội; tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về xử lý tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
b) Cung cấp tin, bài viết thuộc lĩnh
vực an ninh thông tin đối với bản tin hàng quý về an toàn, an ninh thông tin.
c) Khi có đề nghị bằng văn bản hoặc đề
nghị trực tiếp của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh kịp thời phối hợp
thực hiện các nội dung tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn, an
ninh thông tin mạng theo trách nhiệm của mình.
d) Phối hợp cung cấp cho Sở Thông tin
và Truyền thông các thông tin mới nhất liên quan đến lĩnh vực bảo đảm an ninh
thông tin (nếu có thể).
3. Trách nhiệm của các cơ quan trung
ương đóng trên địa bàn:
a) Công khai trên Trang thông tin điện
tử của mình số điện thoại, số fax địa chỉ thư điện tử (email), đường dây nóng
và bảo đảm nguồn lực để duy trì trực đường dây nóng liên tục, kịp thời tiếp nhận
và xử lý sự cố; tổng hợp thông tin liên lạc (địa chỉ, số
điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử) và thông tin về đầu
mối ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng.
b) Xây dựng, triển khai và vận hành cổng
thông tin mạng lưới, hệ thống kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động liên lạc, trao đổi
thông tin trong mạng lưới và các hệ thống kỹ thuật phục vụ các hoạt động điều
phối, ứng cứu, xử lý, khắc phục sự cố.
Điều 6. Phối hợp
trong đảm bảo cơ sở hạ tầng, hệ thống mạng, thiết bị viễn thông, công nghệ
thông tin, các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
a) Đề xuất UBND tỉnh các giải pháp
phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi vi phạm về an toàn thông tin theo hướng dẫn,
yêu cầu của cơ quan cấp trên.
b) Kiểm tra các
điểm yếu, lỗ hổng bảo mật trên các hệ
thống thông tin quan trọng, trọng yếu, các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh như: Cổng thông tin điện tử, Hệ thống
Hội nghị Truyền hình, Hệ thống thư điện tử công vụ...
c) Triển khai
các giải pháp kỹ thuật bảo đảm các hệ thống thông tin quan
trọng được an toàn, bảo mật, đặc biệt là tại Trung tâm Thông tin dữ liệu điện tử
tỉnh bảo đảm hoạt
động liên tục và an toàn.
d) Phối hợp với
Công an tỉnh triển khai các sản phẩm bảo mật mạng công nghệ thông tin đối với các ứng
dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin quan trọng;
triển khai các hệ thống giám sát an toàn thông tin đối với các mạng CNTT trọng
yếu: mạng tin học diện rộng của tỉnh,
Trung tâm Thông tin dữ liệu điện tử tỉnh, hệ thống Hội nghị truyền hình tỉnh, nhằm sớm
phát hiện các nguy cơ, kịp thời phát hiện sự cố và dấu hiệu
tấn công, đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin dùng chung, các hệ thống đang cài đặt vận hành, hosting tại Trung tâm
Thông tin dữ liệu điện tử tỉnh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Kiểm soát,
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm mạng lợi dụng hệ thống thông
tin gây mất an ninh thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
b) Điều tra, ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về an ninh thông tin mạng: các hoạt động xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Trao đổi,
cung cấp Sở Thông tin và Truyền thông về âm mưu phương thức hoạt
động của các thế lực thù địch, tội phạm công nghệ cao nhằm mục đích chống Đảng, Nhà nước để phối hợp
có biện pháp phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
d) Kiểm định các
thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin theo quy định trước khi đưa vào sử
dụng tại các bộ phận trọng yếu, cơ mật.
