ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2014/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
11 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
VÀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Tiền Giang theo Tờ trình số 33/TTr-STTTT ngày 10 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm
trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 09/4/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định về trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng TT Điện tử Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Công an;
- Ban Chỉ đạo Tây NB;
- Bộ Tư lệnh QK9;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP, các P.NC, P TD;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (S).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ
THÔNG TIN TRÊN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết việc quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; bảo
đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet,
thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; bảo đảm an toàn thông tin và
an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ dùng trong Quy định này được hiểu
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. Cụ thể
như sau:
1. Mạng là khái niệm chung dùng để chỉ mạng viễn
thông (cố định, di động, Internet), mạng máy tính (WAN, LAN).
2. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn
thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ kết nối Internet.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh
nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ Internet, quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý
Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng
hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
5. Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp
pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp
là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn,
nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa
điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet cho người sử dụng Internet.
7. Người sử dụng Internet là tổ chức, cá nhân giao
kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng để sử dụng các ứng dụng và dịch
vụ trên Internet.
8. Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là dịch
vụ trò chơi điện tử) là việc cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng
và chơi các trò chơi điện tử trên mạng.
9. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng (gọi tắt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử) là doanh
nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị và sử dụng hợp pháp phần mềm trò
chơi điện tử.
10. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp
cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua
việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó.
11. Người chơi trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt
là người chơi) là cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử hoặc điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để chơi
trò chơi điện tử.
12. Thông tin trên mạng là thông tin được lưu trữ,
truyền đưa, thu thập và xử lý thông qua mạng.
Điều 4. Hành vi bị cấm
Các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng. Cụ thể như sau:
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng (kể cả mạng xã hội) nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn
giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch
vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin
giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập
thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet
của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống
máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ
thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ
chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy
tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập
công cụ tấn công trên Internet.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Điều 5. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với việc thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp,
sử dụng dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet, thông tin trên mạng, trò
chơi điện tử trên mạng trên địa bàn tỉnh;
2. Làm đầu mối, phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý các hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ
Internet, thông tin trên mạng và trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là các hoạt
động Internet) trên địa bàn tỉnh;
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa
phương tổ chức hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thông hiểu
và thực hiện tốt các quy định của pháp luật về hoạt động Internet;
4. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
xây dựng nội quy sử dụng Internet tại cơ quan;
5. Tổ chức hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp huyện về
công tác quản lý, phối hợp quản lý hoạt động Internet trên địa bàn phụ trách;
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Internet của đội ngũ cán bộ, công chức và các tổ
chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh;
7. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa
phương tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất các hoạt động Internet
trên địa bàn tỉnh. Xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động Internet theo chức
năng, quyền hạn được pháp luật quy định;
8. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp
phép thiết lập trang tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng thẩm tra,
xác minh, đề xuất giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng.
Điều 6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Tham gia, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, kiểm tra nội dung thông tin có liên quan đến
lĩnh vực văn hóa đăng tải trên Internet đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực
hiện các biện pháp đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động Internet trên địa
bàn tỉnh đúng quy định pháp luật;
2. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động Internet thực hiện tốt công tác phòng, ngừa, phát hiện, ngăn chặn
các hoạt động lợi dụng Internet và thông tin trên mạng để xâm hại an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác phòng,
chống cháy nổ tại các điểm truy cập Internet công cộng và các điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng;
3. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành
chức năng thường xuyên tuyên truyền, vận động đến các tầng lớp xã hội nhận thức
đầy đủ những hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực hoạt động Internet, đề nghị
xử lý nghiêm các sai phạm;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị nghiệp vụ cấp tỉnh;
Công an các huyện, thành phố, thị xã; Công an xã, phường, thị trấn phối hợp thực
hiện công tác quản lý, phối hợp quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
5. Định kỳ tổ chức kiểm tra việc triển khai các biện
pháp đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động Internet đối với các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet để hạn chế mức thấp nhất các nguy cơ mất an toàn an
ninh mạng ngay từ các nhà cung cấp dịch vụ.
Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ trò
chơi điện tử trên địa bàn tỉnh;
2. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
xóa tên trong Sổ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh
nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về Internet cho học sinh, sinh
viên; hướng dẫn, tạo điều kiện, định hướng học sinh, sinh viên sử dụng Internet
vào các hoạt động có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và
gia đình;
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh
khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên
Internet;
3. Tổ chức đào tạo về an toàn thông tin trong hệ thống
các trường đại học, cao đẳng thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền
thông;
Điều 10. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách để thực hiện công tác quản lý các hoạt
động Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành chức
năng có biện pháp tuyên truyền, giáo dục các tầng lớp trong xã hội, không để
tác động bởi mặt trái của các hoạt động Internet, ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm,
học tập cũng như đạo đức, lối sống... nhất là trẻ em, thanh thiếu niên.
