ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2010/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 10
tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số
81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành
“Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ cấp Nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số
07/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban
hành Quy chế quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ tỉnh Đồng Nai;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 48/TTr-SKHCN ngày 05/4/2010,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5714/QĐ.CT.UBT
ngày 24/11/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt “Quy định về
việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ
và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh” và Quyết định số 5716/QĐ.CT.UBT ngày
24/11/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt “Quy định về
phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ
chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh ”.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY
ĐỊNH
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2010 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp
dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2. Các nhiệm vụ khoa
học công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KHCN) thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ thuộc các chương trình khoa học công nghệ cấp
tỉnh (sau đây gọi tắt là chương trình) và các đề tài KHCN độc lập cấp tỉnh (sau
đây gọi chung là đề tài);
b) Dự án sản xuất thử
nghiệm thuộc các chương trình và các dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp tỉnh
(sau đây gọi chung là dự án SXTN).
3. Việc tuyển chọn,
xét chọn đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các đối tượng
quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này được quy định tại các văn bản khác.
Điều
2.
Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
KHCN
1. Tuyển chọn là việc
lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các
nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định
này.
2. Tuyển chọn được áp
dụng cho nhiệm vụ KHCN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực
hiện.
Điều
3.
Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN
Xét chọn là việc lựa
chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của tỉnh thông
qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện
cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu
trong Quy định này đối với các loại nhiệm vụ KHCN sau:
1. Nhiệm vụ thuộc bí
mật Quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.
2. Một số nhiệm vụ
KHCN cấp bách.
3. Nhiệm vụ KHCN mà
nội dung chỉ có một tổ chức KHCN hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn,
trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ KHCN đó.
4. Dự án SXTN.
Điều 4. Nguyên
tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia thực hiện
nhiệm vụ KHCN.
2. Việc xét chọn được
thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì
các nhiệm vụ KHCN.
3. Việc tuyển chọn,
xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng Khoa học và công nghệ tư vấn tuyển
chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Sở Khoa học và Công nghệ thành
lập và thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 6 và Điều 21 của Quy chế
quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng
Nai ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của UBND
tỉnh Đồng Nai.
4. Việc đánh giá hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm
theo các tiêu chí cụ thể cho đề tài và dự án SXTN quy định tại Điều 12 và Điều
13 của Quy định này.
5. Mỗi nhiệm vụ KHCN đưa
ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của
Quy định này thì chỉ có duy nhất 01 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6. Khuyến khích việc
hợp tác thực hiện nhiệm vụ KHCN giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển
chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Điều 5. Điều
kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư
cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của
nhiệm vụ KHCN có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN.
2. Cá nhân đăng ký
tuyển chọn làm Chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào
tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành
khoa học với nhiệm vụ KHCN trong 03 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ.
b) Là người đề xuất ý
tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KHCN.
c) Bảo đảm đủ thời
gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.
3. Tổ chức, cá nhân
không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh
nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ mà vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 3 và Điều
31 của Quy chế quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày
18/01/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai.
4. Xác nhận điều kiện
tham gia tuyển chọn, xét chọn:
a) Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện việc xác nhận các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này khi mở hồ sơ.
b) Các phòng chức
năng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo phạm vi quản lý các đề tài, dự án SXTN
của mình thực hiện việc xác nhận điều kiện tại khoản 3 Điều này trước khi mở hồ
sơ.
Điều 6. Điều
kiện trúng tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề
nghị trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án SXTN theo quy định tại khoản 1.2 và khoản
2.2 Điều 15.
2. Cá nhân đồng thời đăng
ký chủ trì từ 02 nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ.
Chương
II
THÔNG
BÁO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 7. Thông
báo tuyển chọn, xét chọn
Hàng năm, việc thông
báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:
1. Thông báo chi tiết
về việc tuyển chọn được đăng đầy đủ trên trang tin điện tử của tỉnh Đồng Nai
(http://www.dongnai.gov.vn), các trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ
Đồng Nai (http://www.dost-dongnai.gov.vn/), (http://www.dost-dongnai.net/qlk) và
các phương tiện thông tin đại chúng khác.