đ) Thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an toàn các công trình quan trọng về an ninh quốc gia trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
e) Triển khai các biện pháp nghiệp vụ,
kiểm soát thông tin chuyển qua mạng theo quy
định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm.
g) Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã,
thành phố triển khai công tác bảo đảm an ninh thông tin, phòng
chống tội phạm; phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo an ninh cơ sở hạ
tầng mạng.
h) Đề xuất với Bộ Công an hỗ trợ kinh
phí đầu tư, trang bị phương tiện kỹ thuật cho Công an tỉnh để nâng cao năng lực
bảo đảm an ninh thông tin mạng, đủ khả năng phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hoạt
động của các thế lực thù địch, phản động và tội phạm mạng.
i) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
trong việc đề xuất UBND tỉnh các giải pháp phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi
vi phạm theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan cấp trên.
k) Tham gia tư vấn yêu cầu kỹ thuật
liên quan đến công tác đầu tư hệ thống đảm bảo an ninh thông tin của Sở Thông
tin và Truyền thông.
l) Triển khai các giải pháp đấu tranh
có hiệu quả với hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, tội phạm mạng lợi
dụng dịch vụ viễn thông, Internet để xâm phạm an ninh, trật
tự an toàn xã hội; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm an ninh thông tin.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh:
a) Bồi dưỡng lực lượng tác chiến mạng
của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có tính chiến đấu cao, tham gia giám sát, bảo vệ hạ
tầng mạng trọng yếu của tỉnh và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia
trên không gian mạng.
b) Triển khai các giải pháp, biện
pháp để phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, làm thất bại các âm mưu tuyên truyền
phản động, phá hoại nội bộ, kích động quần chúng biểu tình trái pháp luật, hoạt
động khủng bố, chống chính quyền; các hoạt động tấn công thâm nhập hệ thống mạng
quốc gia.
c) Đấu tranh, ngăn chặn các thế lực
thù địch, phản động xâm nhập hệ thống mạng quốc gia.
d) Tiến hành các hoạt động nghiệp vụ
quốc phòng, an ninh khác đảm bảo theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
đ) Đề xuất tăng cường đầu tư trang bị
phương tiện đặc thù nhằm bảo vệ chủ quyền không gian mạng; Đề xuất với Bộ Quốc
phòng hỗ trợ kinh phí đầu tư, trang bị phương tiện kỹ thuật nhằm bảo vệ chủ quyền
không gian mạng.
4. Trách nhiệm của các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông, CNTT và Internet:
a) Lưu trữ và cung cấp thông tin liên
quan đến các địa chỉ IP thuê bao, máy chủ, thiết bị IOT, các log file, nhật ký
dịch vụ phân giải tên miền DNS trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp; thiết lập
đầu mối thường trực 24/7, bố trí nhân, vật lực sẵn sàng phối
hợp, triển khai các giải pháp nhằm ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố trong trường
hợp nguồn tấn công được xác định xuất phát từ thuê bao thuộc
doanh nghiệp mình hoặc khi được yêu cầu từ các cơ quan, đơn vị.
b) Đầu tư xây dựng, trang bị hạ tầng
kỹ thuật đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về an ninh mạng và an toàn thông tin và các nội dung quy định tại Quy chế này.
5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
a) Quan tâm, chú trọng đến công tác bảo
đảm ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng
cho hệ thống thông tin tại đơn vị mình.
b) Chủ động bố
trí kinh phí trang bị phần mềm chống virus, thiết bị tường
lửa cho hệ thống máy tính, hệ thống mạng,
hệ thống thông tin tại đơn vị mình.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố cố máy tính, an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Phối hợp
xử lý, khắc phục về sự cố máy tính, an toàn thông tin mạng
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Thành lập bộ phận đầu mối tiếp nhận
thông tin về sự cố mạng và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xử lý và khắc phục sự cố
trong khả năng và trách nhiệm của mình.
b) Tùy theo tính
chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, Sở Thông tin và Truyền thông phát hành văn bản hoặc
thư điện tử, điện thoại, fax đề nghị Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và
các cơ quan có liên quan phối hợp tham gia xử lý, khắc phục ứng phó sự cố máy
tính đảm bảo an toàn thông tin mạng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
c) Trong trường hợp sự cố không thể
khắc phục được, Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh huy động các nguồn lực khác, mời chuyên gia tham gia xử lý, khắc
phục sự cố.
d) Thông báo sự cố về Trung tâm Ứng cứu
khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) hoặc cơ quan khác
trong trường hợp không xử lý, khắc phục sự cố được.
