ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
30 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2019 của Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống camera
giám sát tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc chia sẻ dữ
liệu hình ảnh của camera giám sát chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
được quy định tại Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước. Việc chia sẻ dữ liệu hình ảnh
camera giám sát chứa thông tin bí mật Nhà nước được thực hiện theo quy định hiện
hành.
3. Camera giám sát khu vực nội bộ, khu vực riêng của
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy chế này, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 7 của Quy chế
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng
Hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Camera giám sát là thiết bị công nghệ được lắp đặt
với chức năng ghi hình, theo dõi, giám sát, phân tích, xử lý toàn bộ diễn biến
xảy ra tại khu vực cần theo dõi, giám sát. Camera giám sát bao gồm: camera an
ninh, camera nhận diện khuôn mặt, camera xử phạt vi phạm hành chính, camera đo
đếm lưu lượng giao thông, camera phát hiện đám đông và các camera thông minh
khác sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI).
2. Hệ thống camera giám sát là tập hợp các camera
và thiết bị điện tử được kết nối với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ ghi hình,
theo dõi, phân tích, xử lý toàn bộ diễn biến tại các khu vực cần theo dõi, giám
sát.
3. Hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Điện
Biên bao gồm:
a) Hệ thống camera giám sát thuộc Trung tâm điều
hành thông minh tỉnh Điện Biên - IOC Điện Biên (sau đây viết tắt là Hệ thống
camera cấp I). Hệ thống camera cấp I bao gồm trang thiết bị phần cứng, phần mềm,
có chức năng kết nối và quản lý tập trung các Hệ thống camera giám sát để hình
thành cơ sở dữ liệu dùng chung, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Hệ thống camera giám sát do cơ quan Đảng, Nhà nước
cấp tỉnh, huyện quản lý, vận hành không thuộc Hệ thống camera cấp I và nội dung
tại khoản 3 Điều 1 Quy chế này (sau đây viết tắt là Hệ thống camera cấp II).
c) Hệ thống camera giám sát do cơ quan Đảng, Nhà nước
cấp xã quản lý, vận hành không thuộc nội dung tại khoản 3 Điều 1 Quy chế này
(sau đây viết tắt là Hệ thống camera cấp III).
d) Hệ thống camera giám sát khác do tổ chức, cá
nhân khác quản lý, vận hành thuộc Hệ thống camera cấp III theo khoản 6 Điều 7
Quy chế này.
4. Cơ quan quản lý Hệ thống camera giám sát là cơ
quan được cấp có thẩm quyền giao quản lý Hệ thống camera giám sát được đầu tư từ
ngân sách Nhà nước (hoặc thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Điện Biên).
5. Đơn vị vận hành Hệ thống camera giám sát là đơn
vị được giao nhiệm vụ vận hành, quản trị Hệ thống camera giám sát, bảo đảm hệ
thống hoạt động ổn định, an toàn thông tin mạng.
6. Cơ quan khai thác và sử dụng Hệ thống camera
giám sát là cơ quan Đảng, Nhà nước có nhu cầu sử dụng dữ liệu camera và được
phân quyền truy cập thông qua Hệ thống camera cấp I, phù hợp với tình hình thực
tế, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
7. Khu vực nội bộ, khu vực riêng của các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân là khuôn viên trụ sở làm việc, phòng làm việc,
khu vực riêng, nhà riêng, không thuộc khu vực công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát
1. Tuân thủ các nguyên tắc, biện pháp bảo đảm cơ sở
hạ tầng thông tin phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin theo quy định.
2. Dữ liệu hình thành trong hoạt động của Hệ thống
camera giám sát được quản lý, khai thác và sử dụng nhằm phục vụ công tác giám
sát, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, cứu nạn - cứu
hộ, giám sát phòng chống cháy rừng và quản lý các lĩnh vực của cơ quan Đảng,
Nhà nước.
3. Dữ liệu từ Hệ thống camera giám sát phải được kết
nối đồng bộ và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin khi chia sẻ cho các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng.
4. Việc phân quyền truy cập để khai thác và sử dụng
dữ liệu từ Hệ thống camera cấp I phải bảo đảm đúng mục đích, đúng chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan khai thác và sử dụng.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm
cấm
Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều
12 Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan Nhà nước và các hành vi sau:
1. Can thiệp trái pháp luật làm mất kết nối Hệ thống
camera giám sát.
2. Phá hoại, lấy cắp trang thiết bị, phụ kiện của Hệ
thống camera giám sát.