2. Thông báo về việc
xét chọn đề tài, dự án SXTN được thực hiện bằng phương thức gửi văn bản đến các
tổ chức được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Điều 8. Bộ
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Bộ hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:
1. Đơn đăng ký chủ
trì thực hiện đề tài, dự án SXTN (Phụ lục
I-Biểu B1-1-ĐONTC);
2. Thuyết minh đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là đề tài KH & CN) (Phụ lục I-Biểu B1-2-TMĐT), thuyết minh dự
án SXTN (Phụ lục I-Biểu B1-2-TMDA);
3. Tóm tắt hoạt động
KH & CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN (Phụ lục I-Biểu B1-3-LLTC);
4. Lý lịch khoa học
của cá nhân đăng ký chủ trì đề tài/dự án và các cá nhân tham gia chính (Phụ lục I-Biểu B1-4-LLCN);
5. Văn bản xác nhận
về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký tiếp nhận ứng dụng kết quả đề tài, dự án
SXTN (Phụ lục I-Biểu B1-5-PHNC).
6. Văn bản xác nhận
về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện đề tài, dự án SXTN (nếu
có) (Phụ lục I-Biểu B1-6-PHNC).
7. Các văn bản pháp
lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với dự án
SXTN.
Mỗi văn bản trong bộ
hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định
trên từng biểu mẫu.
Điều 9. Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm: Một (01) bộ hồ sơ
gốc và 12 bản sao bộ hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và
bên ngoài ghi rõ như sau:
1. Tên đề tài hoặc dự
án SXTN đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
2. Tên, địa chỉ của
tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN.
3. Họ tên của cá nhân
đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN.
4. Danh mục tài liệu,
văn bản có trong hồ sơ.
Điều
10.
Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Nơi nhận hồ sơ: Sở
Khoa học và Công nghệ Đồng Nai.
2. Hình thức nộp hồ
sơ: Gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng
hạn theo quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Ngày chứng thực
nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Đồng Nai (trường hợp gửi qua bưu điện)
hoặc dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy
định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có
quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc
thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy
định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương
III
TỔ
CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều
11.
Mở hồ sơ
1. Các nhiệm vụ KHCN
thuộc các chương trình và các nhiệm vụ KHCN độc lập: Sở Khoa học và Công nghệ Đồng
Nai chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện Hội đồng KH &
CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn, các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức,
cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được chỉ định xét chọn được mời tham
dự.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ
sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 - Điều 5, Điều 8, Điều 9 và các khoản 3 và 5 Điều 10
của Quy định này.
Đối với dự án SXTN,
ngoài những yêu cầu nêu trên, hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn chỉ được coi là
hợp lệ khi có các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn
từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu
tư dự kiến cần thiết để triển khai.
Hồ sơ hợp lệ được đưa
vào xem xét, đánh giá.
3. Quá trình mở hồ sơ
được ghi thành biên bản (Phụ lục II-Biểu
B2-1-BBHSTC).
Điều
12.
Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân
chủ trì đề tài
Hồ sơ tuyển chọn, xét
chọn được đánh giá theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm):
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
I. Đánh giá chung
về mục tiêu của đề tài
(Các chuyên gia đánh
giá căn cứ chủ yếu vào các mục 13 & 15.2 của thuyết minh đề tài)
|
10
|
1. Mức độ phù hợp,
rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục
tiêu theo đặt hàng - nếu có)
|
5
|
2. Mức độ đầy đủ,
rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong
và ngoài nước để đặt ra mục tiêu đề tài
|
5
|
II. Tổng quan về
tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài cần
thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra
(Các chuyên gia đánh
giá căn cứ chủ yếu vào các mục 15, 16 và 17 của thuyết minh đề tài)
|
20
|
3. Mức độ đầy đủ,
rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong
và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu
|
5
|
4. Tính khoa học,
cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
|
5
|
5. Tính đầy đủ, phù
hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài để đạt
được mục tiêu đề ra
|
5
|
6. Tính khoa học, đầy
đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của
đề tài
|
5
|
III. Cách tiếp cận,
phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
(Các chuyên gia đánh
giá căn cứ chủ yếu vào mục 18 của thuyết minh đề tài)
|
15
|
7. Tính khoa học, độc
đáo của cách tiếp cận nghiên cứu
|
5
|
8. Tính đầy đủ, phù
hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt
được mục tiêu đề ra
|
5
|
9. Tính phù hợp của
kỹ thuật sử dụng
|
5
|
IV. Sản phẩm KHCN
của đề tài
(Các chuyên gia đánh
giá căn cứ chủ yếu vào mục 22 của thuyết minh đề tài)
|
15
|
10. Mức độ đầy đủ
và phù hợp của các sản phẩm đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và
so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra
|
5
|
11. Mức độ làm rõ
sản phẩm chính của đề tài; mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ KH
& CN của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong nước và nước
ngoài
|
5
|
12. Tính khả thi
của sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng; của công trình dự kiến công bố trong nước và nước ngoài và
của việc đào tạo trên đại học thông qua việc thực hiện đề tài
|
5
|
V. Khả năng ứng
dụng các sản phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu
(Các chuyên gia đánh
giá căn cứ chủ yếu vào các mục 23, 24 và 25 của thuyết minh đề tài)
|
15
|
13. Khả năng về thị
trường của sản phẩm, công nghệ tạo ra (dự báo nhu cầu thị trường; khả năng
cạnh tranh về giá thành, chất lượng,... so với sản phẩm, công nghệ cùng loại)
|
5
|
14. Tính hợp lý và
khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến
áp dụng
|
5
|
15. Tác động và lợi
ích dự kiến của kết quả nghiên cứu
|
5
|
VI. Tính khả thi
của phương án tổ chức thực hiện đề tài
(Các chuyên gia đánh
giá căn cứ chủ yếu vào các mục 17, 19, 20, 21 của thuyết minh đề tài, dự toán
kinh phí chi tiết thực hiện đề tài và các bản tóm tắt hoạt động của tổ chức,
cá nhân tham gia chính thực hiện đề tài)
|
25
|
16. Tính hợp lý và
khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức trong nước và hợp tác Quốc tế để
thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài
|
5
|
17.Tính hợp lý
trong bố trí kế hoạch: Nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn
thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề
tài
|
5
|
18. Năng lực của cá
nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân tham gia chính
|
5
|
19. Mức độ xác thực
của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề
tài; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu
|
5
|
20. Đánh giá chung
về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết
minh đề tài
|
5
|
Tổng
số
|
100
|
Điều
13.
Tiêu chí đánh giá xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án
SXTN
Hồ sơ xét chọn được đánh
giá theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm):
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
I. Giá trị công
nghệ của dự án
(Các chuyên gia đánh
giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.1, 14.1, 14.2, 15.1 và 15.2, 17 của thuyết
minh dự án)
|
20
|
1. Mức độ hoàn
thiện, cải tiến công nghệ của dự án so với công nghệ là xuất xứ
|
5
|
2. Trình độ công
nghệ chủ yếu của dự án (các chỉ tiêu KT - KT, chỉ tiêu bảo vệ môi trường,…) so
với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước
|
5
|
3. Mức độ tiên tiến
của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh
môi trường,…) so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước
|
5
|
4. Tính hợp lý của
quy mô dự án
|
5
|
II. Tính khả thi
của phương án triển khai dự án
(Các chuyên gia đánh
giá tiêu chí này căn cứ mục 16 của thuyết minh dự án)
|
20
|
5. Tính hợp lý, khả
thi của phương án tổ chức thực hiện
|
5
|
6. Khả năng hợp
tác, liên kết giữa tổ chức KH & CN và doanh nghiệp
|
5
|
7. Tính hợp lý, đầy