đ) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý các tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn,
an ninh thông tin mạng theo quy định.
e) Đối với những vi phạm có liên quan
đến sự cố máy tính, an toàn thông tin mạng phải thông báo
ngay cho Công an tỉnh để điều tra xác minh, xử lý theo
pháp luật.
g) Phối hợp với Công an tỉnh thu thập, chuyển
tài liệu, chứng cứ của các đối tượng
lợi dụng mạng để hoạt động phạm tội (khi có yêu cầu của cơ quan Công an).
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Cử cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ
phụ trách theo dõi, làm đầu mối phối hợp trong hoạt động bảo đảm ứng phó sự cố
máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng và phối hợp thực hiện xử lý, khắc phục
sự cố theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
b) Khi phát hiện những dấu hiệu, các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đảm ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an
toàn thông tin mạng, thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh để phối hợp xử lý.
c) Điều tra và xử lý các trường hợp
vi phạm pháp luật về ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng theo
quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp nghiệp vụ ngăn chặn, xử lý ngay
các hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hệ thống
thông tin trọng yếu của tỉnh.
d) Hỗ trợ về nhân lực, phần mềm, thiết
bị chuyên dùng theo khả năng khi có đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông để điều tra làm rõ các hành vi tấn công mạng.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh:
a) Thông báo đến Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh khi phát hiện những dấu hiệu, các hành vi gây phương hại đến
quốc phòng, an ninh để phối hợp xử lý.
b) Cử cán bộ có trình độ, năng lực phụ
trách việc theo dõi các hành vi gây phương hại đến quốc phòng, an ninh trên
không gian mạng và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao.
c) Hỗ trợ về nhân lực, thiết bị
chuyên dụng để điều tra, xử lý, khắc phục sự cố khi có yêu cầu của Sở Thông tin
và Truyền thông.
d) Xử lý các tổ chức, cá nhân chủ mưu
thực hiện hành vi gây phương hại đến quốc phòng - an ninh theo quy định của
pháp luật.
4. Trách nhiệm của các cơ quan trung
ương đóng trên địa bàn
Tập hợp, tiếp nhận, xử lý, chuẩn bị
thông tin, cảnh báo tới người có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức, đơn vị
liên quan về các nguy cơ sự cố an toàn thông tin mạng và các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn, xử lý.
Điều 8. Phối hợp
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông
tin mạng
1. Trách nhiệm của Sở Thông
tin và Truyền thông:
Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng
cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông mời các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông
tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; công tác phòng chống các loại tội phạm lợi dụng hoạt động thông tin và truyền
thông xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội cho cán bộ các cấp,
các tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Trách nhiệm của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn
Tổ chức hội thảo, hội nghị giao ban,
phổ biến, trao đổi thông tin, tập huấn,
bồi dưỡng, đào tạo, huấn luyện, diễn tập về an toàn thông
tin mạng ứng cứu sự cố; tổ chức các
hoạt động chung.
Điều 9. Phối hợp
kiểm tra, đánh giá thực trạng ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin
mạng
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
a) Định kỳ hàng năm, xây dựng kế hoạch,
tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và thông báo cho Công an tỉnh để phối hợp.
b) Cung cấp các văn bản, tài liệu có
liên quan... cho Công an tỉnh (nếu
có) để nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá.
c) Xây dựng và diễn tập về ứng phó sự
cố máy tính đảm bảo an toàn thông tin mạng thuộc phạm vi của
tỉnh với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Cử cán bộ
tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo ứng phó sự cố máy tính đảm bảo an toàn thông
tin mạng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Định kỳ, tổ
chức kiểm tra việc triển khai bảo đảm ứng phó sự cố máy
tính đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động Internet của các chủ thể cung cấp dịch vụ.
c) Phối hợp đánh giá thực trạng hệ thống an toàn, bảo mật thông tin tại Trung tâm Thông
tin dữ liệu điện tỉnh, hệ thống phát hiện, cảnh báo các dấu hiệu bất thường
liên quan đến công tác bảo mật.
d) Thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm
về sự cố máy tính, an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn
vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế
này.
2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phổ biến, triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 11. Khen
thưởng, xử lý trách nhiệm
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh định kỳ tổ chức sơ kết,
đánh giá việc thực hiện Quy chế này; xét khen thưởng các
đơn vị cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Quy
chế.
2. Cơ quan, đơn
vị, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này
nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.