UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/QĐ-UB
|
Yên Bái, ngày
02 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
VÀ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân
và Uỷ ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ công
bố ngày 22 tháng 6 năm 2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP, ngày
17/10/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoa học và công nghệ;
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ; Thông tư số 59/2003/TT-BTC, ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học & Công nghệ và Sở Tài chính tại Tờ trình số
01/TTLN-SKHCN-STC, ngày 12 tháng 01 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Qui định quản lý
các đề tài, dự án và nhiệm vụ khoa học, công nghệ của tỉnh Yên
Bái.
Điều 2: Giao cho Sở Khoa học & Công nghệ và Sở Tài chính
hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ; Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số
140/QĐ-UB, ngày 15 tháng 9 năm 1999 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Yên Bái và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH
Vũ Sửu
|
QUI ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-UB, ngày 02/02/2004 của UBND
tỉnh)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vị, đối
tượng tham gia hoạt động khoa học, công nghệ.
1. Tất cả các cơ quan Nhà nước, các đơn
vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế, xã hội và mọi công dân
đều được quyền tham gia thực hiện các hoạt động khoa học và công
nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới vào sản xuất
và đời sống với chất lượng cao, đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã
hội của tỉnh; được quyền bình đẳng trong việc dự tuyển, chủ trì
hoặc thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh
theo quy định của Pháp luật.
2. Các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ thực hiện trên địa bàn tỉnh phải tuân theo các quy định hiện
hành của Nhà nước về chế độ quản lý khoa học công nghệ.
Điều 2: Nhiệm vụ nghiên
cứu và hình thức hoạt động khoa học, công nghệ.
1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Điều tra cơ bản tài nguyên và điều kiện
tự nhiên; xác lập luận cứ khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
- Nghiên cứu ứng dụng.
- Các nhiệm vụ khoa học, công nghệ khác,
được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện.
2. Hình thức hoạt động:
- Các đề tài, dự án được xây dựng nhằm
góp phần đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội hàng năm của
địa phương.
- Các đề tài, dự án được tổ chức triển
khai thực hiện ở các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Giải thích
thuật ngữ.
1. Đề tài nghiên cứu khoa học hoặc đề tài
nghiên cứu phát triển khoa học và phát triển công nghệ Là nhiệm vụ
khoa học công nghệ cụ thể bao gồm:
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu rút ra
luận cứ khoa học, đề xuất cơ chế chính sách trong từng lĩnh vực.
- Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm;
soạn thảo tài liệu thiết kế và quy hoạch công nghệ.
- Chế tạo và thử nghiệm để tạo ra một
hoặc một số sản phẩm khoa học và công nghệ nhất định thuộc một
lĩnh vực cụ thể.
2. Dự án sản xuất thử - thử nghiệm
(SXTTN):
Là nhiệm vụ triển khai áp dụng thử kết
quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế sản xuất và đời sống. Bao
gồm công tác hoàn thiện công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng
sản phẩm, thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết, tài nguyên,
lao động, môi trường và điều kiện sản xuất cụ thể để sản xuất thử
một khối lượng sản phẩm hoặc thử nghiệm áp dụng một phương pháp
hoặc một giải pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của đề tài với
qui mô nhỏ hoặc trung bình, nhằm tham gia đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã
hội trong khoảng thời gian xác định.
3. Dự án áp dụng tiến bộ kỹ thuật lần
đầu:
Là dự án sản xuất thủ - thử nghiệm chưa
được phổ biến áp dụng tại địa phương, nhằm hỗ trợ triển khai một
nhiệm vụ cụ thể, để giải quyết những vấn đề cấp bách trọng điểm
của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ khoa học ưu tiên, các kỹ
thuật mũi nhọn và công nghệ cao; xây dựng mô hình phát triển kinh tế
xã hội nông thôn miền núi.
4. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
khác.
a. Các nhiệm vụ phục vụ quản lý Nhà
nước về khoa học và công nghệ.
- Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
- Quản lý nhà nước về công nghệ và an
toàn bức xạ.
- Hoạt động thông tin khoa học, công nghệ
và sở hữu trí tuệ.
