ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2563/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 13 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ LẮP ĐẶT, THÁO GỠ THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH;
KHAI THÁC, SỬ DỤNG, XỬ LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ; XỬ LÝ
TÀU CÁ KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP VÀ CÓ DẤU HIỆU, NGUY CƠ CAO KHAI THÁC THỦY
SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ
Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy
sản;
Căn cứ Nghị định số 42/2019/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong
lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
559/QĐ-TCTS-TTTS ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá tại Tổng cục Thủy sản;
Căn cứ Công văn số 4299/BNN-TCTS
ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xử
lý các vấn đề tồn tại liên quan đến thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 485/TTr-SNNPTNT ngày 10 tháng 10 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
lắp đặt, tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình; khai thác, sử dụng, xử lý thông
tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá; xử lý tàu cá khai thác thủy sản bất hợp
pháp và có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển, đảo;
các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá; chủ tàu
cá, thuyền trưởng tàu cá và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số
954/QĐ-UBND ngày 17/4/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc
ban hành Quy trình xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản và các hành vi vi phạm khác phát hiện qua hệ thống giám
sát hành trình tàu cá trên địa bán tỉnh Kiên Giang và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Tổng cục Thủy sản;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các sở, ngành TV BCĐ về IUU tỉnh;
- LĐVP, Phòng: KT, NC;
- Lưu: VT, tvhung.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quốc Anh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ LẮP ĐẶT, THÁO GỠ THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH; KHAI THÁC, SỬ DỤNG,
XỬ LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ; XỬ LÝ TÀU CÁ KHAI THÁC THỦY
SẢN BẤT HỢP PHÁP VÀ CÓ DẤU HIỆU, NGUY CƠ CAO KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP,
KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2563/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về xử lý tàu cá
khai thác thủy sản bất hợp pháp và có dấu hiệu, nguy cơ
cao khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; quản
lý lắp đặt, tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình tàu cá tỉnh
Kiên Giang và tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin, dữ liệu
trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Kiên Giang được phân quyền
từ Tổng cục Thủy sản (sau đây gọi tắt là hệ thống giám sát tàu cá).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về
thiết bị giám sát hành trình; quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin, dữ
liệu trên hệ thống giám sát tàu cá; xử lý tàu cá khai thác thủy sản bất hợp
pháp và có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định (gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước).
2. Các đơn vị cung cấp thiết bị giám
sát hành trình tàu cá được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, thông báo công
khai (gọi chung là đơn vị cung cấp dịch vụ).
3. Tổ chức, cá nhân được phân quyền
truy cập hệ thống giám sát tàu cá theo quy định gồm:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các phòng chuyên môn;
b) Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
và các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh;
d) Chi cục Thủy sản và các phòng
chuyên môn;
đ) Chi cục Kiểm ngư và các phòng
chuyên môn;
e) Ban Quản lý cảng cá trong danh
sách cảng cá chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Văn phòng/Tổ
kiểm tra kiểm soát nghề cá tại cảng cá chỉ định;
f) Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh (Chi cục Thủy lợi);
g) Ủy ban nhân dân và Phòng Kinh tế/Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thành phố
có biển trên địa bàn tỉnh;
h) Cơ quan thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền, an ninh, thực thi pháp luật trên biển (Kiểm ngư, Cảnh sát biển, Hải
Quân...);
i) Cơ quan Công an;
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống giám sát tàu cá:
là hệ thống tích hợp bởi thiết bị giám sát hành trình lắp
đặt trên tàu cá, được kết nối với Trung tâm giám sát tàu cá của Trung ương và
Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh để quản lý, giám sát hành trình, hoạt động của
tàu cá trên các vùng biển.
2. Thiết bị giám sát
hành trình (bao gồm các thiết bị phụ trợ): là thiết bị đầu cuối được lắp đặt trên tàu cá để nhận, lưu trữ và truyền
phát các thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của tàu cá; được kích hoạt,
cài đặt để truyền bản tin giám sát hành trình về Trung tâm
giám sát tàu cá Trung ương và Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh.
3. Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh:
là cơ sở hạ tầng được thiết lập để tiếp nhận, chia sẻ thông
tin, dữ liệu được phân quyền từ Trung tâm giám sát tàu cá của Trung ương, đặt tại
Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản nhằm phục vụ cho công
tác quản lý, giám sát tàu cá của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Phân quyền truy cập hệ thống
giám sát tàu cá: là việc phân chia cấp độ quyền được truy cập, khai thác, sử
dụng dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh Kiên Giang, bao gồm 3 cấp độ:
quyền Admin (quản trị hệ thống); quyền Edit (quyền chỉnh sửa
thông tin); quyền View (xem thông tin và xuất các báo
cáo).
5. Khai thác thủy sản bất hợp
pháp: là hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện bởi tàu cá của Việt
Nam, nước ngoài trong vùng biển thuộc quyền tài phán của một quốc gia mà không
được phép, hoạt động trái với luật pháp, quy định của quốc gia đó hoặc tàu cá
treo cờ của quốc gia đã ký thỏa ước với một tổ chức quản lý nghề cá khu vực
nhưng hoạt động trái với các biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức có tính
chất ràng buộc đối với quốc gia tàu treo cờ, hoạt động trái
với các điều khoản trong luật quốc tế được áp dụng hoặc tàu cá vi
phạm luật quốc gia hay các nghĩa vụ quốc tế, bao gồm cả luật và nghĩa vụ quốc tế
của các quốc gia hợp tác với một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan.
6. Khai thác thủy sản không báo
cáo: là hoạt động khai thác thủy sản không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy đủ cho cơ quan thẩm quyền của Việt Nam, trái với luật pháp và
quy định của Việt Nam; được thực hiện trong khu vực thuộc thẩm quyền của một tổ
chức quản lý nghề cá khu vực liên quan, không báo cáo hoặc báo cáo không đầy
đủ, trái với quy trình thủ tục báo cáo của tổ chức đó.
7. Khai thác thủy sản không theo
quy định: là hoạt động khai thác thủy sản được thực hiện trong khu vực hoạt
động của một tổ chức quản lý nghề cá khu vực liên quan bởi các tàu cá không quốc
tịch, tàu cá treo cờ của quốc gia không thuộc tổ chức, hay bởi bất kỳ một thực
thể khai thác thủy sản nào khác theo cách thức không nhất quán hay trái với các
biện pháp bảo tồn và quản lý của tổ chức đó hoặc được thực hiện bởi các tàu cá
trong khu vực hay khai thác loài thủy sản không phải là đối tượng áp dụng của
các biện pháp bảo tồn hay quản lý liên quan theo cách thức không nhất quán với
trách nhiệm của quốc gia về bảo tồn nguồn sinh vật biển trong luật pháp quốc tế.
8. Khai thác thủy sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định (sau đây gọi tắt là khai thác IUU).
9. Tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao
khai thác IUU là:
a) Tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy
định khai thác thủy sản bất hợp pháp.
b) Tàu cá của chủ tàu có tàu bị nước
ngoài bắt giữ hoặc có thông tin, hình ảnh tàu cá bị nước
ngoài bắt giữ hoặc có thông tin trong đơn khai báo của ngư dân Việt Nam bị nước
ngoài bắt và yêu cầu được bảo hộ công dân hoặc có tàu bị cảnh báo vượt ranh giới
trên biển.
c) Tàu cá bị các lực lượng chức năng
Việt Nam phát hiện vi phạm vùng biển nước ngoài nhưng chưa bị bắt giữ hoặc đánh
dấu tàu (sơn tàu, vẽ số tàu,...) giống với tàu cá nước ngoài.
d) Tàu cá có tín hiệu thiết bị giám
sát hành trình thường xuyên mất kết nối trên biển hoặc mất kết nối trong bờ
nhưng không có thông tin tàu cá nhập Trạm kiểm soát Biên phòng.
đ) Tàu cá có tín hiệu thiết bị giám
sát hành trình kết nối ở một vị trí trên biển từ 03 ngày trở lên hoặc trong bờ
từ 30 ngày trở lên nhưng không có thông tin tàu cá nhập Trạm kiểm soát Biên
phòng.
e) Nhiều tàu cá có hành trình khai
thác giống nhau thông qua trích xuất dữ liệu từ hệ thống
giám sát tàu cá.
10. Tàu cá khai thác thủy sản bất
hợp pháp và tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp
pháp: Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2018 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, Điều 3 Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc sửa đổi, bổ sung một số thông tư trong lĩnh vực thủy sản.
11. Giám sát đặc biệt: là việc
theo dõi, giám sát, kiểm tra thường xuyên của đơn vị quản lý hệ thống giám sát
tàu cá, các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng, các lực lượng thực thi pháp luật
trên biển, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, Cảng cá và chính quyền địa
phương đối với tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác IUU.
Điều 4. Nguồn
cung cấp thông tin về tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và tàu cá có dấu
hiệu, nguy cơ cao khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo
quy định
1. Qua các phương tiện thông tin đại
chúng chính thống; đơn trình báo hoặc phản ánh của người dân, chính quyền địa
phương.
2. Qua thông tin, hình ảnh, văn bản của
các cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước
ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc tàu cá tỉnh Kiên Giang khai
thác thủy sản bất hợp pháp hoặc có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác IUU.
3. Qua hệ thống giám sát tàu cá.
Chương II
QUẢN LÝ LẮP ĐẶT,
THÁO GỠ THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH
Điều 5. Tổ chức
quản lý, lắp đặt, tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý,
thanh tra, kiểm tra, xử lý việc lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát
hành trình tàu cá trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Thủy sản là cơ quan được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ quản lý, kiểm tra điều kiện về
lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình tàu cá của tỉnh để thực
hiện cấp Giấy phép khai thác thủy sản cho các tổ chức, cá nhân theo quy định;
kiểm tra, xác thực thông tin trên hệ thống giám sát tàu cá và chuyển thông tin
đến bộ phận quản trị hệ thống giám sát tàu cá của Tổng cục Thủy sản để cập nhật
mã thiết bị mới, xóa mã thiết bị cũ trong trường hợp thay đổi thiết bị.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh là đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định về lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình khi tàu
cá xuất, nhập các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh hoặc khi tàu
cá ra vào các cửa sông, cửa biển để khai thác thủy sản.
4. Chủ tàu cá quyết định lựa chọn đơn
vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá và phối hợp trong việc khai báo
thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
thiết bị giám sát hành trình đảm bảo giữ nguyên hiện trạng niêm phong/kẹp chì của
thiết bị trên tàu và trả các khoản phí theo quy định; được
cung cấp thông tin giám sát hành trình của tàu cá mình khi có yêu cầu; Chủ tàu
phải lắp thiết bị giám sát hành trình tàu cá ở vị trí bảo đảm trạng thái hoạt động
tốt nhất của thiết bị, có hướng dẫn lắp đặt thiết bị; có bảng hướng dẫn sử dụng
(trên bảng có các thông tin tối thiểu: số điện thoại hỗ trợ 24 giờ/24 giờ, địa
chỉ liên hệ của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá); thuyền
trưởng có thể kiểm soát được các trạng thái hoạt động của thiết bị
trực tiếp hoặc qua các phụ kiện. Thiết bị giám sát hành trình phải được đơn vị
cung cấp thiết bị niêm phong/kẹp chì ở vị trí cố định trên tàu cá khi lắp đặt mới
hoặc sau khi sửa chữa.
5. Thuyền trưởng phải bảo đảm thiết bị
giám sát hành trình tàu cá hoạt động liên tục 24 giờ/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng
đến khi cập cảng. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng, thuyền
trưởng phải sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc khác,
báo cáo vị trí tàu cá về trung tâm giám sát tàu cá ở Trung ương và 28 tỉnh,
thành phố, ven biển 06 giờ/lần và phải đưa tàu về cảng để sửa
chữa trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình
tàu cá bị hỏng.
6. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát
hành trình có trách nhiệm cập nhật, quản lý thông tin về tàu, chủ tàu, thiết bị
giám sát tàu cá, niêm phong/kẹp chì và tự động truyền về Trung tâm giám sát tàu
cá Trung ương theo đúng quy định; xử lý sự cố tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá
do đơn vị mình cung cấp; hướng dẫn lắp đặt và sử dụng thiết bị (có bảng hướng dẫn
sử dụng, trên bảng có các thông tin tối thiểu: số điện thoại
hỗ trợ 24 giờ/24 giờ, địa chỉ liên hệ của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát
hành trình tàu cá). Báo cáo định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy sản và các sở, ngành có
liên quan.
Điều 6. Quy trình lắp đặt thiết
bị giám sát hành trình trên tàu cá (trường hợp lắp mới thiết bị)
1. Trách nhiệm của chủ tàu cá
a) Bước 1: Chủ tàu thông báo về nhu cầu
lắp đặt thiết bị đến những đơn vị cung cấp dịch vụ được Tổng cục Thủy sản thông
báo đủ điều kiện và thương thảo, lựa chọn, ký kết Hợp đồng mua bán thiết bị (Hợp
đồng mua bán thiết bị phải thể hiện rõ các điều khoản trách nhiệm của các bên về
chất lượng thiết bị; hình thức thu, trả phí sử dụng dịch vụ hàng tháng; cách thức,
điều kiện bảo hành, bảo trì thiết bị; danh sách đại lý cung cấp và số điện thoại
liên hệ hỗ trợ...).
b) Bước 2: Khi thống nhất mua loại
thiết bị của đơn vị nào thì chủ tàu phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về
tàu cá của mình theo các giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp và khai báo
thông tin theo Mẫu số 01. KT - Phiếu khai báo thông tin lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá ban hành kèm theo Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thủy sản.
c) Bước 3: Phối hợp với đơn vị cung cấp
dịch vụ, lắp đặt, niêm phong thiết bị trên tàu cá ở vị trí bảo đảm trạng thái
hoạt động tốt nhất và trong tầm kiểm soát của thuyền trưởng để thuận tiện theo
dõi tình trạng hoạt động của thiết bị; Đồng thời, phải có
hướng dẫn lắp đặt thiết bị; có bảng hướng dẫn sử dụng (trên bảng có các thông
tin tối thiểu: số điện thoại hỗ trợ 24/24 giờ, địa chỉ liên hệ của đơn vị cung
cấp thiết bị). Ký Biên bản nghiệm thu, giao nhận thiết bị.
d) Bước 4: Thông báo, yêu cầu thuyền
trưởng, ngư phủ trên tàu phải có trách nhiệm quản lý, bảo quản thiết bị và duy trì hoạt động liên tục 24/24 giờ
trong quá trình tàu cá hoạt động trên biển.
2. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp
thiết bị giám sát hành trình tàu cá
a) Bước 1: Đơn vị cung cấp thiết bị
có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác về tính năng,
giá cả thiết bị, chế độ bảo hành bảo trì và cụ thể các dịch vụ kèm theo. Ký kết hợp đồng mua bán thiết bị (Hợp đồng mua bán thiết bị
phải thể hiện rõ các điều khoản trách nhiệm của các bên về chất lượng thiết bị; hình thức thu, trả cước phí sử
dụng dịch vụ hàng tháng; thời gian, cách thức, điều kiện bảo hành, bảo trì thiết
bị; danh sách đại lý cung cấp và số điện thoại liên hệ hỗ trợ...).
b) Bước 2: Hướng dẫn chủ tàu hoặc đại
diện chủ tàu cá thực hiện khai báo thông tin theo Mẫu số
01. KT, Phụ lục IV- Phiếu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành
trình tàu cá ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
c) Bước 3: Lắp đặt thiết bị trên tàu
cá ở vị trí bảo đảm trạng thái hoạt động tốt nhất và trong tầm kiểm soát của
thuyền trưởng để thuận tiện theo dõi tình trạng hoạt động của thiết bị và có thể
nhấn nút “SOS” trong trường hợp khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn khi hoạt động trên biển. Đồng thời phải có hướng dẫn sử dụng (trên bảng có các thông tin tối
thiểu: số điện thoại hỗ trợ 24/24 giờ, địa chỉ liên hệ của đơn vị cung cấp thiết
bị).
Niêm phong/kẹp chì thiết bị đã lắp đặt
trên tàu cá theo đứng mẫu dây niêm phong/kẹp chì đã thông báo đến Tổng cục Thủy
sản và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý tỉnh Kiên Giang;
chụp lại hình ảnh thực tế thiết bị đã được lắp trên tàu bằng phần mềm chụp ảnh có thể hiện địa điểm, thời gian, kinh độ, vĩ độ tại thời điểm
chụp ảnh. Hình chụp phải thể hiện được vị trí lắp đặt, mã thiết bị, số seri dây
niêm phong, tình trạng niêm phong/kẹp chì thiết bị trên tàu, số đăng ký tàu...,
trong vòng 06 giờ kể từ khi chụp xong hình ảnh, phải gửi toàn bộ hình ảnh này đến
Chi cục Thủy sản (qua email, nhóm Zalo hoặc bằng ứng dụng
công nghệ khác) để kiểm tra, đối chiếu; đồng thời lưu lại
toàn bộ hình ảnh lắp đặt thiết bị trên tàu để cung cấp cho
cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu. Ký Biên bản lắp đặt, bàn giao thiết bị
cho chủ tàu.
d) Bước 4: Nhập đầy đủ, chính xác
thông tin về chủ tàu, thuyền trưởng, tàu cá, thiết bị giám sát hành trình được lắp
đặt trên tàu cá đúng với thông tin trên các giấy tờ sở hữu hợp pháp của chủ tàu. Sau đó đưa dữ liệu lên phần mềm hệ thống giám sát tàu cá;
đồng thời gửi tất cả thông tin qua
email, nhóm Zalo hoặc bằng ứng dụng công nghệ khác đến Chi
cục Thủy sản kiểm tra, xác nhận. Theo dõi, xử lý dữ liệu cho đến khi thiết bị
có tín hiệu kết nối với hệ thống giám sát tàu cá.
đ) Bước 5: Hướng dẫn chủ tàu, thuyền
trưởng sử dụng thiết bị đảm bảo điều kiện hoạt động tối ưu (theo hướng dẫn của
nhà sản xuất kèm theo thiết bị) và đưa ra các khuyến cáo liên quan trong quá
trình sử dụng. Cung cấp tài khoản sử dụng (phần mềm riêng của đơn vị) và hướng
dẫn chủ tàu, thuyền trưởng cập nhật app trên thiết bị cá nhân máy tính, điện
thoại thông minh, Ipad... để tự giám sát hành trình của
tàu cá mình trong quá trình hoạt động trên biển.
e) Bước 6: Báo cáo đầy đủ thông tin, danh sách tàu cá đã lắp đặt, thay đổi thiết bị giám sát
hành trình tàu cá về Chi cục Thủy sản trước 17 giờ hàng ngày hoặc khi có yêu cầu
đột xuất để cập nhật số liệu báo cáo.
3. Trách nhiệm của Chi cục Thủy sản
a) Bước 1: Kiểm tra điều kiện vị trí lắp đặt thiết bị phù hợp; hình ảnh niêm phong thiết bị
trên tàu cá; phiếu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu
cá của chủ tàu theo Mẫu số 01.KT, Phụ lục IV, Nghị định
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ.
b) Bước 2: Thực hiện xác thực thông
tin trên hệ thống giám sát tàu cá.
c) Bước 3: Kiểm tra việc lắp đặt trên
tàu cá; kiểm tra thông tin, hình ảnh, tín hiệu thiết bị
giám sát hành trình có kết nối với hệ thống giám sát tàu cá thì thực hiện cấp
Giấy phép khai thác thủy sản theo quy định.
d) Bước 4: Cập nhật, theo dõi thông
tin chủ tàu, tàu cá đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và định kỳ tổng hợp
báo cáo theo quy định.
4. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
1. Tiến hành kiểm tra thực tế việc thực
hiện các quy định về lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị
giám sát hành trình khi tàu cá xuất, nhập các Đồn/Trạm kiểm
soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh hoặc khi tàu cá ra vào các cửa sông, cửa biển
để khai thác thủy sản, đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thiết bị giám sát hành trình đang
lắp đặt trên tàu cá phải có tín hiệu kết nối đúng tọa độ vị trí trên hệ thống
giám sát tàu cá.
b) Thiết bị giám sát hành trình đang
lắp đặt trên tàu cá phải được niêm phong/kẹp chì theo đúng quy định và còn
nguyên dây niêm phong/kẹp chì (không có dấu hiệu tháo gỡ),
có mã số thiết bị và mã dây niêm phong (số seri/số IMEI) đúng theo quy định và trùng với
thông tin trên hệ thống giám sát tàu cá.
2. Trường hợp phát hiện thiết bị giám sát hành trình đang lắp đặt trên tàu cá không đảm các điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lập Biên bản vi phạm hành chính và
tiến hành xử phạt theo quy định hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành có liên quan tiến hành mời làm việc với chủ tàu cá
và đơn vị cung cấp dịch vụ để xử lý theo quy định.
Điều 7. Quy trình
tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình tàu cá (bảo hành, sửa chữa, thay thế thiết bị, chuyển đổi đơn vị
cung cấp)
1. Trách nhiệm của chủ tàu cá
a) Bước 1: Chủ tàu thông báo bằng văn
bản, điện thoại, zalo, email... gửi đến đơn vị cung cấp thiết bị và Chi cục Thủy
sản về tình trạng thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá
của mình bị hư hỏng hoặc không đảm bảo hoạt động trong quá trình khai thác cần
phải bảo hành, bảo trì, sửa chữa hoặc thay thế thiết bị, dây niêm phong.
b) Bước 2: Thông báo với đơn vị cung
cấp dịch vụ kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị để
xác định nguyên nhân và được hướng dẫn khắc phục. Trường hợp thiết bị giám sát
hành trình bị hỏng, yêu cầu Thuyền trưởng báo cáo tọa độ vị trí tàu cá 6 giờ/lần
và phải đưa tàu về cảng để sửa chữa trong vòng 10 ngày kể từ
khi thiết bị giám sát hành trình bị hỏng.
c) Bước 3: Trường hợp phải thu hồi thiết
bị để sửa chữa thì phải có Biên bản tiếp nhận và kiểm tra tình trạng thiết bị,
xác định nguyên nhân ban đầu và ghi rõ thời hạn bảo hành, sửa chữa thiết bị; gửi
Biên bản tiếp nhận và kiểm tra tình trạng thiết bị đến Chi
cục Thủy sản để theo dõi, quản lý (chủ tàu không được tự ý tháo thiết bị giám
sát hành trình khi không có sự giám sát, xác nhận của đơn vị cung cấp thiết bị).
d) Bước 4: Trường hợp trong quá trình
bảo hành, sửa chữa thiết bị vẫn hoạt động ổn định thì yêu cầu đơn vị cung cấp
thực hiện lắp đặt, niêm phong lại thiết bị trên tàu. Trường hợp thiết bị không
sửa chữa được hoặc không thỏa thuận được phải thực hiện lựa chọn, lắp đặt thiết
bị của đơn vị cung cấp khác theo các bước quy định tại khoản 1, Điều 6 Quy chế
này; đồng thời đề nghị hủy dịch vụ của đơn vị cung cấp cũ và thông báo đến Chi
cục Thủy sản để theo dõi, quản lý.