đủ, xác thực của phương án tài chính
|
5
|
8. Khả năng hoàn
trả kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn,…)
|
5
|
III. Đầu tư và lợi
ích trực tiếp của dự án
(Các chuyên gia đánh
giá tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 16.2, 13.2 và 13.3 của thuyết minh
dự án)
|
20
|
9. Tính hợp lý của tổng
vốn đầu tư thực hiện dự án so với kết quả dự kiến tạo ra
|
5
|
10. Tính khả thi
của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để
thực hiện dự án
|
5
|
11. Mức độ xác thực
của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư,
tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án
|
5
|
12. Lợi ích trực
tiếp dự kiến mang lại (kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ,…)
|
5
|
IV. Khả năng thương
mại hóa sản phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc
(Các chuyên gia đánh
giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.5 và mục 16.3 của thuyết minh dự án)
|
20
|
13. Tính xác thực
của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản
phẩm tạo ra của dự án
|
5
|
14. Tính cụ thể và
khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án
|
5
|
15. Khả năng cạnh
tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (giá thành,
chất lượng,…)
|
5
|
16. Khả năng chuyển
giao, nhân rộng kết quả của dự án, tự tổ chức SX - KD, thành lập doanh nghiệp
KHCN
|
5
|
V. Năng lực thực
hiện dự án
(Các chuyên gia đánh
giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.4, 16 và phần III của thuyết minh dự án và
các bản lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính dự án)
|
20
|
17. Năng lực, uy
tín về nghiên cứu KH & CN và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của
cá nhân chủ trì dự án
|
5
|
18. Năng lực của
các cá nhân tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian
thực tế có thể tham gia)
|
5
|
19. Điều kiện và
năng lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động
cơ sở vật chất, nhân lực,…)
|
5
|
20. Đánh giá chung
về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh dự án
|
5
|
Tổng
cộng
|
100
|
Điều
14.
Thành phần Hội đồng và nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng và cử 02 thành viên làm Thư ký
Hội đồng.
Thành phần và nguyên
tắc làm việc của Hội đồng thực hiện theo đúng quy định tại Điều 21 của Quy chế
quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng
Nai ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ- UBND ngày 18/01/2008 của UBND
tỉnh Đồng Nai.
Điều
15.
Trình tự làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng KH &
CN xét chọn đề tài/dự án SXTN:
1.1. Trình tự làm
việc của Hội đồng:
- Thư ký công bố
quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu
tham dự.
- Đại diện Sở KH
& CN nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc xét chọn đề tài, dự án
SXTN.
- Tổ chức và cá nhân đăng
ký chủ trì trình bày tóm tắt nội dung thuyết minh đề tài/dự án SXTN.
- Thành viên Hội đồng
trình bày ý kiến phản biện, nhận xét đánh giá hồ sơ đăng ký xét chọn đề tài/dự
án SXTN theo các tiêu chí quy định tại các biểu mẫu tương ứng (Phụ lục III - Biểu B3-1-PNXĐT đối với đề
tài KHCN; Biểu B3-2- PNXDA đối với dự
án SXTN).
- Thư ký đọc ý kiến
nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu,
tham khảo.
- Đại biểu tham dự
phát biểu thảo luận (nếu có).
- Tổ chức và cá nhân đăng
ký chủ trì giải trình các vấn đề.
- Hội đồng thảo luận,
đánh giá về mặt mạnh, mặt yếu của đề tài/dự án SXTN. Các thành viên Hội đồng
cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu
tương ứng của Phụ lục IV (Biểu B4-1-PDGĐT
đối với đề tài KHCN; Biểu B4-2-PDGDA đối
với dự án SXTN).
- Thư ký tổng hợp
phiếu điểm, báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu (Phụ lục V - Biểu B5-1-BBKPXC) và xây
dựng biên bản làm việc (Phụ lục VI. Biểu
B6-1-BBHDXC) và thông qua ý kiến thống nhất của Hội đồng.
- Hội đồng thông qua
biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng
tuyển chủ trì đề tài, dự án SXTN.
1.2. Tổng hợp kết quả
đánh giá:
- Tổ chức, cá nhân được
Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp loại đạt.
+ Đối với đề tài: Đề
tài được xếp loại đạt khi hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí đạt
từ 70/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới
03 điểm.
+ Đối với dự án SXTN:
Dự án được xếp loại đạt khi hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí đạt
từ 65/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới
03 điểm.
- Hội đồng thảo luận để
thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã
nêu trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án SXTN, các sản phẩm KH &
CN chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị
về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý
để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.
2. Hội đồng KH &
CN tuyển chọn đề tài:
2.1. Trình tự làm
việc của Hội đồng:
- Thư ký công bố
quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu
tham dự.
