ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2019/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 17 tháng 09 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG,
CHỨNG THỰC CÁC HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH LIÊN QUAN ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày
20/6/2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày
12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày
01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Giao thông Vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng
Bộ Công an hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông
tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành
tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực các hợp đồng,
giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Trưởng các tổ chức
hành nghề công chứng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Báo Lai Châu, Đài PT-TH tỉnh;
- TT. TH - CB tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC CÁC HỢP
ĐỒNG, GIAO DỊCH LIÊN QUAN ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2019/QĐ-UBND
ngày 17/9/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định việc cập nhật thông tin về hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản
là bất động sản (gọi tắt là tài sản) đã được công chứng, chứng thực vào Cơ sở dữ
liệu công chứng, chứng thực; Cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa
ngăn chặn vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực; Việc quản lý, sử dụng cơ sở
dữ liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng: Sở Tư pháp;
Phòng Tư pháp các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Phòng Tư pháp); Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã); Các tổ chức hành nghề công chứng và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc cập nhật, quản lý, sử dụng và cung cấp thông tin cho
Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất
động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu: Là tập hợp thông
tin về hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản do các tổ chức hành nghề công
chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh thực hiện;
tập hợp thông tin ngăn chặn, giải tỏa thông tin ngăn chặn do cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp và một số các loại thông tin khác liên quan đến hoạt động công chứng,
chứng thực trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Quản lý cơ sở dữ liệu: Là trách
nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc quản lý các thiết bị tin học, hệ thống mạng
máy tính và quá trình khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin, dữ liệu công chứng,
chứng thực và các nhiệm vụ khác có liên quan.
3. Thông tin ngăn chặn: Là văn bản do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền gửi đến các tổ chức hành nghề công
chứng, cơ quan có liên quan yêu cầu không thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện
công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch đối với tài sản.
4. Thông tin giải tỏa ngăn chặn: Là
thông tin do chính cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã có yêu cầu ngăn
chặn trước đây phát hành văn bản hủy bỏ việc ngăn chặn đó.
Văn bản giải tỏa ngăn chặn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền gửi đến Sở Tư pháp là căn cứ để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân xem xét thực hiện công chứng, chứng thực về tài sản đã bị ngăn chặn trước đó.
5. Người quản trị cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực là người được giao để thực hiện nhiệm vụ quản
trị, vận hành cơ sở dữ liệu (sau đây gọi chung là người quản trị).
6. Tài khoản là những thông số nhất định
mà người quản lý, khai thác, sử dụng được cấp để truy cập vào hệ thống gồm có
tên người sử dụng và mật khẩu.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng
1. Phải cập nhật kịp thời, chính xác
tất cả các hợp đồng, giao dịch được người có thẩm quyền công chứng, chứng thực
và các thông tin ngăn chặn, giải tỏa thông tin ngăn chặn do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi đến vào Cơ sở dữ liệu.
2. Việc quản lý, cập nhật, khai thác,
sử dụng phải đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
3. Cơ sở dữ liệu phải được nâng cấp đảm
bảo an toàn thông tin mạng, các tiện ích khi sử dụng và kết nối được các phần mềm
khác khi có yêu cầu.
Điều 4. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Sửa đổi, xóa bỏ thông tin trong Cơ
sở dữ liệu, làm biến dạng giao diện, thay đổi cấu trúc dữ liệu hay bất kỳ hành
vi nào khác tác động trái quy định đến hoạt động hay thông tin có trong dữ liệu.
2. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu bằng
tài khoản của đơn vị khác hoặc để người khác sử dụng tài
khoản của đơn vị mình để truy cập trái phép vào Cơ sở dữ
liệu.
3. Tiết lộ các thông
tin về cá nhân, tổ chức, tài sản và các thông tin khác trái pháp luật mà mình
biết trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu.