2. Trách nhiệm cửa đơn vị cung cấp
thiết bị giám sát hành trình tàu cá
a) Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ chủ
tàu yêu cầu về thay dây niêm phong hoặc thiết bị giám sát hành trình bị hư hỏng, không hoạt động (mất kết nối), cần phải được kiểm tra bảo
hành, bảo trì, sửa chữa... thì kiểm tra xác định nguyên nhân ban đầu và hướng dẫn
khắc phục.
b) Bước 2: Cử nhân viên kiểm tra thực
tế tình trạng dây niêm phong và thiết bị đang lắp trên tàu cá. Trước khi tháo gỡ
phải chụp lại hình ảnh hiện trạng dây niêm phong và thiết bị đang lắp trên tàu
bằng phần mềm chụp ảnh có thể hiện địa điểm, thời gian, kinh độ, vĩ độ tại thời
điểm chụp ảnh. Hình chụp phải thể
hiện được vị trí lắp đặt, mã thiết bị, số
seri dây niêm phong, tình trạng niêm phong/kẹp chì thiết bị trên tàu, số đăng
ký tàu..., trong vòng 06 giờ kể từ khi chụp xong hình ảnh, phải gửi toàn bộ
hình ảnh này đến Chi cục Thủy sản (qua email, nhóm Zalo hoặc bằng ứng dụng công
nghệ khác) để kiểm tra, đối chiếu.
c) Bước 3: Trường hợp chỉ thay dây
niêm phong thì thực hiện thay thế, niêm phong/kẹp chì và chụp lại hình ảnh trước
và sau khi thay thế dây niêm phong, gửi Chi cục Thủy sản để kiểm tra, đối chiếu; đồng thời ký Biên bản tiếp nhận thông tin và xác định
nguyên nhân về dây niêm phong và tình trạng thiết bị.
d) Bước 4: Trường hợp phải thu hồi
thiết bị để sửa chữa, bảo hành..., thì phải có thiết bị mới lắp thay thế cho chủ
tàu theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy chế này; thiết bị đem sửa không quá
10 ngày kể từ ngày tháo thiết bị trên tàu; đồng thời ký
Biên bản tiếp nhận và kiểm tra tình trạng thiết bị, nội dung Biên bản phải xác
định nguyên nhân ban đầu và ghi rõ thời hạn nhận bảo hành, sửa chữa thiết bị;
trong vòng 06 giờ, gửi bản Scan Biên bản tiếp nhận và kiểm tra thiết bị, hình ảnh
hiện trạng thiết bị đang lắp trên tàu (trước khi tháo gỡ) đến Chi cục Thủy sản
để theo dõi, quản lý; đồng thời lưu lại hình ảnh này để cung cấp cho cơ quan quản
lý nhà nước khi có yêu cầu.
Trường hợp bảo hành, sửa chữa thiết bị
vẫn hoạt động ổn định thì thực hiện lắp đặt, niêm phong lại thiết bị trên tàu
theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy chế này. Trường hợp không thỏa thuận được
thì thực hiện hủy dịch vụ (trước khi thực hiện phải thông
báo đến Chi cục Thủy sản để theo dõi, quản lý) và sau đó gửi kèm theo Biên bản/văn
bản xác nhận hủy dịch vụ của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình.
đ) Bước 5: Sau khi lắp đặt, thay thế
thiết bị mới, đơn vị cung cấp thiết bị gửi thông tin thay đổi thiết bị (đề nghị
xóa mã thiết bị cũ và đưa mã thiết bị mới lên hệ thống giám sát tàu cá) qua
email, nhóm Zalo hoặc bằng ứng dụng công nghệ khác..., đến Chi cục Thủy sản kiểm
tra, xác nhận và phối hợp với quản trị phần mềm giám sát
tàu cá của Tổng cục Thủy sản hỗ trợ xóa mã thiết bị cũ và đưa mã thiết bị mới
lên hệ thống giám sát tàu cá.
e) Bước 6: Theo dõi, xử lý dữ liệu
cho đến khi thiết bị mới có tín hiệu kết nối với hệ thống giám sát tàu cá. Cung
cấp danh sách tàu cá đã bảo hành, thay dây niêm phong, thay đổi thiết bị về Chi
cục Thủy sản trước 17 giờ hàng ngày và khi có yêu cầu đột xuất để cập nhật số
liệu báo cáo.
3. Trách nhiệm của Chi cục Thủy sản
a) Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu các
thông tin, hình ảnh liên quan đến việc lắp đặt, thay dây niêm phong hoặc thay
thế thiết bị, đảm bảo phù hợp theo quy định. Trường hợp không đủ cơ sở để kiểm
tra, xác thực hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế
hiện trạng thiết bị đang lắp trên tàu cá và xử lý theo quy định.
b) Bước 2: Thực hiện xác thực và chuyển
thông tin đề nghị quản trị hệ thống giám sát tàu cá của Tổng cục Thủy sản hỗ trợ
xóa mã thiết bị cũ và đưa mã thiết bị mới lên hệ thống giám sát tàu cá hoặc
thay đổi, chuyển quyền đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình.
c) Bước 3: Tiếp tục phối hợp với quản
trị hệ thống giám sát tàu cá của Tổng cục Thủy sản kiểm tra tín hiệu thiết bị
giám sát hành trình có kết nối với hệ thống giám sát tàu cá thì thực hiện cập
nhật thông tin tàu cá đã thay thế thiết bị và tổng hợp báo cáo theo quy định.
4. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
1. Tiến hành kiểm tra thực tế việc thực
hiện các quy định về lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình
khi tàu cá xuất, nhập các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh hoặc
khi tàu cá ra vào các cửa sông, cửa biển để khai thác thủy sản, đảm bảo đầy đủ
các điều kiện sau:
a) Thiết bị giám sát hành trình đang
lắp đặt trên tàu cá phải có tín hiệu kết nối đúng tọa độ vị trí trên hệ thống
giám sát tàu cá.
b) Thiết bị giám sát hành trình đang
lắp đặt trên tàu cá phải được niêm phong/kẹp chì theo đúng quy định và còn
nguyên dây niêm phong/kẹp chì (không có dấu hiệu tháo gỡ), có mã số thiết bị và
mã dây niêm phong (số seri/số IMEI) đúng theo quy định và trùng với thông tin
trên hệ thống giám sát tàu cá.
2. Trường hợp phát hiện thiết bị giám
sát hành trình đang lắp đặt trên tàu cá không đảm bảo các điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì lập Biên bản vi phạm hành chính và tiến hành xử phạt
theo quy định hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành có liên quan tiến hành mời làm việc với chủ tàu cá
và đơn vị cung cấp dịch vụ để xử lý theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG, XỬ LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TRÊN HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 8. Tổ chức
quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh
và thanh tra, kiểm tra, xử lý về việc thực hiện các quy định quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám
sát tàu cá tỉnh Kiên Giang.
2. Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực
thuộc Chi cục Thủy sản là cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý Trung
tâm giám sát tàu cá tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng
dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát
tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; xử lý
thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24
mét trở lên theo phân quyền của Tổng cục Thủy sản.
3. Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh đặt
tại Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản được bố trí phòng
làm việc riêng và trang thiết bị cần thiết đảm bảo điều kiện làm việc, kết nối
đồng bộ Trung tâm giám sát tàu cá Trung ương (máy vi tính dung lượng lớn, tốc độ
xử lý nhanh, màn hình chuyên dụng, tủ hồ sơ, bàn làm việc, đường truyền
internet tốc độ cao,...); có nhân sự tổ chức trực ban
24/24 giờ để quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá.
Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh quản
lý toàn bộ thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá tỉnh; chia sẻ, xử lý
dữ liệu giám sát tàu cá từ Tổng cục Thủy sản theo phân quyền; phân quyền truy cập
hệ thống giám sát tàu cá tỉnh cho các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều
2 Quy chế này; cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan và đưa
ra các cảnh báo, khuyến cáo, hướng dẫn các nội dung có liên quan đối với tàu cá
hoạt động trên biển; thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp
luật.
4. Các cơ quan, đơn vị được phân quyền
truy cập hệ thống giám sát tàu cá theo khoản 3 Điều 2 Quy chế này trang bị thiết
bị cần thiết (ít nhất phải có máy vi tính có kết nối internet) để tiếp nhận,
chia sẻ thông tin, dữ liệu theo phân quyền từ Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh;
có nhân lực để theo dõi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống
giám sát tàu cá tỉnh theo quy định; có trách nhiệm quản lý toàn bộ thông tin, dữ
liệu giám sát tàu cá của địa phương, đơn vị mình và thực hiện chế độ bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thực hiện nhiệm vụ trực hệ thống giám sát tàu cá được hưởng chế
độ làm việc kiêm nhiệm, làm thêm giờ và các chế độ phụ cấp khác theo quy định.
Kinh phí chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trực hệ thống
giám sát tàu cá được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
các cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Phân quyền
truy cập hệ thống giám sát tàu cá
1. Thông tin, dữ liệu trên hệ thống
giám sát tàu cá tỉnh bao gồm:
a) Thông tin về tàu cá, chủ tàu, thuyền
trưởng, thiết bị giám sát hành trình và thông tin liên lạc của tàu cá... theo
các thông tin quy định tại Phiếu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình tàu cá;
b) Dữ liệu về hành trình của tàu cá gồm:
vị trí tọa độ tàu cá theo thời gian, vận tốc hành trình, trạng thái hoạt động của
thiết bị giám sát hành trình, thời gian cập nhật dữ liệu gần nhất, cơ sở dữ liệu
theo trường thông tin từ bản tin giám sát hành trình...
c) Dữ liệu nhật ký khai thác thủy sản
gồm: danh sách, thời gian, vị trí tọa độ, sản lượng khai thác... của các chuyến
ra khơi, các chuyên đã cập bến, các chuyến trung chuyển...
d) Dữ liệu về các vùng biển: vùng ven
bờ, vùng lộng, vùng khơi; các cảng cá; khu neo đậu; khu bảo tồn;...
đ) Dữ liệu về bão, áp thấp nhiệt đới...
2. Phân quyền truy cập dữ liệu trên hệ
thống giám sát tàu cá tỉnh:
a) Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản được Tổng cục Thủy sản quyền truy cập dữ liệu
theo quy định.
b) Các cơ quan, đơn vị tại khoản 3 Điều
2 Quy chế này được phân quyền truy cập xem và xuất dữ liệu báo cáo hoặc theo mục
đích sử dụng thông tin, dữ liệu và chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Các cơ quan, đơn vị tại khoản 3 Điều
2 Quy chế này lập danh sách những người có trách nhiệm gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để xem xét, phân quyền truy cập hệ thống
giám sát tàu cá tỉnh và hướng dẫn khai thác, sử dụng, thực hiện chế độ bảo mật
thông tin, dữ liệu theo quy định.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tại khoản 3 Điều 2 Quy chế này chịu trách nhiệm về việc quản
lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống
giám sát tàu cá theo cấp độ được phân quyền; không chia sẻ thông tin tài
khoản và dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá cho các tổ chức,
cá nhân khác và thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát
tàu cá và chế độ bảo mật thông tin, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định.
