ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2373/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 03 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Quyết định số 877/QĐ-TTg
ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm
2018-2019;
Căn cứ Quyết định số 835/QĐ-UBND
ngày 14/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016
- 2020;
Xét Tờ trình số 1490/TTr-STTTT
ngày 07/11/2018 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh
Trà Vinh năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước tại tỉnh Trà Vinh năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐVP UBND tỉnh;
- Phòng: HCQT, THNV;
- Lưu: VT,CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH
TRÀ VINH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2373/QĐ-UBND ngày 03/12/2018
của UBND tỉnh Trà Vinh)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin tại
bộ phận một cửa trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để công bố, công
khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
- Tất cả các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được trang bị phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ
công trực tuyến (thí điểm), trong đó, 100% thủ tục hành
chính (1.819 thủ tục) được thiết lập để tiếp nhận, xử lý, hoàn trả kết quả
thông qua hệ thống, cụ thể như:
+ Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ
công trực tuyến (http://1cua.travinh.gov.vn)
triển khai tại 03 đơn vị: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, hệ thống này tích hợp với Cổng thông tin điện tử Chính phủ
công khai tiến độ giải quyết hồ sơ; tổng số thủ tục hành chính cập nhật trên hệ
thống là 288 thủ tục. Từ đầu năm 2018 đến nay, đã tiếp nhận
624 hồ sơ, giải quyết đúng hạn 274 hồ sơ, giải quyết trong hạn 312 hồ sơ, giải quyết trễ hạn 38 hồ sơ;
+ Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ
công trực tuyến (http ://motcua.travinh.gov.vn) triển khai
đến các cơ quan, địa phương (cấp tỉnh 15, huyện 9, xã 106). Trong 9 tháng đầu
năm 2018, đã tiếp nhận 44.232 hồ sơ và giải quyết 40.346 hồ sơ, các hồ sơ còn lại
trong quá trình giải quyết. Tuy nhiên, hệ thống này chưa tích hợp với Cổng
thông tin điện tử Chính phủ công khai tiến độ giải quyết hồ
sơ.
- Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh
Trà Vinh (gồm 01 cổng chính và 41 trang thông tin thành phần) hoạt động ổn định,
cung cấp thông tin cơ bản theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước.
2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Triển khai cung cấp 643 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cụ thể:
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3:
440 dịch vụ (tiếp nhận trực tuyến 1.889 hồ sơ, trực tiếp 7.499 hồ sơ);
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4:
203 dịch vụ (tiếp nhận trực tuyến 581 hồ sơ, trực tiếp 1.652 hồ sơ).
3. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ:
- Ứng dụng phần
mềm quản lý văn bản và điều hành được triển khai áp dụng tại 195 cơ quan, đơn vị
(triển khai nội bộ và liên thông), tổng số người sử dụng là 7.848. Trên 90% các văn bản (trừ tài liệu mật) chính
thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước
dưới dạng điện tử. Hệ thống kết nối
thông suốt với Văn phòng Chính phủ, đáp ứng việc trao đổi văn bản điện tử giữa tỉnh với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tham gia trên trục liên thông của
Chính phủ;
- Hệ thống thư điện tử công vụ (http://mail.travinh.gov.vn): cấp 6.312 tài khoản sử dụng cho cán bộ, công
chức, viên chức các cấp trong tỉnh. Tỷ lệ sử dụng ước đạt
30%;
- Hệ thống hội nghị truyền hình: Đảm
bảo kết nối 15 điểm cầu, hệ thống phục vụ tốt các cuộc họp định kỳ hàng tháng
và các cuộc họp đột xuất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố;
- Ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ: Đa số các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh sử dụng phần mềm quản
lý kế toán, quản lý tài sản cố định,.... phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, các ngành còn quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công
tác chuyên ngành như: Y tế, tài nguyên môi trường, tài chính, thương mại, giáo
dục, lao động, thuế, bảo hiểm,....