4. Truy cập vào hệ thống Cơ sở dữ
liệu để thực hiện mục đích khác ngoài nhiệm vụ được giao. Sử dụng
các thông tin có được từ Cơ sở dữ liệu vào những mục đích trái pháp luật, mục
đích khác không phục vụ cho hoạt động công chứng, chứng thực của tổ chức mình
hay hoạt động quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực.
5. Những hành vi bị nghiêm cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều kiện
để vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực
1. Việc quản lý, khai thác, cập nhật
thông tin và sử dụng hệ thống phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
công nghệ thông tin, các văn bản pháp luật về lĩnh vực công chứng,
chứng thực, các văn bản pháp luật khác có liên quan và các quy định tại Quy
chế này.
2. Thông tin nhập vào hệ thống cơ sở
dữ liệu phải sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 và gõ dấu tiếng Việt. Các
văn bản dùng hệ font chữ khác với Unicode, phải được chuyển
đổi sang định dạng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước
khi tải vào phần mềm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Cấp, quản
lý, sử dụng tài khoản trong Cơ sở dữ liệu
1. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản
truy cập vào Cơ sở dữ liệu gồm:
a) Giám đốc Sở Tư pháp; Phó giám đốc
Sở Tư pháp phụ trách lĩnh vực công chứng, chứng thực;
b) Phòng Hành chính và Bổ trợ tư pháp
- Sở Tư pháp;
c) Người quản trị Cơ sở dữ liệu;
d) Các Tổ chức hành nghề công chứng;
đ) Phòng Tư pháp;
e) Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản
có quyền truy cập vào Cơ sở dữ liệu để tra cứu, cập nhật và trích xuất các loại
báo cáo phù hợp với chức năng đã được phân quyền.
3. Tổ chức được cấp tài khoản có
trách nhiệm phân công cho người thuộc tổ chức, đơn vị mình thực hiện việc tra cứu,
cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu.
4. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản
quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản được cấp
và chịu trách nhiệm về mọi tác động của tài khoản được cấp.
5. Sở Tư pháp căn cứ vào yêu cầu của
hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch và công tác quản lý nhà nước
để tổ chức việc cấp tài khoản theo quy định của Quy chế này.
Điều 7. Khóa tài
khoản quản lý và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản của tổ chức, cá nhân đã
được cấp sẽ bị khóa tài khoản trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của người có thẩm quyền
về việc khóa tài khoản đã cấp cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý Cơ sở dữ
liệu hoặc thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, chứng thực;
b) Theo đề nghị của tổ chức hành nghề
công chứng, Phòng tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản
nhưng không bảo quản, bảo mật tên truy cập và mật khẩu để cho tổ chức, cá nhân
khác truy cập vào Cơ sở dữ liệu bằng tài khoản của mình hoặc sử dụng tài khoản
của người khác để truy cập vào Cơ sở dữ liệu;
d) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Tài khoản bị khóa sẽ được Sở Tư
pháp xem xét mở lại tài khoản khi chấm dứt hành vi vi phạm hoặc có yêu cầu của
người có thẩm quyền hoặc yêu cầu của các tổ chức hành nghề công chứng, Phòng Tư
pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 8. Quyền và
trách nhiệm của tổ chức sử dụng cơ sở dữ liệu
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, đường truyền để cài đặt, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn của Sở Tư pháp; cài
đặt các chương trình kiểm tra, bảo vệ trên các thiết bị
truy cập Cơ sở dữ liệu;
2. Cử người thực hiện công chứng, chứng
thực và những người khác tham gia các buổi đào tạo sử dụng, khai thác Cơ sở dữ
liệu do Sở Tư pháp tổ chức;
3. Kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp các vấn đề phát sinh trong khi sử dụng Cơ sở dữ liệu. Tích cực
phối hợp với Sở Tư pháp để khắc phục các vấn đề liên quan;
4. Chịu trách nhiệm bảo mật đối với mật
khẩu và tên truy cập vào Cơ sở dữ liệu đã được cung cấp. Thông báo ngay cho Sở