Điều 10. Khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
1. Cơ quan, đơn vị tại khoản 3 Điều 2
Quy chế này khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát hành trình tàu cá
vào các mục đích sau:
a) Phát hiện, cảnh báo, khuyến cáo,
ngăn chặn kịp thời tàu cá trong tỉnh vượt ranh giới trên
biển, bao gồm ranh giới vùng biển Việt Nam, ranh giới vùng/khu
vực cấm khai thác, khu bảo tồn biển, khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc khu
vực nguy hiểm theo cảnh báo của cấp có thẩm quyền.
b) Giám sát hành trình di chuyển, neo
đậu, khai thác thủy sản của tàu cá trên biển; tín hiệu tọa độ vị trí của thiết
bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá... làm căn cứ để các cơ quan chức năng
kiểm tra, kiểm soát, quản lý hoạt động của tàu cá; thực hiện chính sách hỗ trợ
(nếu có); xác nhận, chứng nhận thủy sản từ khai thác theo quy định của pháp luật.
c) Làm căn cứ pháp lý để xử phạt vi
phạm hành chính, xử lý các tranh chấp nghề cá trên biển.
d) Phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn trên biển.
đ) Phục vụ công tác đảm bảo an ninh,
chủ quyền trên biển.
e) Hỗ trợ chủ tàu tra cứu thông tin
và kiểm soát tình hình hoạt động của tàu cá trên biển.
g) Theo dõi, chỉ đạo sản xuất nghề cá
trên biển.
h) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động
của tàu cá thuộc hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân ngoài khoản 1
Điều này nếu có yêu cầu về thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá để thực hiện nhiệm
vụ cần thiết của cơ quan, đơn vị do pháp luật quy định, liên hệ Trung tâm Đăng
kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản để được cung cấp theo quy định.
Điều 11. Phương
thức hoạt động, cung cấp thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá
1. Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực
thuộc Chi cục Thủy sản.
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ để vận
hành, tiếp nhận, xử lý, chia sẻ thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá được phân
quyền từ Tổng cục Thủy sản, gồm:
- Tình hình tàu cá vượt qua ranh giới
trên biển;
- Cung cấp kịp thời thông tin về dữ
liệu giám sát hành trình của tàu cá bị mất kết nối trên biển cho các đơn vị chức
năng để xử lý theo quy định;
- Thông tin về tàu cá có dấu hiệu,
nguy cơ cao khai thác IUU và các thông tin khác cho cơ
quan thực thi pháp luật trên biển, chủ tàu cá và các tổ chức, cá nhân có liên
quan;
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân báo cáo
các thông tin liên quan đến quản lý hệ thống giám sát tàu cá.
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin cung cấp đúng với thông tin trên hệ thống giám sát tàu cá.
d) Lưu trữ thông tin, dữ liệu giám
sát tàu cá đã cung cấp nhằm phục vụ tra cứu, truy xuất dữ liệu khi có yêu cầu.
đ) Sử dụng hệ thống giám sát tàu cá
đúng nội dung được phân quyền.
e) Thực hiện các chế độ báo cáo theo
quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị được phân quyền
truy cập hệ thống giám sát tàu cá.
a) Phân công người chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, tiếp nhận và xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá theo
phân quyền từ Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh;
b) Báo cáo kịp thời cho người có thẩm
quyền của cơ quan, đơn vị để xử lý các tình huống liên quan trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị;
c) Lưu trữ thông tin, dữ liệu giám
sát tàu cá phục vụ tra cứu, truy xuất dữ liệu khi có yêu cầu;
d) Quản lý, sử dụng và thực hiện chế
độ bảo mật thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá theo nội dung được phân quyền;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo về Trung
tâm giám sát tàu cá tỉnh theo quy định.
Chương IV
XỬ LÝ TÀU CÁ
KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP VÀ CÓ DẤU HIỆU, NGUY CƠ CAO KHAI THÁC THỦY SẢN
BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH
Điều 12. Quy
trình xử lý thông tin, dữ liệu đối với tàu cá vượt ranh giới trên biển (phát hiện
qua hệ thống giám sát tàu cá)
1. Trách nhiệm của Trung tâm Đăng kiểm
tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy
sản (Trung tâm)
Bước 1: Trong khoảng thời gian không quá 01 giờ từ khi phát hiện tàu cá
vượt ranh giới trên biển, trực ban tại Trung tâm phải:
- Xác định thông tin ban đầu về tàu,
chủ tàu (tên chủ tàu, số đăng ký, chiều dài, nghề khai thác, số điện thoại,...)
và hành trình của tàu từ khi bắt đầu vượt qua ranh giới trên biển (tọa độ vị
trí, vận tốc, hướng di chuyển,...).
- Thông báo thông tin ban đầu về vụ
việc qua điện thoại, zalo, email... cho lãnh đạo Trung tâm, Chi cục Thủy sản,
Chi cục Kiểm ngư để chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp xử lý.
Bước 2: Trong khoảng thời gian không quá 02 giờ từ khi phát hiện tàu cá
vượt ranh giới trên biển, trực ban tại Trung tâm phải:
- Thông báo ngay cho chủ tàu, thuyền
trưởng qua điện thoại hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác về việc tàu cá
đã vượt ranh giới trên biển và yêu cầu đưa tàu cá quay về vùng biển Việt Nam.
- Thông báo và cung cấp thông tin
nhanh qua điện thoại, zalo, email... cho các lực lượng thực thi pháp luật trên
biển (Kiểm ngư, Cảnh sát biển, Hải quân...) biết để phối hợp hỗ trợ, ngăn chặn,
xử lý kịp thời.
Bước 3: Trong khoảng thời gian không quá 03 giờ đối với tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 24 mét trở lên và 04 giờ đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét (kể từ khi phát hiện tàu cá vượt ranh giới), mà
tàu cá chưa quay về vùng biển Việt Nam hoặc thiết bị giám sát hành trình mất kết
nối với hệ thống giám sát tàu cá hoặc không liên hệ được với chủ tàu, thuyền
trưởng thì trực ban trình lãnh đạo Trung tâm ký phát hành văn bản cảnh báo tàu
cá vượt ranh giới trên biển gửi đến chủ tàu, các lực lượng thực thi pháp luật
trên biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban quản lý Cảng cá và UBND cấp
huyện nơi có địa chỉ thường trú của chủ tàu; đồng thời gửi đến Chi cục Thủy sản
và Ban quản lý Cảng cá các tỉnh ven biển để phối hợp xử lý
theo quy định.
Bước 4: Trực ban tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin từ
các đơn vị liên quan và thường xuyên liên lạc với chủ tàu, thuyền trưởng cho đến
khi tàu cá quay về vùng biển Việt Nam (trừ trường hợp không liên lạc được với
chủ tàu, thuyền trưởng hoặc thiết bị giám sát hành trình mất tín hiệu kết nối với
hệ thống giám sát tàu cá).
Bước 5: Các hoạt động của nhân viên trực ban phải được ghi chép đầy đủ trong sổ
trực ban, làm cơ sở bàn giao công việc giữa các ca trực tại Trung
tâm. Toàn bộ các thông tin chuyển đi, nhận về liên quan đến từng bước xử lý phải
được khởi tạo và lưu trữ trên máy tính tại Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh.
2. Trách nhiệm của chủ tàu
Sau khi tiếp nhận thông tin bằng văn
bản hoặc qua điện thoại, tin nhắn, zalo, email..., về việc tàu cá của mình vượt
ranh giới trên biển, chủ tàu phải thực hiện:
Bước 1: Liên lạc ngay với thuyền trưởng yêu cầu đưa tàu cá quay về vùng biển
Việt Nam, mở/bật thiết bị giám sát hành trình kết nối 24/24 giờ trong quá trình
hoạt động trên biển.
Bước 2: Trường hợp thiết bị giám sát bị hỏng, yêu cầu thuyền trưởng báo cáo tọa
độ vị trí tàu cá 06 giờ/lần theo quy định; liên hệ với đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát hành trình để xác định nguyên nhân và yêu cầu hướng dẫn khắc phục; đồng
thời đưa tàu cá vào cảng để sửa chữa thiết bị trong vòng 10 ngày kể từ khi thiết
bị giám sát hành trình bị hỏng.
Bước 3: Liên lạc với trực ban Trung tâm Đăng kiểm tàu cá, cung cấp kết quả gọi
điện cho thuyền trưởng và đơn vị cung cấp dịch vụ.
Bước 4: Phối hợp với Chi cục Thủy sản, Chi cục Kiểm ngư, các lực lượng chức năng
và chính quyền địa phương trong việc xử lý trường hợp tàu cá của mình vượt ranh
giới trên biển; đồng thời cam kết đưa tàu cá về bờ để kiểm
tra khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Đề nghị Chi cục Kiểm ngư Vùng
5, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4, Bộ tư lệnh Vùng 5 Hải quân, Hải đoàn 28
Biên phòng
a) Sau khi tiếp nhận thông tin về việc
tàu cá vượt ranh giới trên biển từ Trung tâm Đăng kiểm tàu
cá trực thuộc Chi cục Thủy sản bằng văn bản hoặc qua điện thoại, zalo,
email..., có trách nhiệm phối hợp kêu gọi và có giải pháp ngăn chặn tàu cá vượt
ranh giới trên biển; đồng thời tiến hành kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành
chính (nếu có vi phạm) và xử phạt theo thẩm quyền.
b) Kịp thời trao đổi, cung cấp thông
tin theo Quy chế làm việc và trao đổi thông tin của Ban Chỉ
đạo tỉnh Kiên Giang về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định.
4. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc;
các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng tổ
chức trực ban để theo dõi, xử lý thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu
cá.
b) Sau khi tiếp nhận thông tin về việc
tàu cá vượt ranh giới trên biển từ Trung tâm Đăng kiểm tàu
cá bằng văn bản hoặc qua điện thoại, zalo, email..., tiến hành thực hiện các bước
sau:
Bước 1: Chỉ đạo các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh cập nhật
danh sách tàu cá vượt ranh giới trên biển, với các thông tin ban đầu về tàu, chủ
tàu (tên chủ tàu, số đăng ký, chiều dài, nghề khai thác,...) để kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ các tàu cá này khi nhập, xuất bến.
Bước 2: Yêu cầu chủ tàu, thuyền trưởng cam kết đến làm việc với Chi cục Kiểm
ngư, thì mới làm thủ tục cho nhập Trạm (đối với trường hợp những tàu cá có
trong danh sách phát hành văn bản cảnh báo vượt ranh giới trên biển của Trung
tâm Đăng kiểm tàu cá).
Bước 3: Kiên quyết không cho xuất bến đi khai thác thủy sản nếu chủ tàu, thuyền
trưởng chưa đến làm việc với Chi cục Kiểm ngư để xử lý về việc tàu cá vượt ranh
giới trên biển.
5. Trách nhiệm của Văn phòng đại
diện/Tổ kiểm soát nghề cá và Ban quản lý cảng
cá trong danh sách cảng cá chỉ định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc
tổ chức trực ban tại các cảng cá chỉ định để theo dõi, xử
lý thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá.
b) Sau khi tiếp nhận thông tin về việc
tàu cá vượt ranh giới trên biển từ Trung tâm Đăng kiểm tàu
cá trực thuộc Chi cục Thủy sản bằng văn bản hoặc qua điện thoại, zalo, email…,
tiến hành thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc cập nhật danh sách tàu cá vượt ranh
giới trên biển với các thông tin ban đầu về tàu, chủ tàu
(tên chủ tàu, số đăng ký, chiều dài,
nghề khai thác,...) để đối chiếu với danh sách tàu cá khai
thác bất hợp pháp và bàn giao giữa các ca trực.
Bước 2: Yêu cầu chủ tàu, thuyền trưởng làm việc với Tổ kiểm tra tại cảng hoặc
đến làm việc với Chi cục Kiểm ngư để xử lý trường hợp tàu cá vượt ranh giới
trên biển.