4. Kết quả triển khai các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu: Các cơ quan hành chính trên
địa bàn tỉnh khai thác và sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu do Bộ, ngành Trung
ương triển khai như: Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính; cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức; cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp
luật; cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; cơ sở dữ liệu lĩnh vực
lao động, thương binh và xã hội,... Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị triển khai
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý chuyên
ngành như: cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường; cơ sở dữ liệu ngành công
thương; cơ sở dữ liệu ngành y tế (hồ sơ sức khỏe điện tử
cho toàn dân trên địa bàn tỉnh);...
5. Hạ tầng kỹ thuật:
- Các cơ quan hành chính 3 cấp được
trang bị trên 5.361 máy tính (máy vi tính để bàn, xách tay) đảm bảo điều kiện
cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ;
- 100% cơ quan hành chính nhà nước có
mạng cục bộ (LAN) và có kết nối Internet; 56 cơ quan thiết lập mạng truyền số
liệu chuyên dùng, hiện nay có 23 đơn vị sử dụng phục vụ vận hành hệ thống hội
nghị trực tuyến và truyền dữ liệu giữa các cơ quan Đảng
trong tỉnh;
- Thiết lập hệ thống tập trung vận
hành tại Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông gồm: 15 máy chủ vật lý, 33 máy chủ ảo hóa; hệ
thống lưu trữ dữ liệu (tổng dung lượng lưu trữ 60 Terabyte); thiết bị mạng, thiết
bị bảo mật,... năng lực đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng công nghệ thông
tin dùng chung của tỉnh gồm: Hệ thống văn phòng điện tử; cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử thành phần; thư điện tử công vụ của tỉnh; một cửa điện tử và dịch vụ công trực
tuyến, hệ thống phần mềm điều khiển trung tâm hội nghị truyền hình của tỉnh;
- 100% cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh được cấp chứng thư số (trong đó 453 tổ chức và 26 cá nhân) phục
vụ ký số văn bản, kê khai thuế, bảo hiểm,...
- Ngoài ra, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Tài chính,
Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Trà Vinh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân
thành phố Trà Vinh,... có máy chủ riêng để triển khai các ứng
dụng công nghệ thông tin chuyên ngành.
6. Nguồn nhân lực: Hiện nay, có 139 cán bộ được phân công phụ trách lĩnh vực công nghệ
thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể (trình độ thạc sỹ 10, đại học 74, cao đẳng 23, trung cấp 21, khác 11). Hàng
năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cơ bản,
nâng cao về công nghệ thông tin phục vụ công tác đảm bảo an toàn thông tin, quản
trị, vận hành các hệ thống, các phần mềm ứng dụng được triển khai tại cơ quan,
đơn vị.
7. Môi trường pháp lý: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh như: Quyết
định số 1267/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 về việc phê duyệt Dự án Hệ thống chính quyền
điện tử nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Trà Vinh; Quyết định số
1325/QĐ-UBND ngày 29/6/2018 về ban hành Khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
Trà Vinh; Quyết định số 1348/QĐ-UBND ngày 04/7/2018 về việc phê duyệt Dự án Thiết
lập, nâng cấp, mở rộng mạng diện rộng (WAN), nâng cấp mở rộng mạng cục bộ (LAN)
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;...
