ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2527/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 26 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC
BAN CHỈ ĐẠO VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
04/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
Quy chế về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ
chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 944/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập
Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí
Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Công văn số 982/STTTT-CNTT ngày 25 tháng 5 năm 2022 và
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2715/TTr-SNV ngày 21 tháng 6 năm 2022 về
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo
về chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ
đạo về chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo về
chuyển đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Phòng KT;
- Lưu VT, (KT-P.Loan).
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO VỀ
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ làm việc; trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số của Thành
phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo), Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo; chế
độ họp, thông tin, báo cáo và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo; công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác triển
khai chuyển đổi số và đô thị thông minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố) giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố (sau đây gọi tắt là việc
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban Chỉ
đạo, Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn; các cơ quan,
tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ về đô thị thông minh và chuyển
đổi số do Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Ban Chỉ đạo là tổ chức phối hợp
liên ngành, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban Chỉ đạo (Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố).
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy trí tuệ tập thể
của các thành viên; bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, chặt chẽ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc được giao
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan thành viên được
pháp luật quy định.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm; có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ
đạo, dành thời gian bảo đảm thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
Ban Chỉ đạo về những chức năng, nhiệm vụ được phân công.
4. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo, sử dụng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc để tổ
chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo không làm
thay chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác triển khai chuyển đổi số và đô thị
thông minh tại các sở, ban, ngành theo ngành, lĩnh vực mà các cơ quan, đơn vị
phụ trách.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO, TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO, CÁC PHÓ TRƯỞNG BAN BAN CHỈ ĐẠO,
CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC
BAN CHỈ ĐẠO CHUYỂN ĐỔI SỐ
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch hàng năm triển khai Đề án Đô thị thông minh và Chương trình Chuyển
đổi số của Thành phố.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, sở, ban, ngành triển khai Đề án Đô thị
thông minh và Chương trình Chuyển đổi số của Thành phố.
3. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân
dân Thành phố các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường
pháp lý thúc đẩy triển khai Đề án Đô thị thông minh và Chương trình Chuyển đổi số
của Thành phố.
4. Sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện,
kết quả triển khai Đề án Đô thị thông minh và Chương trình Chuyển đổi số của
Thành phố.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng ban
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo.
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo.
3. Quyết định những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
4. Ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm theo quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Trưởng ban Thường trực
1. Tham mưu Trưởng ban trực tiếp điều
phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về toàn
bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng ban chủ trì và điều phối hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được ủy quyền.
2. Quyết định và triệu tập các cuộc họp
định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo; chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ đạo theo sự ủy
quyền của Trưởng ban.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Trưởng Ban
1. Tham mưu giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo
các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai chuyển đổi số và đô thị
thông minh của Thành phố.
2. Được thay mặt Trưởng ban, Phó Trưởng
ban Thường trực chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ đạo theo phân công; thực hiện các
nhiệm vụ theo ủy quyền của Trưởng ban Ban Chỉ đạo và Phó Trưởng ban Thường trực
theo quy định.
3. Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác được phân công.
4. Được sử dụng con dấu của đơn vị
khi ban hành các văn bản có nội dung liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo và
thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
5. Tham mưu Trưởng ban chỉ đạo hoạt động
của Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng ban.
6. Riêng đối với Phó Trưởng ban là
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông) thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:
6.1. Là đầu mối liên hệ, phối hợp
công tác với Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và các thành
viên của Ban Chỉ đạo.
6.2. Chỉ đạo trực tiếp thực hiện
trách nhiệm cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Thành viên Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về các nhiệm vụ được phân công.
2. Tham dự đầy đủ các hoạt động của
Ban Chỉ đạo, chuẩn bị ý kiến đóng góp về các vấn đề thuộc nội dung chương trình
họp của Ban Chỉ đạo.
3. Báo cáo kịp thời công việc và ý kiến
giải quyết của Ban Chỉ đạo cho Thủ trưởng cơ quan nơi công tác về các công việc
thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị mình; đề xuất, kiến nghị với Ban Chỉ đạo
các chủ trương, giải pháp, cơ chế, chính sách để đẩy mạnh triển khai thực hiện
nhiệm vụ chuyển đổi số và đô thị thông minh theo kế hoạch, chương trình của
Thành phố đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo lĩnh vực, ngành
được phân công phụ trách.
4. Thành viên của Ban Chỉ đạo được
cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.
5. Chọn cử cán bộ có chuyên môn cao
thuộc đơn vị mình tham gia Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo, tạo điều kiện cho những
cán bộ này hoàn thành tốt nhiệm vụ do lãnh đạo Tổ Giúp việc giao.
6. Được sử dụng con dấu của cơ quan,
đơn vị mình trong việc ký văn bản nhằm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến
chuyển đổi số và các văn bản khác theo nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo phân công.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Trưởng ban Chỉ đạo.
Điều 8. Tổ Giúp
việc Ban Chỉ đạo
1. Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, gồm một số thành viên đại diện các cơ quan là thành
viên Ban Chỉ đạo.