Bước 3: Lưu trữ thông tin, hồ sơ bốc dỡ sản phẩm qua cảng
của các tàu này để truy xuất, đối chiếu trong công tác xác nhận nguồn gốc
nguyên liệu thủy sản khai thác.
6. Trách nhiệm của Chi cục Kiểm ngư
Khi tiếp nhận thông tin về việc tàu
cá vượt ranh giới trên biển thì tiến hành thực hiện các bước sau:
Bước 1: Trong thời gian 02 ngày làm việc, tiến hành mời chủ
tàu đến làm việc, xác định hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính và
tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Bước 2: Nếu chủ tàu không hợp tác (không đến làm việc
theo Giấy mời), thì có văn bản phối hợp với ngành Biên phòng, Công an, Chi cục
Thủy sản và chính quyền địa phương tiến hành làm việc với chủ tàu để xử lý theo
quy định.
Bước 3: Phối hợp với các bên liên quan thực hiện kiểm tra thực tế tàu cá trên
biển hoặc khi tàu về bờ hoặc cập các cảng cá, trạm kiểm soát Biên phòng trong
và ngoài tỉnh.
Bước 4: Có văn bản gửi các sở, ban, ngành của các tỉnh có biển và các lực lượng
chức năng phối hợp kiểm tra, ngăn chặn đối với trường hợp chủ tàu cá cố tình
không hợp tác hoặc không đưa tàu về để chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (thời gian xử lý một vụ việc không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày
có văn bản cảnh báo tàu cá vượt ranh giới trên biển).
Bước 5: Theo dõi, đôn đốc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp cưỡng chế hành chính theo quy định.
Bước 6: Lưu trữ thông tin và báo cáo kết quả xử lý tàu cá vượt ranh giới trên biển
(có kèm theo danh sách tàu cá và kết quả xử lý) cho Ban chỉ đạo IUU
tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày 20 hàng
tháng; đồng thời gửi Trung tâm Đăng kiểm tàu cá-Chi cục Thủy sản để tiếp tục
theo dõi, cập nhật thông tin.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Khi tiếp nhận thông tin bằng văn bản
hoặc qua điện thoại, zalo, email..., về việc tàu cá của địa phương mình vượt
qua ranh giới trên biển, thực hiện như sau:
Bước 1: Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thông báo ngay tới chủ tàu, thuyền
trưởng hoặc người nhà của chủ tàu, thuyền trưởng về việc tàu cá vượt ranh giới trên biển và yêu cầu đưa tàu cá quay về vùng biển Việt Nam.
Bước 2: Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trực thuộc và UBND xã, phường,
thị trấn nơi có chủ tàu vi phạm, phối hợp với Chi cục Kiểm ngư và các lực lượng
chức năng mời chủ tàu đến làm việc; trường hợp chủ tàu không còn ở địa phương
phải chủ trì xác minh để xử lý theo quy định.
Bước 3: Lập danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp và tổ chức tìm hiểu, tuyên
truyền và quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nhóm tàu do chủ tàu này đứng
tên chủ sở hữu.
Bước 4: Thực hiện các hình thức công khai hóa phù hợp đối với các chủ tàu,
thuyền trưởng, thuyền viên có hành vi khai thác bất hợp pháp
đã bị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5: Báo cáo kết quả xử lý vụ việc bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua cơ quan thường trực là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) vào
ngày 20 hàng tháng.
Điều 13. Quy
trình xử lý thông tin, dữ liệu đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển
1. Trách nhiệm của Trung tâm Đăng
kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản (Trung tâm)
Bước 1: Trong khoảng thời gian không quá 48 giờ từ khi phát hiện tàu cá
mất tín hiệu kết nối trên biển, trực ban tại Trung tâm phải:
- Xác định thông tin ban đầu về tàu,
chủ tàu (tên chủ tàu, số đăng ký, chiều dài, nghề khai thác, số điện thoại,...)
và hành trình của tàu từ khi bắt đầu mất tín hiệu kết nối
(tọa độ vị trí, vận tốc, hướng di chuyển,...).
- Thông báo ngay cho chủ tàu, thuyền
trưởng qua điện thoại hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác về việc tàu cá
đã mất tín hiệu kết nối trên biển và yêu cầu mở/bật thiết
bị giám sát hành trình để kết nối với hệ thống giám sát tàu cá.
- Yêu cầu chủ tàu thông báo với thuyền
trưởng định kỳ báo cáo tọa độ vị trí tàu cá 06 giờ/lần bằng các thiết bị thông
tin liên lạc khác nếu thiết bị giám sát hành trình bị hỏng; đồng thời yêu cầu
chủ tàu liên hệ với đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình để thông báo
tình trạng thiết bị giám sát hành trình bị mất tín hiệu kết nối trên biển để
xác định nguyên nhân và hướng dẫn khắc phục.
Bước 2: Thông báo thông tin về việc tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển (qua
điện thoại, zalo, email...), cho đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình để
xác định nguyên nhân ban đầu và có hướng dẫn khắc phục; đồng thời cung cấp
thông tin nhanh qua điện thoại, zalo, email,.. cho các lực lượng thực thi pháp
luật trên biển (Kiểm ngư, Cảnh sát biển, Hải quân...) biết để phối hợp kiểm
tra, xử lý.
Bước 3: Trường hợp không liên lạc được với chủ tàu, thuyền trưởng hoặc thiết bị
giám sát hành trình chưa kết nối lại quá 10 ngày từ khi phát hiện tàu cá
mất tín hiệu kết nối trên biển, trực ban trình lãnh đạo Trung tâm ký phát hành
văn bản thông báo về việc tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển gửi đến các lực lượng thực thi pháp luật trên biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Kiểm ngư, Ban quản lý Cảng cá và UBND cấp
huyện nơi có địa chỉ thường trú của chủ tàu để phối hợp xử lý theo quy định; đồng
thời gửi đến Chi cục Thủy sản và Ban quản lý Cảng cá các tỉnh ven biển để phối
hợp xử lý theo quy định.
Bước 4: Các hoạt động của nhân viên trực ban phải được ghi chép đầy đủ trong sổ
trực ban, làm cơ sở bàn giao công việc giữa các ca trực tại Trung
tâm. Toàn bộ các thông tin chuyển đi, nhận về liên quan đến từng bước xử lý phải
được khởi tạo và lưu trữ trên máy tính tại Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh.
2. Trách nhiệm của chủ tàu
Sau khi tiếp nhận thông tin bằng văn
bản hoặc qua điện thoại, tin nhắn, zalo, email…, về thiết
bị giám sát hành trình tàu cá của mình bị mất tín hiệu kết nối trên biển, chủ
tàu phải thực hiện:
Bước 1:
Liên lạc với thuyền trưởng yêu cầu mở/bật thiết bị giám sát
hành trình kết nối 24/24 giờ trong quá trình hoạt động trên biển.
Bước 2: Liên hệ với đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình xác định
nguyên nhân và hướng dẫn khắc phục. Trường hợp thiết bị giám sát bị hỏng, yêu cầu
thuyền trưởng báo cáo tọa độ vị trí tàu cá 06 giờ/lần
theo quy định và đưa tàu cá vào cảng để sửa chữa thiết bị trong
vòng 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình bị hỏng.
Bước 3: Liên lạc với trực ban Trung tâm Đăng kiểm tàu cá và các lực lượng chức
năng cung cấp hồ sơ có liên quan và báo cáo cụ thể tình hình tàu cá bị mất tín
hiệu kết nối trên biển.
Bước 4: Phối hợp với Chi cục Thủy sản, Chi cục Kiểm ngư, các lực lượng chức
năng và chính quyền địa phương trong việc xử lý trường hợp
tàu cá của mình bị mất tín hiệu kết nối trên biển; đồng thời
cam kết đưa tàu cá về bờ để kiểm tra khi có yêu cầu của
các cơ quan có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của thuyền trưởng
Sau khi tiếp nhận thông tin bằng văn
bản hoặc qua điện thoại, tin nhắn, zalo, email về thiết bị giám sát hành trình
tàu cá của mình bị mất tín hiệu kết nối trên biển, thuyền
trưởng phải thực hiện:
Bước 1: Kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị giám sát hành trình lắp
trên tàu cá: đảm bảo không bị tác động, di dời vị trí của thiết bị giám sát
hành trình đã lắp trên tàu; đảm bảo không có các vật dụng khác che chắn, làm
nhiễu sóng hoặc mất sóng vệ tinh hoặc mất nguồn điện cung cấp cho thiết bị giám
sát hành trình.
Bước 2: Thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của đơn vị cung cấp thiết bị giám
sát hành trình để khôi phục tình trạng hoạt động của thiết bị giám sát hành
trình đã lắp trên tàu cá.
Bước 3: Trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng, thực hiện báo cáo tọa
độ vị trí tàu cá 6 giờ/lần theo quy định và đưa tàu cá vào cảng để sửa chữa thiết
bị trong vòng 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình bị hỏng.
4. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp
thiết bị giám sát hành trình
Sau khi tiếp nhận thông tin bằng văn
bản hoặc qua điện thoại, tin nhắn, zalo, email…, về thiết bị giám sát hành trình do đơn vị mình cung cấp bị mất tín hiệu
kết nối trên biển, thực hiện các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra kỹ thuật và xác định nguyên nhân thiết bị mất kết nối.
Bước 2: Liên lạc với chủ tàu, thuyền trưởng để hướng dẫn khắc phục và yêu cầu
bật thiết bị giám sát hành trình hoạt động 24/24 giờ. Trường hợp thiết bị giám
sát bị sự cố, hư hỏng thì yêu cầu thuyền trưởng thực hiện
báo cáo tọa độ vị trí và tiến hành các biện pháp khắc phục, sửa chữa kịp thời.
Bước 3: Liên lạc với trực ban Trung tâm Đăng kiểm tàu cá và các đơn vị liên
quan báo cáo cụ thể tình hình tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển (kèm theo
Biên bản xác định nguyên nhân thiết bị giám sát hành trình mất kết nối).
5. Đề nghị Chi cục Kiểm ngư Vùng
5, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4, Bộ tư lệnh Vùng 5 Hải quân, Hải đoàn 28
Biên phòng
a) Sau khi tiếp nhận thông tin về việc
tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực thuộc
Chi cục Thủy sản bằng văn bản hoặc qua điện thoại, zalo, email..., có trách nhiệm
phối hợp nhắc nhở chủ tàu, thuyền trưởng
khắc phục tín hiệu kết nối; đồng thời tiến hành kiểm tra,
lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có vi phạm) và xử phạt
theo thẩm quyền.
b) Kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin theo Quy chế làm việc và trao đổi thông tin của Ban chỉ đạo tỉnh Kiên Giang về chống khai thác thủy sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
6. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc;
các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng tổ chức trực ban để theo dõi, xử lý thông
tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá.
b) Sau khi tiếp nhận thông tin về việc
tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản bằng văn bản hoặc qua điện thoại,
zalo, email..., tiến hành thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chỉ đạo các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh cập nhật
danh sách tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, với các thông tin ban đầu về
tàu, chủ tàu (tên chủ tàu, số đăng ký, chiều dài, nghề khai thác,...) để kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ các tàu cá này khi nhập, xuất bến.
Bước 2: Yêu cầu chủ tàu, thuyền trưởng cam kết đến làm việc với Chi cục Kiểm
ngư, thì mới làm thủ tục cho nhập Trạm (đối với trường hợp những tàu cá có
trong danh sách phát hành văn bản tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển của
Trung tâm Đăng kiểm tàu cá).