8. Kết
quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin năm 2018, kế hoạch 5 năm:
a) Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2018:
Cơ bản hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2018, cụ thể như:
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, đủ điều kiện vận hành, sử dụng các phần mềm ứng dụng đã triển khai
theo Khung kiến trúc chính quyền điện tử;
- Trên 90% cán bộ, công chức được
trang bị máy tính, được cấp tài khoản thư công vụ, tài khoản sử dụng phần mềm
quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác, hoàn thành triển khai chứng thư
số cho các cơ quan hành chính nhà nước góp phần tăng cường trao đổi văn bản điện
tử phục vụ công tác chỉ đạo điều hành;
- 100% cơ quan hành chính nhà nước
các cấp được trang bị phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến (100%
dịch vụ công cung cấp mức độ 2, 30% dịch vụ công mức độ 3,
4);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang
thông tin điện tử thành phần đảm bảo hoạt động ổn định,
cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin, Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ và Quyết định số 1275/QĐ-UBND
ngày 17/7/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công nhiệm vụ cải
thiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Trà Vinh
năm 2017;
- 100% cán bộ, công chức phụ trách
công nghệ thông tin các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố được tập huấn, cập nhật kiến thức về an toàn thông tin, quản trị, vận
hành các hệ thống, phần mềm ứng dụng đã triển khai;
- 100% các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố áp dụng tốt quy chế bảo đảm an toàn
thông tin trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Hoàn thành triển khai thực hiện Quyết
định số 1723/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy
- học, nghiên cứu khoa học công nghệ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, còn một số mục tiêu nhiệm vụ, dự án trong Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin năm 2018 chưa đạt như:
- Số lượng hồ sơ khai thuế của doanh
nghiệp nộp qua mạng chưa nhiều, doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng chưa đạt
mục tiêu đề ra;
- Số lượng cuộc họp trực tuyến giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa nhiều,
hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến chủ yếu phục vụ các cuộc họp giữa Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ
công trực tuyến được triển khai, nhiều cơ quan, địa phương đã áp dụng một cửa
điện tử nhưng chưa đồng bộ giữa xử lý
hồ sơ trên giấy với xử lý trên phần mềm dẫn đến xuất hiện nhiều hồ sơ trễ hạn
trên hệ thống; danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 cung cấp chưa đạt theo chỉ đạo của Chính phủ; dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 yêu cầu thành phần hồ sơ thủ tục chưa đảm bảo thuận tiện để tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến; số lượng hồ sơ thủ
tục hành chính nộp bằng hình thức trực tuyến còn ít,...
- Phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành: Việc sử dụng văn bản điện tử chưa đồng bộ, loại văn
bản điện tử được ký số chưa nhiều;
công tác quản lý, điều hành, xử lý công việc nội bộ của lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã qua phần mềm còn rất ít,...
Một số nhiệm vụ dự án chưa hoàn thành
do năm 2018 chưa được cấp kinh phí như:
- Xây dựng phân hệ phần mềm báo cáo
theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, thực hiện đơn giản hóa chế độ báo cáo,
đảm bảo khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin, số liệu báo cáo giữa các cơ quan,
địa phương và kết nối, liên thông với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Xây dựng phần mềm quản lý kiểm soát
dịch bệnh có khả năng quản lý liên thông từ tuyến tỉnh đến huyện, xã.
- Xây dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm có khả năng quản lý liên thông từ tuyến
tỉnh đến huyện.
- Phần mềm quản lý trạm y tế xã/phường/thị trấn, đảm bảo quản lý mọi hoạt động điều trị, phòng bệnh
và các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế; hệ thống quản lý sức khỏe cá
nhân nhằm mục đích tích hợp dữ liệu tại các đơn vị, các phần mềm quản lý khác
nhau để chia sẻ thông tin phục vụ báo cáo thống kê ngành.
Một số nhiệm vụ thực hiện cuối năm
2018 theo Kế hoạch:
- Tổ chức đào tạo tập huấn về an toàn
thông tin cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách công nghệ thông tin trong các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể;
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ
chưa hoàn thành: Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin tại Trung tâm Quản lý Cổng thông tin
điện tử tỉnh; Nâng cấp, mở rộng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu triển khai chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 1),...
b) Kết quả thực hiện mục tiêu nhiệm
vụ Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020: Cơ bản hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ theo lộ trình đề ra của kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020.
9. Đánh giá đầu tư cho xây dựng
Chính quyền điện tử:
Hiện tại tỉnh tiếp tục triển khai các
dự án phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, cụ thể như Phụ lục 01 đính kèm.
