ỦY BAN QUỐC GIA
VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/QĐ-UBQGCĐS
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VỀ CHUYỂN ĐỔI
SỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN QUỐC GIA VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số
1619/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn
và đổi tên Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, Tổ
trưởng Tổ công tác giúp việc Ủy ban.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ủy
ban Quốc gia về chuyển đổi số.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay
thế Quyết định số 414/QĐ-UBQGCPĐT ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban
Quốc gia về Chính phủ điện tử ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về
Chính phủ điện tử.
Điều 3.
Các thành viên Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và Tổ
công tác giúp việc Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, UBQGCĐS (3b).
|
CHỦ TỊCH
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBQGCĐS
ngày tháng năm 2022
của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ủy ban
Quốc gia về chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Ủy ban).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên Ủy ban và Tổ công tác giúp việc Ủy ban (sau đây gọi tắt là Tổ
công tác).
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. Ủy ban làm việc dân chủ,
công khai và do Chủ tịch Ủy ban quyết định.
2. Ủy ban và thành viên Ủy ban,
Tổ công tác và thành viên Tổ công tác không làm thay chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành
chính nhà nước.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của
các thành viên Ủy ban trong hoạt động của Ủy ban và trong thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm
được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và quy định
của Quy chế này.
4. Các thành viên Ủy ban chủ động
giải quyết công việc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thúc đẩy tiến trình
chuyển đổi số quốc gia, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng,
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị
thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
tại Việt Nam.
5. Bảo đảm yêu cầu phối hợp
công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Điều 3.
Các hình thức làm việc của Ủy ban
Ủy ban có thể làm việc theo các
hình thức như tổ chức phiên họp định kỳ, cuộc họp đột xuất, tổ chức hội nghị, hội
thảo hoặc cho ý kiến bằng văn bản.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC THÀNH VIÊN ỦY BAN
Điều 4. Chủ
tịch Ủy ban
1. Chỉ đạo, điều hành toàn diện
về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Ủy ban; phân công nhiệm vụ các
thành viên Ủy ban; ban hành chương trình, kế hoạch công tác, kiểm tra hằng năm
của Ủy ban.
2. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động
thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số quốc gia, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành
chính; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội
số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư tại Việt Nam.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp định kỳ hoặc đột xuất của Ủy ban.
Điều 5. Các
Phó Chủ tịch Ủy ban
1. Phó Chủ tịch thường trực Ủy
ban giúp Chủ tịch Ủy ban trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Ủy ban; xem xét,
giải quyết các công việc thường xuyên của Ủy ban. Khi Chủ tịch Ủy ban vắng mặt,
Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban thay mặt Chủ tịch Ủy ban lãnh đạo công tác của Ủy
ban.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban về chuyển đổi số quốc gia; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ
số; công nghệ thông tin và viễn thông phục vụ phát triển đô thị thông minh,
kinh tế số và xã hội số. Trực tiếp chỉ đạo Tổ công tác;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo,
đôn đốc các bộ, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch chuyển
đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chính quyền điện tử, nhằm đạt
được các chỉ tiêu định lượng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra; yêu cầu
các bộ, ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo mẫu và tuân
thủ thời hạn báo cáo, tiến tới thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trực tuyến;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban.
Điều 6. Các
Ủy viên Ủy ban
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban về các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số; xây dựng, phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi
cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan mình. Kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban về những vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai nhiệm vụ được giao và đề xuất sáng kiến, giải
pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn.
Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ
Công an chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban thống nhất quản lý dữ liệu quốc
gia về dân cư, bảo đảm an ninh mạng trong quá trình chuyển đổi số.
Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban trong việc triển
khai các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử,
chuyển đổi số phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được
Chính phủ giao tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban về theo dõi, đôn đốc
triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (ban hành kèm theo
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ).
Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban về việc theo dõi,
đánh giá tình hình và kết quả triển khai Chiến lược quốc gia về Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; chịu trách nhiệm tham mưu nội dung hỗ trợ chuyển
đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban trong việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn triển khai phát
triển thương mại điện tử, thương mại số và thúc đẩy chuyển đổi số ngành Công
Thương.
Ủy viên Ủy ban là Bộ trưởng Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban trong việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thúc đẩy
phát triển đô thị thông minh.
Ủy viên Ủy ban là Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban trong việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
triển khai thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng.
2. Trực tiếp chỉ đạo, lồng ghép
các nội dung về chuyển đổi số, xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ
số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh trong các chiến lược, chương
trình, đề án, dự án của ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý, chủ trì thực
hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban trong việc tổ chức thực hiện.
3. Cho ý kiến về các vấn đề
liên quan đến chuyển đổi số; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ
số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển
khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam theo chỉ đạo của Chủ tịch và
trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc cơ quan mình phụ trách cho ý kiến đúng hạn về các vấn
đề này nếu được xin ý kiến.
4. Tham dự đầy đủ các cuộc họp Ủy
ban, trong trường hợp không thể tham dự phải báo cáo và được sự đồng ý của người
chủ trì cuộc họp; trường hợp ủy quyền cho người dự họp thay phải tham gia ý kiến
bằng văn bản; cùng các Ủy viên Ủy ban xem xét, trao đổi, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ủy ban; chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện các ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban liên quan đến
ngành, lĩnh vực cơ quan mình phụ trách.
5. Cử cán bộ, chuyên gia giỏi,
tâm huyết tham gia Tổ công tác giúp việc Ủy ban; tạo điều kiện cho những cán bộ,
chuyên gia này hoàn thành tốt nhiệm vụ được lãnh đạo Tổ công tác giao. Kịp thời
thay thế những cán bộ, chuyên gia không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao theo
đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác.
6. Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển
khai các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch hoạt động hằng năm của Ủy ban, chỉ đạo
xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm chi tiết
theo từng tháng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban giao.
Điều 7. Tổ
công tác giúp việc Ủy ban
1. Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy
ban ban hành chương trình, kế hoạch công tác, kiểm tra hằng năm của Ủy ban và tổ
chức thực hiện. Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch của Ủy
ban và kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban.
2. Giúp việc Ủy ban trong
nghiên cứu, đề xuất về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách (bao gồm cơ
chế tài chính) và giải pháp thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số quốc gia, gắn kết
chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển
khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam.
3. Giúp việc Ủy ban trong theo
dõi, đôn đốc tình hình thực hiện các chiến lược, chương trình, cơ chế, chính
sách, đề án, dự án, kế hoạch và giải pháp về chuyển đổi số; xây dựng, phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh tại
các bộ, ngành, địa phương; kịp thời báo cáo và tham mưu, đề xuất các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
4. Chuẩn bị nội dung, tài liệu
phục vụ các hoạt động và cuộc họp của Ủy ban; đôn đốc, kiểm tra tình hình thực
hiện kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban.
Báo cáo, đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng các thành viên Ủy ban, Tổ công tác và các bộ, ngành, địa
phương hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Trực tiếp làm việc và đề nghị
các bộ, ngành, địa phương phối hợp cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho
hoạt động của Ủy ban.
6. Tổ công tác được tổ chức
thành các nhóm công tác do Tổ trưởng Tổ công tác quyết định và phân công nhiệm
vụ.
7. Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các Ủy viên Ủy ban về tình hình, kết quả hoạt động của Ủy ban và Tổ công
tác.
8. Lưu giữ hồ sơ tài liệu liên
quan đến hoạt động của Ủy ban.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban giao.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Các
cuộc họp của Ủy ban
1. Ủy ban họp định kỳ 01 quý/01
lần, sơ kết 6 tháng; họp tổng kết cuối năm với Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của
các bộ, ngành, địa phương hoặc đột xuất theo triệu tập của Chủ tịch Ủy ban.
Ngoài ra, có thể họp Thường trực Ủy ban với các cơ quan liên quan. Thành phần
tham dự cuộc họp do người chủ trì cuộc họp quyết định. Mỗi lần họp Ủy ban, Tổ
công tác phải có báo cáo đề xuất cụ thể, rõ ràng, có mục tiêu, tiến độ và kết
quả.
2. Chủ tịch Ủy ban quyết định
triệu tập cuộc họp mở rộng có sự tham gia của người đứng đầu cơ quan chủ trì thực
hiện chiến lược, chương trình, đề án, dự án có liên quan đến chuyển đổi số, xây
dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô
thị thông minh và một số chuyên gia, nhà khoa học có liên quan.
Điều 9. Chế
độ làm việc và cơ chế phối hợp
1. Các thành viên Ủy ban và Tổ
công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chủ tịch Ủy ban, Phó Chủ tịch thường
trực Ủy ban sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác sử dụng
con dấu của cơ quan mình.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Ủy viên Ủy ban, Tổ công tác và các bộ,
ngành, địa phương để nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban.
3. Các Ủy viên Ủy ban được quyền
giao đơn vị đầu mối chủ trì, huy động các nguồn lực và đội ngũ cán bộ, công chức
của cơ quan, đơn vị mình trong thực thi nhiệm vụ được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban giao; phối hợp với Tổ công tác trong thực hiện nhiệm vụ; báo cáo Chủ tịch Ủy
ban về kết quả thực hiện.
4. Tổ trưởng Tổ công tác được
trưng tập các thành viên của Tổ công tác và huy động chuyên gia trong nước và
quốc tế làm việc tập trung tại Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời gian nhất
định để giúp việc Ủy ban trong nghiên cứu, biên tập các đề án, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Tổ trưởng
Tổ công tác tham vấn ý kiến của Bộ Công an đối với việc huy động chuyên gia là
người nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức nước ngoài; chịu trách nhiệm về
bảo vệ bí mật nhà nước khi các chuyên gia làm việc tập trung tại Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 10.
Kinh phí hoạt động của Ủy ban và Tổ công tác
1. Kinh phí hoạt động của Ủy
ban và Tổ công tác được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ
Thông tin và Truyền thông và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ Thông tin và
Truyền thông quản lý kinh phí hoạt động của Ủy ban và Tổ công tác theo quy định
của Nhà nước.
2. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm
hoạt động của Ủy ban thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 11.
Trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong quan hệ công tác
với Ủy ban
1. Quán triệt các nội dung chỉ
đạo của Ủy ban để đôn đốc, triển khai thực hiện chuyển đổi số; xây dựng, phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông
minh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt
Nam thuộc cơ quan, ngành, lĩnh vực mình phụ trách và chịu sự giám sát, kiểm tra
của Ủy ban về việc thực hiện các nội dung này. Phối hợp với Tổ công tác đề xuất,
kiến nghị các cơ chế, chính sách và giải pháp thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số
quốc gia, gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển Chính
phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận
lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam. Chỉ đạo
các đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương mình phối hợp chặt chẽ với Tổ công tác
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chỉ đạo tổ chức triển khai
các nhiệm vụ về chuyển đổi số; xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ
số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tạo thuận lợi cho việc triển
khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam thuộc cơ quan, ngành, lĩnh vực,
địa phương mình phụ trách. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định và yêu cầu của Ủy ban.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban có trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo các thành viên Ủy ban và Tổ công tác thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Tổ trưởng Tổ
công tác trình Chủ tịch Ủy ban xem xét, quyết định.