Bước 3: Kiên quyết không cho xuất bến đi khai thác thủy sản nếu chủ tàu, thuyền
trưởng chưa đến làm việc với Chi cục Kiểm ngư để xử lý trường hợp tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.
7. Trách nhiệm của Văn phòng đại diện/Tổ kiểm soát nghề cá và
Ban quản lý cảng cá trong danh sách cảng cá chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc
tổ chức trực ban tại các cảng cá chỉ định để theo dõi, xử lý thông tin, dữ liệu
trên hệ thống giám sát tàu cá.
b) Sau khi tiếp nhận thông tin về việc
tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển từ Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản bằng văn bản hoặc qua điện thoại,
zalo, email..., tiến hành thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc cập nhật danh sách tàu cá mất
tín hiệu kết nối trên biển với các thông tin ban đầu về tàu, chủ
tàu (tên chủ tàu, số đăng ký, chiều dài, nghề khai
thác,...) để kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các tàu này khi
nhập, xuất tại các cảng cá.
Bước 2: Yêu cầu chủ tàu, thuyền trưởng làm việc với Tổ kiểm
tra tại cảng hoặc đến làm việc với Chi cục Kiểm ngư để xử
lý trường hợp tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.
Bước 3: Lưu trữ thông tin, hồ sơ bốc dỡ sản phẩm qua cảng
của các tàu này để truy xuất, đối chiếu trong công tác xác nhận nguồn gốc
nguyên liệu thủy sản khai thác.
8. Trách nhiệm của Chi cục Kiểm
ngư
Khi tiếp nhận thông tin về việc tàu
cá mất tín hiệu kết nối trên biển thì tiến hành thực hiện
các bước sau:
Bước 1: Trong thời gian 03 ngày làm việc, tiến hành mời chủ tàu đến làm việc,
xác định hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính và tiến hành các thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Bước 2: Nếu chủ tàu không hợp tác (không đến làm việc theo Giấy mời), thì có văn
bản phối hợp với ngành Biên phòng, Công an, Chi cục Thủy sản và chính quyền địa
phương tiến hành làm việc với chủ tàu để xử lý theo quy định.
Bước 3: Phối hợp với các bên liên quan thực hiện kiểm tra thực tế tàu cá trên
biển hoặc khi tàu về bờ hoặc cập các cảng cá, trạm kiểm soát Biên phòng trong
và ngoài tỉnh.
Bước 4: Có văn bản gửi các sở, ban, ngành của các tỉnh, thành phố có biển và
các lực lượng chức năng phối hợp kiểm tra, ngăn chặn đối với trường hợp chủ tàu cá cố tình không hợp tác hoặc không đưa tàu về để khắc
phục tình trạng thiết bị giám sát hành trình mất kết nối với hệ thống giám sát
tàu cá (thời gian xử lý một vụ việc không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản cảnh báo tàu cá vượt ranh giới trên biển).
Bước 5: Theo dõi, đôn đốc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp cưỡng chế hành chính theo quy định.
Bước 6: Lưu trữ thông tin và báo cáo kết quả xử lý tàu cá mất tín hiệu kết nối
trên biển (có kèm theo danh sách tàu cá và kết quả xử lý) cho Ban chỉ đạo IUU tỉnh
và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày 20 hàng tháng; đồng thời gửi
Trung tâm Đăng kiểm tàu cá-Chi cục Thủy sản để tiếp tục theo dõi, cập nhật
thông tin.
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Khi tiếp nhận thông tin bằng văn bản
hoặc qua điện thoại, zalo, email..., về việc tàu cá của địa phương bị mất tín
hiệu kết nối trên biển, thực hiện như sau:
Bước 1: Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn thông báo ngay tới chủ tàu,
thuyền trưởng hoặc người nhà của chủ tàu, thuyền trưởng về việc tàu cá mất tín
hiệu kết nối trên biển và yêu cầu mở/bật thiết bị giám sát hành trình để kết nối
với hệ thống giám sát tàu cá.
Bước 2: Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trực thuộc và UBND xã, phường,
thị trấn nơi có chủ tàu vi phạm, phối hợp với Chi cục Kiểm ngư, Chi cục Thủy sản
và các lực lượng chức năng mời chủ tàu đến làm việc; trường hợp chủ tàu không
còn ở địa phương phải chủ trì xác minh để xử lý theo quy định.
Bước 3: Lập danh sách tàu cá ở địa phương thường xuyên bị mất tín hiệu kết nối
trên biển và tổ chức tìm hiểu, tuyên truyền và quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ nhóm tàu do chủ tàu này đứng tên chủ sở hữu.
Bước 4: Thực hiện các hình thức công khai hóa phù hợp đối với các chủ tàu,
thuyền trưởng, thuyền viên có hành vi vi phạm về thiết bị giám sát hành trình
đã bị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5: Báo cáo kết quả xử lý vụ việc bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua cơ quan thường trực là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) vào
ngày 20 hàng tháng.
Điều 14. Quy
trình xử lý thông tin, dữ liệu đối với tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao khai
thác IUU phát hiện qua hệ thống giám sát tàu cá
1. Trách nhiệm của Trung tâm Đăng
kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục Thủy sản
Bước 1: Hàng tuần, tiến hành rà soát các thông tin như: thông tin về chủ tàu,
thông tin về tàu, nghề khai thác, số điện thoại, dữ liệu về giám sát hành trình
qua hệ thông giám sát tàu cá…, nếu thấy có dấu hiệu khai
thác IUU thì cung cấp thông tin bằng văn bản (gửi qua
zalo, email trước, gửi bản chính sau) đến các lực lượng thực thi pháp luật trên
biển, Chi cục Thủy sản, Chi cục Kiểm ngư, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh và UBND huyện, thành phố nơi có địa chỉ thường trú của chủ tàu để
giám sát đặc biệt và phối hợp tổ chức điều tra, xác minh, xử lý; đồng thời gửi
đến Chi cục Thủy sản và Ban quản lý Cảng cá các tỉnh ven biển để phối hợp xử lý theo quy định.
Bước 2: Tiếp tục theo dõi hệ thống giám sát tàu cá và cung cấp thêm thông tin
cụ thể về chủ tàu, thông tin về tàu, thông tin về giám sát hành trình... cho
các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Chi cục Kiểm
ngư
Bước 1: Sau khi tiếp nhận thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Trung tâm Đăng kiểm tàu cá, trong thời gian 03 ngày làm việc, tiến
hành mời chủ tàu đến làm việc, xác định hành vi vi phạm, lập
biên bản vi phạm hành chính và tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
hoặc tham mưu người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Bước 2: Nếu chủ tàu không hợp tác (không đến làm việc theo Giấy mời), thì có
văn bản phối hợp ngành Biên phòng, Công an và chính quyền địa phương tiến hành
làm việc với chủ tàu để xử lý theo quy định.
Bước 3: Phối hợp với các bên liên quan thực hiện kiểm tra thực tế tàu cá trên
biển hoặc khi tàu về bờ hoặc cập các cảng cá, trạm kiểm soát Biên phòng; yêu cầu
chủ tàu phải khắc phục dấu hiệu vi phạm, đồng thời thực hiện kiểm tra, giám sát
thực tế việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu
cá (đối với trường hợp chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên đã tháo thiết bị
giám sát hành trình trong quá trình tàu cá hoạt động trên biển).
Bước 4: Có văn bản gửi các sở, ban, ngành của các tỉnh, thành phố có biển và
các lực lượng chức năng phối hợp kiểm tra, ngăn chặn đối với trường hợp chủ tàu
cá cố tình không hợp tác hoặc không đưa tàu về để khắc phục
tình trạng thiết bị giám sát hành trình mất kết nối hoặc không lắp đặt lại thiết
bị giám sát hành trình.
Bước 5: Theo dõi, đôn đốc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và
thực hiện các biện pháp cưỡng chế hành chính theo quy định.
Bước 6: Lưu trữ thông tin và báo cáo kết quả xử lý (có kèm theo danh sách tàu
cá và kết quả xử lý) cho Ban chỉ đạo IUU, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn vào ngày 20 hàng tháng; đồng thời gửi Trung tâm Đăng kiểm
tàu cá-Chi cục Thủy sản để tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin
theo quy định.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
Bước 1: Sau khi tiếp nhận thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Chi cục Thủy sản hoặc Trung tâm Đăng kiểm tàu cá (bằng
văn bản hoặc gửi qua zalo, email...,), về tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao khai
thác IUU, trong thời gian 01 ngày làm việc, cung cấp
thông tin xuất/nhập Trạm của các tàu này gửi cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Trung tâm Đăng kiểm tàu cá); đồng thời
ban hành văn bản chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và các Đồn/Trạm kiểm soát
Biên phòng trên địa bàn tỉnh cập nhật danh sách tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao
khai thác IUU để kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các tàu cá này
khi nhập, xuất Trạm.
Bước 2: Yêu cầu chủ tàu, thuyền trưởng cam kết đến làm việc với Chi cục Kiểm
ngư, thì mới làm thủ tục cho nhập Trạm (đối với trường hợp những tàu cá có
trong danh sách phát hành văn bản tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác IUU
của Trung tâm Đăng kiểm tàu cá).
Bước 3: Kiên quyết không cho xuất bến đi khai thác thủy sản nếu chủ tàu, thuyền
trưởng chưa đến làm việc với Chi cục Kiểm ngư hoặc không có đầy đủ thủ tục theo
quy định.
4. Trách nhiệm của Văn phòng đại
diện/Tổ kiểm soát nghề cá và Ban quản lý cảng cá
trong danh sách cảng cá chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sau khi tiếp nhận thông tin về danh
sách tàu cá có dấu hiệu khai thác IUU từ Trung tâm Đăng kiểm tàu cá (bằng văn bản hoặc gửi qua zalo,
email...,), tiến hành thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc cập nhật danh sách tàu cá có dấu hiệu,
nguy cơ cao khai thác IUU với các thông tin ban đầu về
tàu, chủ tàu (tên chủ tàu, số đăng ký, chiều dài, nghề khai thác,...) để kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ các tàu này khi nhập, xuất tại các cảng cá.
Bước 2: Yêu cầu chủ tàu, thuyền trưởng làm việc với Tổ kiểm tra tại cảng hoặc
đến làm việc với Chi cục Kiểm ngư để xử lý vi phạm (nếu có).
Bước 3: Lưu trữ thông tin, hồ sơ bốc dỡ sản phẩm qua cảng
của các tàu này để truy xuất, đối chiếu trong công tác xác nhận nguồn gốc
nguyên liệu thủy sản khai thác.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Sau khi tiếp nhận thông tin về danh
sách tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác IUU từ Trung tâm Đăng kiểm tàu
cá (bằng văn bản hoặc gửi qua zalo, email...,), tiến hành thực hiện các bước
sau:
Bước 1: Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trực thuộc và UBND xã, phường, thị trấn nơi có chủ tàu cá có dấu hiệu vi phạm, phối hợp với các lực
lượng chức năng kiểm tra, giám sát thực tế đối với nhóm tàu này (có nằm bờ hay
không, tình trạng thiết bị giám sát hành trình...), phối hợp với Chi cục Kiểm
ngư mời chủ tàu đến làm việc; trường hợp chủ tàu không còn ở địa phương phải chủ
trì xác minh để xử lý theo quy định.
Bước 2: Lập danh sách tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao vi phạm IUU và tổ chức tìm hiểu, tuyên truyền và quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ nhóm tàu do chủ tàu này đứng tên chủ sở hữu.
Bước 3: Thực hiện các hình thức công khai hóa phù hợp đối với các chủ tàu,
thuyền trưởng, thuyền viên có hành vi khai thác IUU đã bị xử phạt vi phạm hành
chính của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 4: Báo cáo kết quả xử lý vụ việc bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua cơ quan thường trực Ban chỉ đạo IUU tỉnh là Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) vào ngày 20 hàng
tháng.