- Thư ký đọc biên bản
mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được
Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
- Hội đồng thảo luận
trao đổi để quán triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm
và cách chấm điểm các hồ sơ theo Quy định này.
- Các thành viên Hội đồng
trình bày ý kiến nhận xét đánh giá đối với từng hồ sơ (Phụ lục III - Biểu B3-1-PNXĐT).
- Thư ký đọc ý kiến
nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu,
tham khảo.
- Hội đồng bầu Ban
kiểm phiếu gồm 03 thành viên (trong đó, ít nhất một thành viên Hội đồng làm
Trưởng ban, 02 thành viên còn lại là 02 Thư ký Hội đồng).
- Hội đồng bỏ phiếu đánh
giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. Các thành viên Hội đồng
cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu
tương ứng (Phụ lục IV-Biểu B4-1-PDGĐT).
- Ban kiểm phiếu tổng
hợp phiếu điểm, báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu (Phụ lục V - Biểu B5-2-BBKPTC).
- Thư ký xây dựng
biên bản làm việc (Phụ lục VI - Biểu
B6-2-BBHDTC) và thông qua ý kiến thống nhất của Hội đồng.
- Hội đồng thông qua
biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng
tuyển chủ trì đề tài.
2.2. Tổng hợp kết quả
đánh giá:
- Tổ chức, cá nhân được
Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp loại đạt và được
xếp hạng với điểm cao nhất.
+ Đề tài được xếp
loại đạt khi hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí đạt từ 70/100 điểm
trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 03 điểm. Hội đồng
xếp hạng các hồ sơ có tổng số điểm đánh giá từ cao xuống thấp.
+ Đối với các hồ sơ
có tổng số điểm đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc
điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được
ưu tiên để xếp hạng.
+ Trường hợp điểm của
Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ
tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng
bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
- Hội đồng thảo luận để
thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã
nêu trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án SXTN, các sản phẩm KH &
CN chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị
về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý
để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.
3. Lưu giữ hồ sơ gốc
Khi kết thúc quá
trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký của Hội đồng có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ gốc
(kể cả hồ sơ trúng tuyển và hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại phòng Quản lý
Khoa học, Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai.
Chương
IV
PHÊ
DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều
16.
Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Các nhiệm vụ KHCN
thuộc chương trình và các nhiệm vụ KHCN độc lập cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công
nghệ xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn để trình Hội đồng KH & CN
cấp tỉnh xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt danh mục
nhiệm vụ của các chương trình, nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh.
2. Trong trường hợp
cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể kiểm tra hoặc đề nghị Sở Khoa học và
Công nghệ kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài
chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi phê duyệt.
3. Kết quả tuyển
chọn, xét chọn sau khi phê duyệt được Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai thông
báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng
tuyển và công bố trên trang tin điện tử của tỉnh Đồng Nai
(http://www.dongnai.gov.vn), các trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ
Đồng Nai (http://www.dost-dongnai.gov.vn/), (http://www.dost-dongnai.net/qlk) và
các phương tiện thông tin đại chúng khác.
4. Trường hợp tổ
chức, cá nhân trúng tuyển từ chối thực hiện đề tài được tuyển chọn thì tổ chức,
cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng
vẫn phải bảo đảm đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng
tiêu chí không dưới 03 điểm.
5. Tổ chức, cá nhân
trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn
thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển
chọn, xét chọn trước khi thẩm định nội dung và kinh phí.
Chương
V
XỬ
LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều
17.
Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn
1. Cán bộ, công chức,
viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng) vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn
sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh Công chức, viên chức và các quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân
tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ
làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị hủy bỏ và bị
xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Thành viên Hội đồng
KH & CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng,
trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham
gia các Hội đồng KH & CN và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa
học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
18.
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành
chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét
chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN.
2. Công dân có quyền
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ
trì đề tài, dự án SXTN.
3. Việc khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp
luật.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
19.
Vận dụng Quy định
Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa vận dụng Quy
định này để xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về tuyển
chọn, xét chọn nhiệm vụ KH & CN thuộc phạm vi quản lý.
Điều
20.
Việc sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực
hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|