- Tham mưu tư vấn, thanh tra khoa học công
nghệ, đào tạo, hợp tác quốc tế....
- Hoạt động khoa học và công nghệ cấp
huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường tiềm lực khoa học và công
nghệ phục vụ nghiên cứu và quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ.
b. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
khác phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
CHƯƠNG II
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, THỰC
HIỆN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN VÀ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ CẤP
TỈNH
Điều 4: Xây dựng kế
hoạch.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, căn cứ vào kết quả tư vấn của Hội đồng khoa học
và Công nghệ tỉnh trong việc xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Tháng 4 hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các ngành, các
cấp, các đơn vị đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đăng ký các
đề tài, dự án khoa học và công nghệ cho kế hoạch năm sau.
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế
hoạch sự nghiệp khoa học toàn tỉnh báo cáo Hội đồng Khoa học và
Công nghệ tỉnh tổ chức xét, tuyển chọn đề tài, dự án khoa học, công
nghệ cấp tỉnh. Căn cứ kết quả xét, tuyển chọn đề tài, dự án của
Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp kế hoạch tài chính gửi cơ quan tài chính trước ngày 30 tháng 6
để Sở Tài chính trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh. Uỷ ban Nhân dân tỉnh báo
cáo Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh xem xét trước khi báo cáo Bộ
Tài chính và Bộ Khoa học và công nghệ.
Căn cứ vào dự toán chi sự nghiệp khoa
học, công nghệ được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao, sở Khoa học và Công
nghệ dự kiến phân bổ chi tiết dự toán chi sự nghiệp khoa học và công
nghệ cho từng đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ
khác đảm bảo khớp đúng với tổng mức được giao; thống nhất với Sở Tài
chính trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định kế hoạch hoạt
động khoa học và công nghệ năm sau trước ngày 30/11 năm trước để UBND
tỉnh trình kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 5: Thuyết minh của
các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đề tài, dự án.
1. Thuyết minh của các nhiệm vụ khoa
học, công nghệ và đề tài, dự án do chủ nhiệm đề tài, dự án xây
dựng theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và
hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh.
2. Dự toán kinh phí của đề tài, dự án
hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một bộ phận của thuyết minh
đề tài, dự án. Nội dụng của dự toán phải được xây dựng theo Thông
tư liên tịch số 45/TTLT/BTC-BKHCNMT, ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính và
Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ)
và các qui định của Nhà nước hiện hành.
3.Thuyết minh của các nhiệm vụ khoa học,
công nghệ hoặc đề tài, dự án phải được Hội đồng Khoa học và Công
nghệ ngành hoặc huyện, thị xã, thành phố xét duyệt, cơ quan chủ
quản, cơ quan chủ trì xác nhận.
Điều 6: Xây dựng, thẩm
định, xét duyệt và thẩm quyền phê duyệt thuyết minh của các nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đề tài, dự án.
1. Xây dựng thuyết minh của các nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đề tài, dự án.
Căn cứ vào Quyết định của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng
thuyết minh của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề tài, dự án
và bảo vệ trước Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
2. Tổ chức xét duyệt thuyết minh đề tài,
dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
a. Thành lập Hội đồng chuyên gia xét
duyệt; Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Hội đồng chuyên
gia xét duỵêt thuyết minh của đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh. Số lượng thành viên Hội đồng từ 7 đến 9
người; thành phần Hội đồng chuyên gia gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và
Uỷ viên thư ký là các thành viên trong Ban Thường trực Hội đồng khoa
học, công nghệ tỉnh; 01 đồng chí lãnh đạo đại diện cho ngành chuyên
môn và các uỷ viên là các chuyên gia cảu các ngành trong tỉnh có
trình độ chuyên môn từ đại học trở lên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên
cứu.
b. Chế độ làm việc của Hội đồng chuyên
gia: Căn cứ theo Qui chế hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ
tỉnh.
3. Phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án
hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Giao cho đồng chí Thường trực Uỷ ban Nhân
dân tỉnh - kiêm Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ của tỉnh phê
duyệt thuyết minh đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ khác đã được Hội đồng chuyên gia xét duyệt và Sở Tài chính
thẩm định dự toán kinh phí đề nghị cho thực hiện, trên cơ sở Tờ
trình của Sở Khoa học và Công nghệ.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ Phó chủ tịch thường trực hội đồng khoa học
và công nghệ tỉnh quyết định phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án
hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác đã được Hội đồng
chuyên gia xét duyệt đề nghị cho thực hiện có mức đầu tư kinh phí sự
nghiệp khoa học dưới 100 triệu đồng.
Điều 7: Tổ chức triển
khai.
1. Quyết định phê duyệt thuyết minh đề
tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh hoặc của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là căn cứ pháp
lý để Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng triển khai với các
chủ nhiệm đề tài, dự án. Quyết định phê duyệt thuyết minh đề tài,
dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đồng thời cũng được
gửi Sở Tài chính để quản lý, theo dõi, gửi Kho bạc Nhà nước để
làm căn cứ kiểm soát và thanh toán.
2. Việc tổ chức triển khai thực hiện thông
qua hình thức hợp đồng kinh tế giữa Sở Khoa học và Công nghệ với
Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan thực hiện.
Điều 8: Chế độ báo cáo,
kiểm tra tiến độ thực hiện.
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách
nhiệm báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tiến độ, kết quả thực hiện
đề tài, dự án theo định kỳ mỗi quí một lần; mẫu biểu báo cáo do
Sở Khoa học và Công nghệ qui định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với
Sở Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ và đánh giá tiến độ thực
hiện về nội dung, tình hình sử dụng kinh phí của đề tài, dự án
hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kết quả kiểm tra, đánh giá
của liên sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính là căn cứ để Chủ
nhiệm đề tài, dự án thanh toán khối lượng thực hiện với Kho bạc
Nhà nước; trong trường hợp cần thiết là căn cứ đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp với tình
hình thực tiễn của việc nghiên cứu, triển khai, ứng dụng. Nếu đề
tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai không
đúng yêu cầu, nội dung và tiến độ qui định, Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm trình Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh
quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 9: Đánh giá nghiệm
thu.
Các đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu tại
2 cấp Hội đồng: Hội đồng cấp cơ sở và Hội đồng nghiệm thu cấp
tỉnh. Việc thành lập Hội đồng nghiệm thu được qui định như sau:
+ Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thành
lập các Hội đồng chuyên gia nghiệm thu đề tài, dự án cấp tỉnh. Số
lượng thành viên Hội đồng từ 7 đến 9 người; thành phần Hội đồng
chuyên gia gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và Uỷ viên thư ký là các
thành viên trong ban thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh;
01 đồng chí lãnh đạo đại diện cho ngành chuyên môn và các uỷ viên là
các chuyên gia của các ngành trong tỉnh có trình độ chuyên môn từ đại
học trở lên, am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu.
+ Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ
trưởng đơn vị chủ trì thực hiện quyết định thành lập; số lượng từ
5 - 7 người; thành phần gồm đại diện lãnh đạo cấp cơ sở và các
chuyên gia có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, am hiểu sâu về
lĩnh vực nghiên cứu.
+ Chế độ làm việc của Hội đồng nghiệm
thu theo qui chế làm việc của Hội đồng khoa học tỉnh. Kết quả đánh
giá của Hội đồng nghiệm thu là căn cứ để công bố kết quả nghiên
cứu, thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng giữa Sở Khoa học và Công
nghệ với đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học.
Chỉ nghiệm thu, quyết toán số kinh phí đã
cấp đổi với các đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học công
nghệ khác đã được Hội đồng khoa học tỉnh đánh giá nghiệm thu đạt
yêu cầu trở lên; trường hợp không đạt yêu cầu, cơ quan chủ trì, chủ
nhiệm đề tài, dự án phải hoàn trả lại kinh phí đã cấp, mức độ thu
hồi căn cứ theo đề nghị của Hội đồng nghiệm thu tỉnh.
CHƯƠNG III
NGUỒN VỐN, QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH
Điều 10: Nguồn vốn.
Kinh phí thực hiện đề tài, dự án hoặc
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác gồm các nguồn sau: Nguồn
vốn sự nghiệp khoa học, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và các nguồn
vốn khác.