Điều 15. Quy
trình xử lý đối với tàu cá có dấu hiệu khai thác thủy sản trái phép vùng biển
nước ngoài (tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp)
1. Đối với nguồn thông tin quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 04 Quy chế này.
a) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin ban đầu và tiến
hành xử lý chuyển trên trang hồ sơ công việc hoặc qua zalo, email…, hoặc bằng văn bản gửi đến: Chi cục Thủy sản và Trung tâm Đăng kiểm tàu
cá để rà soát, cung cấp thông tin; Chi cục Kiểm ngư để phối hợp xử lý và Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để điều tra, xác minh, xử lý.
b) Trách nhiệm của Chi cục Thủy sản:
Bước 1: Sau khi tiếp nhận thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trong thời gian 01 ngày làm việc tiến hành rà soát, bổ sung thêm thông
tin như: thông tin về chủ tàu, thông tin về tàu, thông tin
về giám sát hành trình... cung cấp cho Chi cục Kiểm ngư để tham mưu cho UBND tỉnh
có văn bản chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh điều tra, xác minh, xử lý.
Bước 2: Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tiếp tục tiến hành rà soát lập danh
sách tất cả các tàu cá có cùng tên tàu hoặc do chủ tàu này đứng tên chủ sở hữu
hoặc đã sang tên cho người khác với các thông tin như: thông tin về chủ tàu,
thông tin về tàu, thông tin về giám sát hành trình...nếu có dấu hiệu khai thác IUU
thì chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm tàu cá phát hành văn bản giám sát
đặc biệt (gửi qua zalo, email trước, gửi bản chính sau) đến Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Chi cục Kiểm ngư để tổ chức điều tra, xác minh, xử lý; đồng thời
gửi Tổ giúp việc và UBND huyện, thành phố nơi có địa chỉ thường trú của chủ tàu
để theo dõi, phối hợp xác minh, xử lý.
c) Trách nhiệm của Chi cục Kiểm
ngư:
Bước 1: Sau khi tiếp nhận thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Chi cục Thủy sản, trong thời gian 01 ngày làm việc, tham mưu UBND tỉnh
có văn bản chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh điều tra, xác minh, xử lý.
Bước 2: Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc,
nhắc nhở và thường cập nhật kết quả xử lý Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh.
Bước 3: Căn cứ báo cáo kết quả xác minh, xử lý của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi Tổng
cục Thủy sản đưa vào hoặc đưa ra danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp
pháp.
d) Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh:
Bước 1: Sau khi tiếp nhận thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND tỉnh hoặc những vụ việc do lực lượng Biên phòng trực tiếp nhận thông tin
hoặc phát hiện, trong thời gian 01 ngày làm việc, ban hành văn bản chỉ đạo các
phòng, ban chuyên môn và các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh cập
nhật danh sách tàu cá có dấu hiệu khai thác thủy sản trái phép vùng biển nước
ngoài để kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các tàu cá này khi nhập, xuất bến.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch, phương án điều tra, xác minh, xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Bước 3: Chủ trì tiến hành điều tra, xác minh, xử lý theo thẩm quyền hoặc tham
mưu người có thẩm quyền xử lý theo quy định. Thời gian hoàn thành xử lý xong một
vụ việc không quá 18 ngày làm việc (trường hợp vụ việc phức tạp, thời
gian xử lý không quá 30 ngày làm việc).
Bước 4: Báo cáo kết quả xác minh, xử lý (có kèm theo danh sách tàu cá và kết
quả xử lý) về Ban chỉ đạo IUU tỉnh và cơ quan thường trực Ban chỉ đạo IUU
tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo cáo
Tổng cục Thủy sản đưa vào hoặc đưa ra danh sách tàu cá
khai thác thủy sản bất hợp pháp; đồng thời gửi Trung tâm Đăng kiểm tàu cá-Chi cục Thủy sản để tiếp tục theo dõi,
cập nhật thông tin theo quy định.
e) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Bước 1: Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trực thuộc và UBND xã, phường,
thị trấn nơi có chủ tàu vi phạm, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
và các lực lượng chức năng mời chủ tàu đến làm việc; trường hợp chủ tàu không
còn ở địa phương phải chủ trì xác minh để xử lý theo
quy định.
Bước 2: Lập danh sách tàu cá có dấu hiệu khai thác thủy sản trái phép vùng biển
nước ngoài và tổ chức tìm hiểu, tuyên truyền và quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ nhóm tàu do chủ tàu này đứng tên chủ sở hữu.
Bước 3: Thực hiện các hình thức công khai hóa phù hợp đối với các chủ tàu,
thuyền trưởng, thuyền viên có hành vi vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác
thủy sản bị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 4: Báo cáo kết quả xử
lý vụ việc bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo IUU tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) vào ngày 20 hàng tháng.
2. Đối với thông tin từ đơn khai
báo, tờ tường trình của ngư dân Việt Nam bị nước
ngoài bắt giữ, xử phạt yêu cầu bảo hộ công dân
a) Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Bước 1: Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin từ Bộ Ngoại giao và
các cơ quan có liên quan của Việt Nam ở nước ngoài hoặc từ người nhà của ngư
dân bị bắt cung cấp.
Bước 2: Tiến hành xác minh thông tin ban đầu và cung cấp thông tin bằng văn bản
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo về IUU tỉnh để phối hợp, xác minh, xử
lý.
Bước 3: Chủ trì phát hành văn bản hoặc tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản gửi Bộ
Ngoại giao và Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài để phối hợp, xác minh, cung cấp
thêm thông tin, bằng chứng về tàu cá vi phạm khai thủy sản trái phép ở vùng biển nước ngoài.
b) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Bước 1: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận thông tin từ Sở Ngoại
vụ hoặc từ các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Bước 2: Tiến hành xử lý chuyển trên trang hồ sơ công việc hoặc qua Zalo hoặc bằng
văn bản đến Chi cục Thủy sản và Trung tâm Đăng kiểm tàu cá để rà soát, cung cấp
thêm thông tin và Chi cục Kiểm ngư, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo về IUU tỉnh để theo dõi, phối hợp.
c) Trách nhiệm cửa Chi cục Thủy sản
Bước 1: Sau khi tiếp nhận thông tin từ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, trong thời gian 01 ngày làm việc tiến hành rà
soát, bổ sung thêm thông tin như: thông tin về chủ tàu,
thông tin về tàu, thông tin về giám sát hành trình... cung cấp thông tin bằng
văn bản (gửi qua zalo, email trước, gửi bản chính sau) đến Chi cục Kiểm ngư để
tham mưu UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để điều
tra, xác minh, xử lý.
Bước 2: Tiếp tục tiến hành rà soát lập danh sách tất
cả các tàu cá có cùng tên tàu hoặc do chủ tàu này đứng tên chủ sở hữu hoặc đã
sang tên cho người khác với các thông tin như: thông tin về chủ tàu, thông tin
về tàu, thông tin về giám sát hành trình... nếu có dấu hiệu khai thác IUU
thì chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm tàu cá phát
hành văn bản giám sát đặc biệt (gửi qua zalo, email trước, gửi bản chính sau) đến
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để xác minh, xử lý; đồng thời gửi Chi cục Kiểm
ngư, UBND huyện, thành phố nơi có địa chỉ thường trú của chủ tàu, Tổ giúp việc
để theo dõi, phối hợp xác minh, xử lý.
d) Trách nhiệm của Chi cục Kiểm
ngư:
Bước 1: Sau khi tiếp nhận thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Chi cục Thủy sản, trong thời gian 01 ngày làm việc, tham mưu UBND tỉnh
có văn bản chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh điều tra, xác minh, xử lý.
Bước 2: Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc,
nhắc nhở và thường cập nhật kết quả xử lý Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh.
Bước 3: Căn cứ báo cáo kết quả xác minh, xử lý của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi Tổng
cục Thủy sản đưa vào hoặc đưa ra danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp.
đ) Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
Bước 1: Sau khi tiếp nhận thông tin từ Chi cục Kiểm ngư hoặc Trung tâm Đăng
kiểm tàu cá hoặc Sở Ngoại vụ, trong thời gian 01 ngày làm việc,
ban hành văn bản chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và các Đồn/Trạm kiểm soát
Biên phòng trên địa bàn tỉnh cập nhật danh sách tàu cá có dấu hiệu khai thác thủy
sản trái phép ở vùng biển nước ngoài để kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các tàu cá
này khi nhập, xuất bến.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch, phương án điều tra, xác minh, xử
lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Bước 3: Chủ trì tiến hành điều tra, xác minh, xử lý theo thẩm quyền hoặc tham
mưu người có thẩm quyền xử lý theo quy định. Thời gian hoàn thành xử lý xong một
vụ việc không quá 18 ngày làm việc (trường hợp vụ việc phức tạp,
thời gian xử lý không quá 30 ngày làm việc).
Bước 4: Báo cáo kết quả xác minh, xử lý (có kèm theo danh sách tàu cá và kết
quả xử lý) về Ban chỉ đạo IUU tỉnh và cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo IUU tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để tổng hợp báo cáo Tổng cục Thủy sản đưa vào hoặc đưa ra danh sách tàu
cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; đồng thời gửi Trung
tâm Đăng kiểm tàu cá-Chi cục Thủy sản để tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin
theo quy định.
e) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Bước 1: Chủ trì phối hợp với các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
và các lực lượng chức năng mời chủ tàu đến làm việc; trường hợp chủ tàu không
còn ở địa phương phải chủ trì xác minh để xử lý theo quy định.
Bước 2: Xác minh tình trạng của tàu cá bị bắt, nước bắt,
thời gian bắt...nếu đủ cơ sở thì lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo
thẩm quyền hoặc tham mưu người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Bước 3: Lập danh sách tàu cá có dấu hiệu khai thác thủy sản trái phép vùng biển
nước ngoài và tổ chức tìm hiểu, tuyên truyền và quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ nhóm tàu do chủ tàu này đứng tên chủ sở hữu.
Bước 4: Thực hiện các hình thức công khai hóa phù hợp đối với các chủ tàu,
thuyền trưởng, thuyền viên có hành vi vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác
thủy sản bị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5: Báo cáo kết quả xử lý vụ việc bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua cơ quan thường trực Ban chỉ đạo IUU tỉnh là Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) vào ngày 20 hàng tháng.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo việc tổ chức quản lý, lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành
trình tàu cá của tỉnh và thanh tra, kiểm tra, xử lý về việc lắp đặt, tháo gỡ,
thay thế thiết bị giám sát hành trình tàu cá trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo tổ chức quản lý hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh theo thẩm quyền, bao
gồm hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị cần thiết tại Trung tâm
giám sát tàu cá tỉnh; chỉ đạo tổ chức tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật, nâng cao
năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia vận hành hệ
thống giám sát tàu cá; tham mưu đề xuất bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản
lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá theo quy định.
4. Chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh
tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Kiên Giang
tại Chi cục Thủy sản, Trung tâm Đăng kiểm tàu cá và các đơn vị được phân quyền
truy cập hệ thống giám sát tàu cá nhằm kịp thời chấn chỉnh, xử lý các sai sót,
sai phạm (nếu có).
5. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông
tin tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác IUU từ các tổ chức, cá nhân và tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện quy định về chống khai thác IUU từ
các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các đơn vị cung cấp
thiết bị giám sát hành trình và các đơn vị có liên quan xác minh, làm rõ nguyên
nhân thiết bị giám sát hành trình mất kết nối với hệ thống giám sát tàu cá.
2. Tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra
định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định về cung cấp, lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình, các tiêu chuẩn, quy chuẩn
của thiết bị giám sát hành trình tàu cá và các dịch vụ về phí vệ tinh, nhằm đảm
bảo các quy định về chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị giám sát hành
trình theo tiêu chuẩn đã công bố.
3. Báo cáo các nội dung theo yêu cầu
hoặc các vấn đề đột xuất về UBND tỉnh thông qua cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
về IUU tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 18. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Tổ chức theo dõi, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh đã được phân quyền từ
Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh cho Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các Đồn/Trạm
kiểm soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo phòng chức năng, các Đồn/Trạm
kiểm soát Biên phòng bố trí cán bộ trực ban để tiếp nhận thông tin và phục vụ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chủ trì tổ chức điều tra, xác
minh, xử lý đối với trường hợp tàu cá có dấu hiệu khai thác thủy sản trái phép
vùng biển nước ngoài (tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp); đồng thời chỉ đạo
các Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đối với
trường hợp tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác IUU và các hành vi vi phạm
khác phát hiện qua hệ thống giám sát tàu cá.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định về lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình,
tình trạng niêm phong, kẹp chì..., và tín hiệu của thiết bị giám sát hành trình
(phải có tín hiệu kết nối với hệ thống giám sát tàu cá)
khi tàu cá xuất, nhập các Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng trên địa bàn tỉnh hoặc khi tàu cá ra vào các cửa sông, cửa biển để khai thác
thủy sản.
4. Thực hiện các chế độ báo cáo cho
UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo IUU tỉnh) vào ngày 20 hàng tháng.
Điều 19. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Phụ trách công tác điều tra, xác
minh, khởi tố hình sự đối với các tổ chức, cá nhân móc nối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài đưa tàu cá, ngư dân Kiên Giang khai thác hải sản trái phép ở vùng biển
nước ngoài hoặc chuộc tàu cá và ngư dân bị bắt giữ về nước trái phép.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Chi cục Kiểm ngư, Chi cục Thủy sản và các đơn vị có liên quan
điều tra, xác minh, xử lý các trường hợp tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp
và có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác thủy sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định.
3. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương có liên quan theo dõi nắm tình hình, phối hợp điều tra, khởi tố hình sự
một số vụ việc điển hình để đảm bảo tính răn đe, giáo dục; phối hợp xác minh
nhân thân công dân bị nước ngoài bắt giữ để được bảo hộ; nắm chủ trương, biện
pháp xử lý của các nước đối với tàu cá, ngư dân nước ngoài
vi phạm vùng biển khai thác hải sản trái phép.
4. Chỉ đạo Công an các huyện, thành
phố nắm tình hình tại địa bàn quản lý đối tượng là chủ tàu cá khai thác xa bờ
và chủ tàu cá đã từng vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác hải sản trái
phép; tổ chức vận động, tuyên truyền kết hợp với giám sát chặt chẽ ngăn chặn kịp
thời không để tàu cá, ngư dân vi phạm vùng biển nước
ngoài; lập danh sách và quản lý chặt chẽ số ngư dân được
nước ngoài trả về.
Điều 20. Trách
nhiệm của Chi cục Thủy sản
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm
tra điều kiện về lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình tàu cá
của tỉnh để thực hiện cấp Giấy phép khai thác thủy sản cho các tổ chức cá nhân
theo quy định; kiểm tra, xác thực thông tin trên hệ thống giám sát tàu cá và
chuyển thông tin lên bộ phận quản trị hệ thống giám sát
tàu cá của Tổng cục Thủy sản để cập nhật mã thiết bị mới,
xóa mã thiết bị cũ trong trường hợp thay đổi thiết bị.
2. Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm tàu cá
trực tiếp quản lý Trung tâm giám sát tàu cá tỉnh; bố trí nhân
sự trực ban 24/24 giờ và ban hành quy chế/quy trình nội bộ hoạt động của Trung
tâm giám sát tàu cá tỉnh đảm bảo quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, xử lý
thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh theo đúng quy định.
3. Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm tàu cá
thực hiện phân quyền truy cập hệ thống giám sát tàu cá cho cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ và mục đích sử dụng; thực hiện chế độ bảo
mật thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định.
4. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ trực ban để theo dõi, giám sát,
vận hành hệ thống giám sát tàu cá đảm bảo thực hiện nghiêm
túc chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quy chế này.
5. Định kỳ hàng tuần tham mưu Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp đưa vào hoặc đưa
ra danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai
thác thủy sản bất hợp pháp, gửi Tổng cục Thủy sản, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển và các cơ quan chức năng trong tỉnh để theo dõi, kiểm tra, kiểm soát
theo quy định.
6. Thực hiện các chế độ báo cáo cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy sản và UBND tỉnh và ngày 20
hàng tháng.
Điều 21. Trách nhiệm của Chi cục
Kiểm ngư
1. Là cơ quan tham mưu cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tiếp nhận thông tin từ các cơ quan, đơn
vị có liên quan về tàu cá có dấu hiệu khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
2. Chủ trì xử lý và phối hợp với các
đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương xử lý tàu cá vi phạm phát hiện
qua hệ thống giám sát tàu cá và tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác IUU
phát hiện qua hệ thống giám sát tàu cá.
3. Trên cơ sở số liệu, thông tin phát
hiện từ hệ thống giám sát tàu cá, xây dựng Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát trên biển, đặc biệt là tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác IUU
hoạt động ở vùng bờ và vùng lộng.
4. Tham mưu Quy chế phối hợp với các
lực lượng chức năng vùng khơi và UBND các tỉnh, thành phố ven biển về chống
khai thác IUU.
5. Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc điều tra, xác minh, xử lý vi
phạm hành chính của các sở, ngành có liên quan theo trách nhiệm được giao trong
Quy chế này và tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ
quan Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh và
Ban chỉ đạo quốc gia về IUU.
Điều 22. Trách nhiệm của Văn
phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự
tỉnh (Chi cục Thủy lợi)
1. Tổ chức trực ban để khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh đã được phân quyền và thực hiện chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu giám
sát tàu cá theo quy định.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Trung tâm Đăng kiểm tàu cá - Chi cục Thủy sản và các đơn vị có
liên quan khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống giám sát tàu cá tỉnh
để phục vụ công tác phòng chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn trên biển.
Điều 23. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo các
phòng chức năng, UBND cấp xã, phường, thị trấn rà soát, nắm chắc số lượng tàu cá và chủ sở hữu tàu cá của địa phương mình, đặc biệt là số
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên thuộc diện
phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình; phối hợp các cơ quan chức năng cấp tỉnh
tuyên truyền, thông báo đến chủ tàu cá thực hiện lắp đặt việc lắp đặt, quản lý,
sử dụng thiết bị giám sát hành trình quy định.
2. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT,
phòng Kinh tế và các đơn vị liên quan tại địa phương phối hợp khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá đã được phân quyền từ Trung tâm giám sát tàu
cá tỉnh, để phục vụ công tác quản lý, giám sát hoạt động của tàu cá tại địa
phương; công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các lực lượng thực thi
pháp luật trên biển và các sở, ban, ngành có liên quan tổ
chức điều tra, xác minh, xử lý nghiêm đối với chủ tàu cá tại địa phương không
chấp hành quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Lập danh sách tàu cá khai thác thủy
sản bất hợp pháp; tàu cá có dấu hiệu, nguy cơ khai thác IUU trên địa bàn để quản
lý, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ; có hình thức thăm hỏi, động viên những trường
hợp vi phạm và khen thưởng đối với trường hợp chấp hành tốt quy định của pháp
luật; đồng thời cũng có những biện pháp xử lý nghiêm và công khai, điển hình đối
với những trường hợp cố tình vi phạm các quy định về chống khai thác IUU.
Điều 24. Trách
nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá thuộc diện phải lắp thiết bị giám sát
hành trình
1. Thường xuyên kiểm tra tình trạng,
tín hiệu của thiết bị giám sát hành trình đã lắp đặt trên tàu cá. Chỉ được phép
cho tàu cá ra biển hoạt động khi thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoạt
động bình thường và còn nguyên niêm phong, kẹp chì theo quy định.
2. Duy trì tín hiệu kết nối của thiết
bị giám sát hành trình với hệ thống giám sát tàu cá 24/24 giờ từ khi tàu cá rời
cảng đến khi cập cảng.
3. Nghiêm cấm sử dụng các biện pháp
che chắn sóng vệ tinh, ngắt điện, vô hiệu hóa hoạt động của thiết bị giám sát
hành trình lắp đặt trên tàu cá hoặc thực hiện báo động giả về cứu hộ, cứu nạn trên thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin về
tàu cá hoặc thay đổi thiết bị giám sát hành trình (mua, bán, sang tên chuyển
nhượng, cải hoán, thay đổi thiết bị...) chủ tàu phải khai báo thông tin thay đối
với Chi cục Thủy sản, Trung tâm Đăng kiểm tàu cá và đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát hành trình để điều chỉnh thông tin cho phù hợp với
quy định.
Điều 25. Trách
nhiệm của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá
1. Cung cấp cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy sản), hồ sơ tính năng kỹ thuật, mẫu
thiết bị giám sát hành trình, mẫu dây niêm phong/kẹp chì..., được phép lắp đặt
trên tàu cá đã được cấp có thẩm quyền thông báo.
2. Cập nhật, quản lý thông tin về tàu
cá, chủ tàu, thiết bị giám sát tàu cá và tự động truyền về trung tâm dữ liệu
giám sát hành trình tàu cá ở Tổng cục Thủy sản và tỉnh Kiên Giang; xử lý sự cố
tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp.
3. Thực hiện việc cung cấp, sửa chữa,
bảo hành, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và các dịch vụ khác theo quy định;
quản lý chặt chẽ việc cấp phát dây niêm phong/kẹp chì và
thực hiện kẹp chì cố định thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi lắp đặt
mới hoặc sau khi sửa chữa; không tự ý ngắt kết nối thiết bị giám sát hành
trình.
4. Cử người có trách nhiệm, đủ thẩm
quyền của đơn vị mình tham gia cùng với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
kiểm tra, đánh giá, xác định nguyên nhân thiết bị giám sát hành trình mất kết nối
với hệ thống giám sát tàu cá.
5. Thực hiện điều chỉnh tăng tần suất
số lần gửi vị trí tọa độ của thiết bị giám sát hành trình từ 10-15 phút/lần,
khi có yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm phục vụ công tác điều
tra, xử lý vi phạm.
6. Có chính sách giảm trừ cước phí dịch
vụ sử dụng thiết bị giám sát hành trình trong thời gian tàu cá ngưng hoạt động
sản xuất trên biển.
7. Thực hiện chế độ lưu trữ, bảo mật
thông tin dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định và báo cáo định kỳ hàng tháng,
quý, 06 tháng, năm gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày 20 hàng
tháng (thông qua Chi cục Thủy sản) hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế
này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được giao thực hiện nhiệm vụ trực ban theo Quy chế này được hưởng
các chế độ theo quy định của Nhà nước; các tổ chức, cá
nhân không thực hiện đúng quy định tại Quy chế này tùy
theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp tàu cá vừa bị cảnh báo
vượt ranh giới trên biển, sau đó có thông tin bị nước ngoài bắt giữ thì giao
Chi cục Kiểm ngư chủ trì điều tra, xác minh, xử lý theo
quy định.
4. Trình tự các bước thực hiện có thể
thay đổi tùy theo điều kiện thực tế xảy ra của từng sự vụ, sự việc và phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan đơn vị.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.