3. Để lộ hoặc cung cấp cấu hình cài đặt, đường dẫn,
tài khoản để truy cập Hệ thống camera giám sát trái pháp luật.
4. Kết nối phần mềm hoặc cài đặt các thiết bị trái
pháp luật vào Hệ thống camera giám sát.
5. Cản trở, ngăn chặn, truy cập hoặc làm vô hiệu
hóa tính năng kỹ thuật của Hệ thống camera giám sát trái pháp luật.
6. Thay đổi, ngăn chặn trái pháp luật việc khai
thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát.
7. Xóa, thay đổi, sao chép hoặc tiết lộ trái pháp
luật các dữ liệu từ Hệ thống camera giám sát.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT
Điều 6. Lắp đặt camera giám
sát
1. Lắp đặt camera giám sát phải bảo đảm an toàn cho
người, phương tiện và công trình khu vực xung quanh.
2. Lắp đặt camera giám sát tại nơi công cộng thực
hiện theo chỉ đạo của cơ quan quản lý Hệ thống camera giám sát hoặc đơn vị được
ủy quyền; có sự đồng thuận bằng văn bản về vị trí và phương án kỹ thuật của Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan.
3. Ưu tiên sử dụng chung hạ tầng lắp đặt camera
giám sát như cột, trụ, tủ kỹ thuật tại cùng một vị trí hoặc có sự phối hợp
triển khai thi công đồng bộ với hạ tầng các ngành khác (cột điện, cột đèn chiếu
sáng, cột viễn thông,...) nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị.
4. Camera giám sát lắp đặt tại các khu vực thuộc
quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước; cơ quan quản lý Hệ thống camera giám sát
phải báo cáo phương án kỹ thuật, vị trí lắp đặt và được chấp thuận bằng văn bản
của cơ quan quản lý khu vực và các cơ quan liên quan.
Điều 7. Quản lý, vận hành Hệ thống
camera giám sát
1. Hệ thống camera cấp II, III phải kết nối với Hệ
thống camera cấp I để hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung, phục vụ công tác
giám sát an ninh và quản lý các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan quản lý,
vận hành Hệ thống camera cấp I; được phân quyền truy cập cao nhất nhằm bảo đảm
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh trong mọi tình huống; được truy cập tất cả hình ảnh camera giám
sát trong hệ thống với đầy đủ các tính năng.
3. Cơ quan quản lý Hệ thống camera cấp I chủ trì,
thường xuyên cập nhật các cơ quan khai thác và sử dụng, chỉ đạo đơn vị vận hành
Hệ thống camera cấp I phân quyền truy cập hệ thống phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị này.
4. Cơ quan quản lý và đơn vị vận hành Hệ thống
camera cấp II, III được phân quyền truy cập với đầy đủ tính năng đối với Hệ thống
camera giám sát đang quản lý, vận hành.
5. Cơ quan quản lý Hệ thống camera cấp II, III có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý và đơn vị vận hành Hệ thống camera cấp
I để kết nối hai hệ thống với nhau. Khi có sự thay đổi hoặc sau khi triển khai
lắp đặt mới camera giám sát, trong vòng 05 ngày có trách nhiệm kết nối với Hệ
thống camera cấp I; cung cấp các thông tin, tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ
kết nối, quản lý.
6. Camera giám sát lắp đặt tại khu vực nội bộ,
khu vực riêng do tổ chức, cá nhân lắp đặt nhằm giám sát an ninh, bảo vệ tài sản
có thể xem, nhìn thấy hình ảnh khu vực công cộng (vỉa hè, lòng đường, nút giao
thông, quảng trường, công viên, chợ, trường học...): khuyến khích tổ chức, cá
nhân kết nối, cung cấp dữ liệu từ camera giám sát thuộc quyền sở hữu của mình với
Hệ thống camera cấp III nhằm phục vụ công tác quản lý các lĩnh vực.
Điều 8. Khai thác và sử dụng Hệ
thống camera giám sát
1. Các cơ quan Đảng, Nhà nước có nhu cầu sử dụng dữ
liệu của Hệ thống camera giám sát được phân quyền truy cập khai thác và sử dụng
thông qua Hệ thống camera cấp I để phục vụ công việc chuyên ngành, phù hợp với
phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
2. Việc phân quyền truy cập khai thác và sử dụng dữ
liệu cho các cơ quan Đảng, Nhà nước ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan quản lý Hệ thống camera cấp II, III được
phân quyền truy cập khai thác và sử dụng dữ liệu của Hệ thống camera giám sát
đang quản lý.