10. Những vướng mắc, tồn tại và
nguyên nhân:
a) Những khó khăn, vướng mắc:
- Việc liên kết, tích hợp các phần mềm
dùng chung của tỉnh với phần mềm chuyên ngành của Bộ, ngành Trung ương triển
khai tại địa phương gặp khó khăn do chưa có hướng dẫn, quy định chuẩn kết nối
cụ thể;
- Phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ
công trực tuyến đã được triển khai, nhiều cơ quan, địa phương đã áp dụng một cửa
điện tử nhưng chưa đồng bộ giữa xử lý hồ sơ trên giấy với xử lý trên phần mềm dẫn
đến xuất hiện nhiều hồ sơ trễ hạn trên hệ thống, công tác
lưu trữ vẫn duy trì văn bản giấy, do đó gây khó khăn cho
công tác lưu trữ tại Bộ phận một cửa vì vừa tiếp nhận hồ sơ trên phần mềm, vừa
lưu trữ hồ sơ giấy; việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 chưa đáp ứng yêu cầu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; số lượng hồ sơ tiếp
nhận trực tuyến ít;
- Tiến độ triển khai các dự án còn chậm
do kinh phí mới được cấp tạm ứng theo Quyết định số 1894/QĐ-UBND ngày 25/9/2018
của UBND tỉnh về việc ứng trước kế hoạch vốn năm 2019 và tạm
ứng vốn chuẩn bị đầu tư năm 2018.
b) Nguyên nhân:
- Một số cán bộ lãnh đạo, người đứng
đầu các cơ quan chưa quyết liệt, chưa thấy rõ sự cần thiết, vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của công nghệ thông tin,... từ đó công tác kiểm tra, giám sát,
đôn đốc việc ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, địa phương còn hạn chế,
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin chưa đạt hiệu quả cao;
- Công tác tuyên truyền đến người
dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến chưa được chú trọng. Điều kiện
để người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến còn chưa đảm
bảo và do thói quen nên người dân chủ yếu trực tiếp mang hồ sơ đến nộp tại bộ
phận một cửa dẫn đến việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến chưa đạt yêu cầu;
- Chưa có văn bản hướng dẫn về lưu trữ
điện tử, quy định việc chấp nhận hồ sơ điện tử trong các
giao dịch hành chính khi giao dịch trực tuyến, thanh quyết toán.
11. Kiến nghị, đề xuất: Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành tiêu chuẩn kết nối liên thông hệ thống một cửa điện tử để thực hiện đồng bộ; hướng dẫn về
phương pháp, tiêu chuẩn kết nối để tích hợp, liên thông phần mềm dùng chung của
địa phương với các phần mềm chuyên ngành của Bộ, ngành Trung ương; văn bản hướng
dẫn về lưu trữ điện tử, quy định việc chấp nhận hồ sơ điện tử trong các giao dịch
hành chính khi giao dịch trực tuyến, thanh quyết toán.
II. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2019:
1. Căn cứ lập kế hoạch:
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006; Luật Giao dịch điện tử; Luật An toàn thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ
thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương
thực hiện trong các năm 2018-2019;
Căn cứ Quyết định
số 835/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1370/QĐ-UBND
ngày 04/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1325/QĐ-UBND
ngày 29/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Trà Vinh phiên bản 1.0;
Căn cứ Công văn số 3405/BTTTT-THH
ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước năm 2019.
2. Mục
tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tạo nền tảng phát triển
chính quyền điện tử của tỉnh; đảm bảo an toàn thông tin phục vụ tốt cho việc triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh, các ứng dụng
chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu theo kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh, bảo đảm khả năng tích hợp, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và kết nối với
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Đảm bảo điều kiện tích hợp, kết nối
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh vào hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia; tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng giữa các cơ
quan trên cơ sở kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh;
- Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực
tuyến theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định
số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015, Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017, Quyết
định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần cải cách
hành chính theo hướng hiện đại, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà
Vinh;
- Nâng cao năng lực, trình độ, kỹ
năng cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công nghệ thông tin của cơ quan,
đơn vị.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin:
+ Cơ bản hoàn thiện việc nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ vận hành, sử dụng các phần mềm trong khung kiến trúc
chính quyền điện tử, bảo đảm an toàn thông tin;
+ 100% cán bộ, công chức được trang bị
máy tính phục vụ công tác;
+ Trên 80% các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Đoàn thể cấp tỉnh, huyện kết nối và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng;
+ 100% cơ quan, đơn vị trong tỉnh (3
cấp, 3 hệ) được cấp chứng thư số.