Tư pháp nếu để lộ, mất mật khẩu, mất tên tài khoản;
5. Bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện
pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng, chứng thực, văn bản ngăn chặn, giải tỏa
ngăn chặn mà mình nhận được theo đúng quy định pháp luật;
6. Các quyền và trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Được sử dụng Cơ sở dữ liệu khi thụ
lý, giải quyết yêu cầu công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch;
2. Cập nhật thông tin về hợp đồng,
giao dịch đã giải quyết vào Cơ sở dữ liệu một cách đầy đủ, kịp thời, cùng lúc với việc giải quyết hồ sơ trên thực tế;
3. Tham gia các lớp đào tạo sử dụng,
khai thác Cơ sở dữ liệu do Sở Tư pháp tổ chức;
4. Chịu trách nhiệm bảo quản, bảo mật
đối với mật khẩu và tên truy cập Cơ sở dữ liệu đã được cung cấp;
5. Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Cung cấp
thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới
đây gửi thông tin đến Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu gồm:
a) Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án nhân
dân các huyện, thành phố cung cấp thông báo thụ lý, quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời cấm dịch chuyển quyền về tài sản, cấm thay đổi hiện
trạng tài sản đối với tài sản đang tranh chấp và các quyết
định thay đổi, bổ sung, hủy bỏ các
quyết định trên;
b) Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố
cung cấp quyết định kê biên tài sản trong giai đoạn truy tố và quyết định hủy bỏ
quyết định kê biên tài sản trong giai đoạn truy tố;
c) Công an tỉnh; Công an các huyện,
thành phố cung cấp lệnh kê biên tài sản đối với bị can trong giai đoạn điều
tra, khởi tố và quyết định hủy bỏ lệnh trên; kịp thời thông tin bằng văn bản về
các trường hợp ngăn chặn giao dịch liên quan đến tài sản, giả mạo người, giả mạo
giấy tờ để giao dịch liên quan đến tài sản, chiếm đoạt tài sản;
d) Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chi cục
Thi hành án dân sự các huyện, thành phố cung cấp thông tin bằng văn bản về việc
áp dụng biện pháp tạm dừng, chấm dứt việc đăng ký tạm dừng, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản;
kê biên, giải tỏa kê biên tài sản thi hành án dân sự;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện kịp thời
thông tin bằng văn bản về các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hủy, mất giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mất
phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và các trường hợp khác cần cung cấp thông tin đến Sở Tư pháp để cập
nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường kịp thời thông tin bằng văn bản về các trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; Hủy, mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mất
phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và các trường hợp khác cần cung cấp thông tin đến Sở Tư pháp để cập
nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
f) Các cơ quan, tổ chức hành nghề
công chứng và cá nhân thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng,
giao dịch có trách nhiệm gửi thông tin ngăn chặn về các trường hợp giả mạo người,
giả mạo giấy tờ để thực hiện giao dịch về tài sản, lừa đảo tài sản, hủy, chấm dứt ủy quyền liên quan đến tài sản, để sót người thừa kế.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền theo quy định cung cấp thông tin phải chủ động
cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn cho Sở Tư pháp.
Điều 11. Cập nhật,
sửa các thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn
1. Sở Tư pháp sau khi nhận được thông
tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền gửi đến phải cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu.
2. Sở Tư pháp là đơn vị có trách nhiệm
sửa các thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn
khi có sai sót. Việc sửa chỉ được thực hiện đối với các sai sót về mặt kỹ thuật
trong văn bản như sai sót do ghi chép, đánh máy, in ấn trong quá trình nhập
thông tin.