1.1. Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo có Tổ
trưởng, Tổ phó và các thành viên, Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm
Tổ trưởng Tổ Giúp việc.
1.2. Quan hệ công tác, phối hợp, liên
lạc giữa các thành viên Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo thông qua các cuộc họp hoặc
trao đổi bằng hộp thư điện tử Thành phố.
2. Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo có chức
năng, nhiệm vụ
2.1. Xây dựng và tham mưu Ban Chỉ đạo
chương trình, kế hoạch triển khai Đề án Đô thị thông minh và Chương trình Chuyển
đổi số của Thành phố.
2.2. Theo dõi, đôn đốc thành phố Thủ
Đức, các quận, huyện, sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển
khai Đề án Đô thị thông minh và Chương trình Chuyển đổi số của Thành phố. Tổng
hợp các ý kiến, khó khăn, vướng mắc của các đơn vị trong quá trình triển khai Đề
án Đô thị thông minh và Chương trình Chuyển đổi số của Thành phố, báo cáo Ban
Chỉ đạo.
2.3. Báo cáo tình hình thực hiện các
chương trình, kế hoạch, kết luận, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo.
2.4. Tham mưu Ban Chỉ đạo tổ chức sơ
kết, đánh giá tình hình thực hiện, kết quả triển khai Đề án Đô thị thông minh
và Chương trình Chuyển đổi số của Thành phố.
2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng ban phân công.
3. Tổ trưởng Tổ Giúp việc
3.1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Tổ Giúp việc.
3.2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp
của Tổ Giúp việc.
3.3. Quyết định những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Giúp việc.
4. Các thành viên của Tổ Giúp việc:
4.1. Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
và Tổ Giúp việc về các nhiệm vụ được phân công.
4.2. Có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các cuộc họp của Tổ Giúp việc khi được triệu tập, chuẩn bị ý kiến đóng góp về
các vấn đề thuộc nội dung chương trình họp của Tổ Giúp việc.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Thông tin và Truyền thông)
1. Cơ quan thường trực chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Trưởng ban và Phó Trưởng ban Thường trực; là đầu mối phối hợp giữa
các thành viên Ban Chỉ đạo và giữa Ban Chỉ đạo với cơ quan, đơn vị, cá nhân để
thực hiện công tác triển khai chuyển đổi số và đô thị thông minh trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Tổng hợp báo cáo và các tài liệu
phục vụ cho cuộc họp định kỳ hàng tháng của Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm gửi tài
liệu trước 02 ngày đối với các phiên họp thường xuyên của Ban Chỉ đạo; thường
xuyên làm việc với lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án Đô thị
thông minh và Chương trình Chuyển đổi số của Thành phố.
3. Rà soát, tham mưu việc đôn đốc triển
khai, thực hiện các kết luận của Ban Chỉ đạo.
4. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo Ban Chỉ
đạo về sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
các quận - huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai các
nhiệm vụ về chuyển đổi số và đô thị thông minh của Thành phố.
5. Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức
và hoạt động của Ban Chỉ đạo, bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo và quản
lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
CHẾ ĐỘ HỌP, BÁO
CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Chế độ
họp và báo cáo
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 01 tháng một
lần để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của
các thành viên Ban Chỉ đạo và xác định chương trình, kế hoạch công tác cho thời
gian tiếp theo. Trường hợp Trưởng ban và Phó Trưởng ban Thường trực không dự được
thì Phó Trưởng ban (Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông) chủ trì cuộc họp sau
khi thống nhất với Trưởng ban và Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo về nội
dung và thời gian.
2. Khi có yêu cầu hoặc khi cần chỉ đạo
theo từng chuyên đề, Trưởng ban Ban Chỉ đạo quyết định họp đột xuất toàn thể
Ban Chỉ đạo hoặc họp với một số thành viên Ban Chỉ đạo. Trưởng ban Ban Chỉ đạo
quyết định việc mời đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo tham dự các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo.
3. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo được
thông báo về nội dung và thời gian trước 02 ngày (trừ các cuộc họp đột xuất
theo lịch của Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố) qua hộp thư điện tử của cá
nhân và cơ quan công tác (không gửi văn bản giấy).
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo
khi được triệu tập.
5. Trường hợp thành viên Ban Chỉ đạo
đi công tác, học tập hoặc vì lý do khác không thể thực hiện nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo hoặc có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản phải báo
cáo Phó Trưởng ban Chỉ đạo (Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp
báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo.
6. Các thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh
đạo các sở, ban, ngành được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện các
nhiệm vụ được phân công và có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ trước 25 hàng
tháng kết quả thực hiện theo ngành, lĩnh vực được phân công hoặc đột xuất theo
yêu cầu.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo do ngân sách Thành phố đảm bảo và được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc Ban Chỉ
đạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các cơ quan, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Trưởng ban (Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố) xem xét, quyết định trên cơ
sở đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan thường trực) và các thành
viên Ban Chỉ đạo./.