Điều 11: Thanh quyết
toán kinh phí.
1. Phương thức cấp phát và thanh toán kinh
phí thực hiện đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ
khác.
+ Đối với Chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc
các đơn vị hành chính sự nghiệp đến thanh toán trực tiếp tại Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch, cơ quan Tài chính không cấp phát.
+ Đối với chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc
các doanh nghiệp và các đơn vị khác thì cơ quan Tài chình cấp phát
kinh phí thực hiện đề tài, dự án bằng hình thức lệnh chi tiền.
2. Điều kiện thanh toán kinh phí thực hiện
đề tài, dự án và các nhiệm vụ khoa học, công nghệ.
Những điều kiện để Kho bạc Nhà nước thanh
toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án hoặc các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
a- Đối với các đề tài, dự án và nhiệm
vụ khoa học và công nghệ khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
địa phương.
- Đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đã có trong dự toán được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao kế
hoạch.
- Quyết định phê duyệt thuyết minh đề tài,
dự án và nhiệm vụ khoa học, công nghệ.
- Thuyết minh đề tài, dự án và nhiệm vụ
khoa học, công nghệ.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học giữa Sở
Khoa học và công nghệ với chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ
trì thực hiện.
- Báo cáo nghiệm thu đánh giá kết quả
thực hiện đề tài, dự án của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Đối với
các đề tài, dự án khoa học phải thực hiện trong nhiều năm, thì trong
từng năm kế hoạch phải có Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
trong năm của Hội đồng nghiệm thu do Sở Khoa học và Công nghệ thành
lập.
- Khi có quyết định phê duyệt thuyết minh
đề tài, dự án khoa học và hợp đồng triển khai thực hiện giữa Sở
Khoa học và Công nghệ với Chủ nhiệm đề tài, dự án thì Kho bạc Nhà
nước ứng trước 20% kinh phí để Chủ nhiệm đề tài, dự án tổ chức
thực hiện.
- Kho bạc Nhà nước chỉ thanh toán tiếp
kinh phí thực hiện đề tài, dự án khi đã được Sở Khoa học và Công
nghệ và Sở Tài chính nghiệm thu khối lượng nhiệm vụ đã hoàn thành
của đề tài, dự án.
- Kế toán đơn vị thực hiện đề tài, dự
án mở sổ sách quản lý việc sử dụng kinh phí đối với từng đề tài,
dự án và thanh quyết toán theo chế độ thống kê kế toán ban hành kèm
theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT, ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Tài
chính.
b- Các nhiệm vụ phục vụ quản lý Nhà nước
về khoa học và công nghệ (Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; quản lý
Nhà nước về công nghệ và an toàn bức xạ; hoạt động thông tin khoa
học, công nghệ và sở hữu trí tuệ; hoạt động khoa học và công nghệ
cấp huyện, thị xã, thành phố, tăng cường tiềm lực khoa học và công
nghệ phục vụ nghiên cứu và quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, tham mưu tư vấn, thanh tra khoa học công nghệ, đào tạo, hợp tác
quốc tế...)
- Những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã
có trong dự toán được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao kế hoạch.
Điều 12: Thu hồi kinh
phí.
Thu hồi kinh phí sau khi kết thúc đề tài,
dự án được thực hiện theo Thông tư số 50/1998/TTLT-BKHCNMT, ngày
15/4/1998 của liên bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường (nay là Bộ Khoa học và công nghệ).
Điều 13: Chi phí quản
lý hành chính.
1. Đối với các cơ quan quản lý đề tài,
dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh; hàng năm Uỷ ban Nhân dân tỉnh
giao kế hoạch dự toán chi với mức từ 3 đến 5% tổng nguồn kinh phí
Sự nghiệp khoa học đầu tư cho hoạt động nghiên cứu triển khai và được
cấp về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh.
2. Đối với các đơn vị chủ trì đề tài,
dự án theo qui định tại Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT,
ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và các chế độ hiện hành
của Nhà nước.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14: Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính
hướng dẫn chi tiết thực hiện Quyết định này.
Điều 15: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề
gì vướng mắc, được phản ánh thông quan Sở Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh nghiên cứu giải quyết./.