Điều 12. Các cơ quan ban,
ngành trên địa bàn tỉnh
1. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác quản
lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh;
2. Chấp hành các quy định về quản lý, cung cấp và sử
dụng Internet đúng theo quy định pháp luật. Xây dựng nội quy sử dụng Internet
khi trong cơ quan có sử dụng Internet;
3. Khi đầu tư, mua sắm các thiết bị mới có kết nối
Internet phải bảo đảm các thiết bị này có hỗ trợ công nghệ IPv6 theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước cho đội ngũ chuyên viên, kỹ thuật viên, quản trị mạng tại
các cơ quan, đơn vị, ban, ngành trong công tác đảm bảo an toàn thông tin, không
để lộ, lọt bí mật nhà nước qua hệ thống thông tin có kết nối Internet.
Điều 13. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
Internet, các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng tại địa phương và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Giao cho cơ quan chuyên môn cùng cấp chịu
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý các
hoạt động Internet trên địa bàn;
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về hoạt động kinh doanh Internet trên địa bàn;
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các
ngành chức năng tỉnh trong công tác quản lý hoạt động Internet và báo cáo tình
hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu;
4. Tổ chức thực hiện việc cấp mới, bổ sung, sửa đổi,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng theo thẩm quyền.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên mạng
1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của
Chính phủ;
3. Đăng ký hợp đồng đại lý Internet mẫu, hợp đồng
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet mẫu với Sở Thông tin và Truyền thông để thực
hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp;
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước khi ký hợp đồng
phải khảo sát và kiểm tra đảm bảo đầy đủ các điều kiện kinh doanh đại lý
Internet, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng;
5. Triển khai các điểm truy nhập Internet công cộng.
Điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
của doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý Internet,
trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý;
6. Phối hợp các đơn vị chức năng của Công an tỉnh
và các ngành liên quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lợi dụng
Internet để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Ngừng
ngay việc cung cấp dịch vụ Internet đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng
Internet để hoạt động tuyên truyền, chống phá Đảng và Nhà nước gây phương hại đến
an ninh quốc gia.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của
đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng
1. Tuân thủ các điều kiện hoạt động của điểm truy
nhập Internet công cộng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của
Chính phủ;
2. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ
điểm truy nhập Internet công cộng theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
3. Không được phép lưu trữ, sử dụng hoặc hướng dẫn
khách hàng truy nhập các địa chỉ khiêu dâm, đồi trụy, mê tín dị đoan; phát tán
các tài liệu xấu, phản động. Khi phát hiện có khách hàng truy nhập vào các địa
chỉ trên phải nhắc nhở thực hiện đúng quy định, nếu không chấp hành thì từ chối
phục vụ;
4. Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về cung cấp và sử dụng Internet đúng
theo quy định của pháp luật; cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác
thanh tra, kiểm tra;
5. Người đứng tên đăng ký kinh doanh đại lý
Internet chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm trong hoạt động
Internet tại đại lý Internet do mình đăng ký kinh doanh;
6. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp
xã, phường, thị trấn các hành vi lợi dụng đại lý Internet để thực hiện các hành
vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và đề nghị có biện pháp can thiệp, xử lý;
7. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của
đại lý Internet từ 08 giờ đến 22 giờ hàng ngày. Riêng tại các khách sạn từ một
sao trở lên phục vụ du lịch được hoạt động 24/24 giờ.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng dịch vụ Internet
1. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng Internet theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính
phủ;
2. Khi nhận được thông tin gây phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục, bản sắc văn
hóa dân tộc... thì không được in, sao chép, tán phát và phải thông báo ngay cho
cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
3. Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng cách cổng trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên từ
200 m trở lên tính theo chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ
của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng
phụ của trường và trung tâm đã nêu ở trên;
4. Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m tại các khu vực đô thị: phường, xã
thuộc thành phố Mỹ Tho; tối thiểu 40 m2 tại các khu vực đô thị: thị
trấn thuộc huyện; phường, xã thuộc thị xã; tối thiểu 30 m2 tại các
khu vực khác;
5. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 36 Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
6. Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ
sáng hôm sau.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của
người chơi
Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người
chơi theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Triển khai, thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng
dẫn chi tiết Quy định này. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng để mọi người biết, chấp hành.
2. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã triển khai Quy định này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan biết và kiểm tra việc thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai Quy định
này đến các cơ quan, đoàn thể cùng cấp; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; đại
lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và nhân dân trên
địa bàn quản lý biết để thực hiện.
4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, điểm
truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp trên địa bàn triển khai thực hiện
Quy định này trong nội bộ.
Các doanh nghiệp báo cáo tình hình an toàn mạng lưới,
an ninh thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh cho Công an tỉnh
khi có yêu cầu.
Điều 20. Phối hợp thực hiện
Các sở, ngành tỉnh, các địa phương được phân công
theo Quy định này phải có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt công tác quản
lý các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch, nội dung phối hợp phải
khoa học, đồng bộ, không nhũng nhiễu hoặc gây khó khăn cho hoạt động Internet
trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 21. Kiểm tra, thanh tra,
xử lý các vi phạm
Việc tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành
vi vi phạm hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh; xử lý các khiếu nại, tố cáo có
liên quan đến hoạt động Internet phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Bổ sung, sửa đổi
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ điều chỉnh, bổ sung Quy định
này cho phù hợp khi tình hình thực tế có phát sinh mới hoặc khi Trung ương có
quy định khác./.