Điều 9. Chia sẻ công cộng dữ liệu
camera giám sát
1. Một phần dữ liệu của Hệ thống camera giám sát được
chia sẻ công cộng thông qua ứng dụng Điện Biên Smart, góp phần phát triển kinh
tế, xã hội của tỉnh.
2. Danh mục dữ liệu được phép chia sẻ công cộng,
bao gồm: Hình ảnh camera giám sát tại các tuyến đường, nút giao thông, khu vực
công cộng thường xuyên tập trung đông người trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Bảo đảm an toàn thông
tin Hệ thống camera giám sát
1. Cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm của Hệ thống
camera giám sát phải tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật và quản lý thông
tin theo Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng và Quy chế bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số của cơ quan, đơn vị tỉnh Điện Biên.
2. Các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến Hệ thống camera giám sát phải bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin và tuân thủ theo các quy định pháp luật có liên quan.
3. Việc chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu quy định
tại Điều 9 Quy chế này được thực hiện qua mạng viễn thông công cộng sau khi đã
được áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho
hệ thống và được kiểm tra an toàn thông tin định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
4. Các hoạt động thay đổi về dữ liệu, quá trình
đăng nhập Hệ thống camera giám sát phải được ghi nhận vào nhật ký của hệ thống.
Điều 11. Xử lý sự cố, sao lưu
dữ liệu Hệ thống camera giám sát
1. Đơn vị vận hành Hệ thống camera giám sát có
trách nhiệm xử lý sự cố liên quan đến hệ thống đang vận hành; bảo đảm hoạt động
liên tục và kết nối ổn định.
2. Đơn vị vận hành Hệ thống camera giám sát bố
trí nhân sự vận hành hệ thống 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần; xử lý sự cố hư hỏng
phát sinh trong quá trình hoạt động hệ thống đang quản lý trong vòng 24 giờ kể
từ khi phát hiện sự cố hoặc được cơ quan, đơn vị liên quan thông báo về sự cố
phát sinh.
3. Cơ quan quản lý, đơn vị vận hành Hệ thống camera
giám sát có trách nhiệm sao lưu dữ liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu sao lưu dữ liệu
hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành nhưng thời gian lưu trữ dữ liệu tối
thiểu 30 ngày.
Điều 12. Đầu tư, nâng cấp, bảo
trì, bảo dưỡng, sửa chữa Hệ thống camera giám sát
1. Đơn vị vận hành Hệ thống camera giám sát có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống, định kỳ thực
hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa
do đơn vị vận hành Hệ thống camera giám sát lập dự toán, báo cáo cơ quan quản
lý hệ thống tổng hợp.
3. Hằng năm cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống
camera giám sát xây dựng kế hoạch, đề xuất kinh phí đầu tư, nâng cấp, quản lý,
vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 13. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này; tham mưu hoặc xử
lý theo thẩm quyền đối với các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân không thực
hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định về quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát theo quy định.
2. Căn cứ tình hình thực tế, chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan Đảng, Nhà nước, thực hiện phân quyền, quản lý tài khoản
khai thác và sử dụng Hệ thống camera cấp I; định kỳ rà soát các tài khoản truy
cập hệ thống.
3. Phối hợp các đơn vị liên quan bảo đảm hạ tầng và
an toàn an ninh khi vận hành Hệ thống camera cấp I.
4. Ban hành các tài liệu hướng dẫn liên quan đến
quy trình phối hợp, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống camera
giám sát.
6. Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông cung cấp đường
truyền bảo đảm kết nối thông suốt và ổn định giữa Hệ thống camera cấp I và Hệ
thống camera cấp II, III.
6. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, đào tạo nâng
cao kỹ năng quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát
cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, đơn vị và các tổ chức cá nhân.
7. Chỉ đạo triển khai các chiến dịch bóc gỡ, ngăn
chặn mã độc và các chương trình độc hại trong Hệ thống camera giám sát trên địa
bàn tỉnh.
8. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới Quy chế này và các quy định liên quan đến quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh trong trường hợp
cần thiết.
Điều 14. Công an tỉnh
1. Chủ trì bảo đảm an toàn thiết bị, an ninh mạng
cho các Hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh.
2. Kết nối Hệ thống camera giám sát đang quản lý, vận
hành với Hệ thống camera cấp I theo quy định tại Quy chế này.
3. Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, phát
hiện, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân lợi dụng
camera giám sát để xâm hại an ninh, trật tự an toàn xã hội
Điều 15. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị thực
hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị Hệ thống
camera giám sát theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển cho các dự án về
Hệ thống camera giám sát theo quy định.