Điều 12. Khai
thác và sử dụng thông tin cơ sở dữ liệu
1. Khi có yêu cầu
công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch người thực hiện công chứng, chứng thực tiến hành tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, điều
kiện công chứng, chứng thực, đối chiếu thông tin ngăn chặn liên quan đến tài sản,
người thực hiện giao dịch để thụ lý và tạo lập hợp đồng, giao dịch trong Cơ sở
dữ liệu.
2. Khi tạo lập hợp đồng, giao dịch
người thực hiện công chứng, chứng thực thấy thông tin về tài sản, người yêu cầu
công chứng, chứng thực đã có trong Cơ sở dữ liệu thì kế thừa, không tạo mới
thông tin về tài sản, người yêu cầu công chứng, chứng thực đó.
3. Trường hợp phát hiện tài sản giao
dịch đã thực hiện giao dịch hoặc đang thực hiện tại nhiều
nơi, thông tin về tài sản, chủ sở hữu hay người tham gia giao dịch không phù hợp
hay thông tin khác không rõ ràng thì người thực hiện công chứng, chứng thực phải
xác minh, làm rõ.
Nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm
hình sự hay vi phạm pháp luật khác thì người thực hiện công chứng, chứng thực báo
cáo ngay với người có thẩm quyền để có biện pháp thích hợp, phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền xử lý vụ việc theo quy định pháp luật và kịp thời thông tin
về Sở Tư pháp.
4. Việc sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt, sửa lỗi kỹ thuật đối với hợp đồng,
giao dịch đã được công chứng, chứng thực phải được chia sẻ
ngay vào Cơ sở dữ liệu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Tư pháp
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai và quản lý có hiệu quả Cơ sở dữ liệu;
b) Thực hiện việc quản trị Cơ sở dữ
liệu, cấp và khóa tài khoản theo Quy chế này;
c) Tổ chức thực hiện và giám sát việc
cập nhật thông tin, cung cấp thông tin theo quy định tại
Quy chế này;
d) Thực hiện việc sao, lưu trữ thông
tin định kỳ;
e) Hướng dẫn việc sử dụng và cung cấp
thông tin cho Cơ sở dữ liệu;
f) Tổ chức việc nâng cấp Cơ sở dữ liệu để đáp ứng nhu cầu hoạt động công chứng, chứng thực và
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động này;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành khác xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu, xây dựng cơ
chế liên thông dữ liệu về nguồn gốc tài sản, chủ sở hữu tài sản và các thông
tin khác liên quan đến tình trạng giao dịch của tài sản, thông tin về biện pháp
ngăn chặn
h) Kiểm tra,
giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này để báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ngành khác có liên quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp để xây dựng,
hoàn thiện Cơ sở dữ liệu; xây dựng cơ chế liên thông dữ liệu về nguồn gốc tài sản,
chủ sở hữu tài sản và các thông tin khác liên quan đến tình trạng giao dịch của tài sản, thông tin về biện pháp
ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tư pháp và Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc tra cứu và cập nhật dữ liệu chứng
thực vào Cơ sở dữ liệu kịp thời và đầy đủ theo Quy chế này.
2. Phối hợp cung cấp thông tin ngăn
chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn đối với tài sản là quyền sử dụng đất gửi đến
Sở Tư pháp để kịp thời cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 15. Trách
nhiệm của các Tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
1. Tất cả các Tổ chức hành nghề công
chứng phải tham gia vào Cơ sở dữ liệu, có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời
các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng vào cơ sở
dữ liệu.
2. Trưởng các tổ chức hành nghề công
chứng phải chịu trách nhiệm về việc bảo mật tài khoản và các nội dung khác liên
quan đến việc sử dụng Cơ sở dữ liệu trong phạm vi được phân quyền.
Điều 16. Xử lý
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Trong quá trình khai thác, sử dụng,
quản lý Cơ sở dữ liệu mà các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo
tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ nội dung Quy chế để phân công nhiệm
vụ cụ thể cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tổ chức thực hiện, đảm bảo
sự hoạt động của Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, phát sinh
vấn đề mới hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.