Điều 16. Cơ quan quản lý Hệ thống
camera cấp II, III
1. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Hệ thống camera
giám sát; ban hành quy chế về quản lý, vận hành Hệ thống camera giám sát tại cơ
quan theo các nội dung liên quan tại Quy chế này.
2. Kết nối và cung cấp các tài liệu kỹ thuật cần
thiết phục vụ kết nối với Hệ thống camera cấp I; bảo đảm kết nối kịp thời,
chính xác, đầy đủ và liên tục.
3. Khi triển khai lắp đặt, nâng cấp Hệ thống camera
giám sát phải thực hiện theo đúng các quy định, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật
hiện hành; chủ động liên hệ, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an
tỉnh để rà soát, kiểm tra, đánh giá về an toàn, an ninh thiết bị theo quy định.
Thiết lập hệ thống lưu nhật ký thể hiện rõ mục đích trích xuất, thời gian, người
thực hiện, người yêu cầu...
4. Có trách nhiệm chỉ đạo việc bảo trì, bảo dưỡng,
thay thế thiết bị thuộc Hệ thống camera giám sát đang quản lý trong trường hợp
phát sinh hư hỏng; hạn chế gây gián đoạn việc kết nối với Hệ thống camera cấp
I.
5. Bố trí nguồn lực (kinh phí, con người, cơ sở vật
chất, trang thiết bị,…) bảo đảm hoạt động Hệ thống camera giám sát do cơ quan,
đơn vị, địa phương mình quản lý; thực hiện đầu tư các Hệ thống camera giám sát
theo quy định và lấy ý kiến Sở Thông tin và Truyền thông trước khi đầu tư nhằm
bảo đảm tính đồng bộ và tương thích với Hệ thống camera cấp I.
6. Vận động tổ chức, cá nhân có camera giám sát đặt
tại khu vực nội bộ, khu vực riêng có thể xem, nhìn thấy hình ảnh khu vực công cộng
kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống camera cấp III đang quản lý.
Điều 17. Đơn vị vận hành Hệ thống
camera giám sát
1. Thực hiện các nhiệm vụ vận hành Hệ thống camera
giám sát; bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị, bảo đảm Hệ thống camera giám
sát hoạt động ổn định.
2. Kiểm tra, theo dõi, giám sát việc kết nối giữa Hệ
thống camera cấp I với Hệ thống camera cấp II, III.
3. Đơn vị vận hành Hệ thống camera cấp I thực hiện theo
chỉ đạo của cơ quan quản lý hệ thống về phân quyền khai thác và sử dụng theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Phân công nhân sự phụ trách quản trị hệ thống của
đơn vị mình; quản lý, lưu trữ bảo mật và thường xuyên thay đổi mật khẩu tài khoản
quản trị. Việc cấp, quản lý tài khoản quản trị Hệ thống camera giám sát thuộc
quản lý của đơn vị phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng đối
tượng sử dụng.
5. Hàng năm dự trù kinh phí: vận hành, bảo trì, bảo
dưỡng, thay thế thiết bị hỏng,… đề xuất cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm hệ thống
hoạt động ổn định.
Điều 18. Các cơ quan khai thác
và sử dụng Hệ thống camera giám sát
1. Thực hiện các nhiệm vụ khai thác và sử dụng Hệ
thống camera giám sát; ban hành quy chế về khai thác và sử dụng Hệ thống camera
cấp I tại cơ quan, đơn vị theo các nội dung liên quan tại Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị chỉ sử dụng dữ liệu được
chia sẻ phục vụ cho công tác quản lý và trong quá trình thực thi công vụ. Các tổ
chức, cá nhân sử dụng dữ liệu theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
3. Bảo đảm an toàn bảo mật thông tin dữ liệu của Hệ
thống camera cấp I, tuyệt đối không chia sẻ thông tin với bên ngoài nếu không
có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý hệ thống.
4. Thông báo cho cơ quan quản lý, đơn vị vận hành Hệ
thống camera cấp I trong trường hợp phát hiện các vấn đề ảnh hưởng đến khai
thác và sử dụng hệ thống.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc tuân thủ và thực hiện Quy chế này sẽ được xem
xét khen thưởng theo quy định. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Thông tin
và Truyền thông, cơ quan quản lý Hệ thống camera giám sát tổng hợp, xét chọn
các cơ quan, đơn vị và các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực
hiện Quy chế, đề xuất hình thức khen thưởng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên hệ,
trao đổi với Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, phối hợp xử lý.
Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp các khó khăn,
vướng mắc, đồng thời thống nhất phương án đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.