- Ứng
dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:
+ 100% các cơ quan hành chính nhà nước
được trang bị và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành để trao đổi văn
bản điện tử;
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức
được thiết lập tài khoản để sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
+ Trên 90% văn bản không mật trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước các cấp dưới dạng
điện tử (bao gồm gửi đồng thời văn bản điện tử và văn bản giấy);
+ Rà soát thiết lập tài khoản thư
công vụ (@travinh.gov.vn) cho cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao tỷ
lệ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước sử dụng thư
điện tử phục vụ trao đổi thông tin công vụ;
+ Trên 50% các cuộc họp của Ủy ban
nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện bằng hình thức trực
tuyến.
- Ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã có thủ tục hành chính được xử lý thông qua phần mềm một
cửa điện tử;
+ 100% cơ quan hành chính nhà nước
các cấp triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến, trong đó: 100% hồ sơ, thủ
tục hành chính trực tuyến đạt mức độ 2; trên 30% hồ sơ, thủ tục hành chính được
tiếp nhận trực tuyến mức độ 3, 4.
+ Nâng cấp, cải thiện cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử thành phần đảm bảo hoạt
động ổn định, cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công
nghệ thông tin, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- Nguồn nhân lực công nghệ thông
tin:
+ 100% cán bộ, công chức phụ trách
công nghệ thông tin (chuyên trách và bán chuyên trách) của các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về an toàn an ninh thông tin, quản trị, vận hành các hệ
thống, phần mềm ứng dụng đã được triển
khai;
+ Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
theo Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Thông
tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 05/5/2015 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Đảm bảo an toàn thông tin: 100% các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố ban hành và áp dụng tốt quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong nội bộ cơ quan, địa phương.
3. Nội dung kế hoạch:
a) Ứng
dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:
- Tiếp tục triển khai sử dụng phần mềm
quản lý văn bản và điều hành đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đáp ứng
yêu cầu liên thông trục liên thông quốc gia để liên thông 4 cấp theo chỉ đạo của
Chính phủ, tăng cường triển khai và ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu gửi nhận văn bản điện tử và tích hợp vào các hệ thống
thông tin phục vụ giao dịch giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người
dân được xác thực, nhanh chóng và an toàn theo Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn
bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước;
- Tiếp tục rà soát cấp tài khoản thư
điện tử công vụ, tăng cường sử dụng thư điện tử công vụ trong công tác của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Tiếp tục vận hành, triển khai sử dụng
hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, đảm bảo phục vụ tốt các cuộc họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Triển khai xây dựng ISO điện tử, hệ thống mạng đảm bảo an toàn thông tin,...
- Tiếp tục xây dựng, phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nội bộ, các ứng dụng chuyên
ngành phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ đặc thù trong mỗi cơ quan (kế toán,
tài sản, nhân sự,…)
b) Ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Nâng cấp, phát triển Cổng thông tin điện tử tỉnh; xây dựng và phát triển nền tảng chung hỗ trợ kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin quy mô cấp
tỉnh và kết nối liên thông với trục liên thông quốc gia;
- Tiếp tục xây dựng nền tảng và phát
triển hệ thống phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến đến tất cả các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp đảm bảo yêu cầu tiếp nhận, xử lý, hoàn trả kết quả xử lý hồ sơ hành chính
trong nội bộ, liên thông xử lý hồ sơ hành chính liên thông các cấp trong tỉnh
(tỉnh, huyện, xã); đồng thời, hệ thống
có khả năng liên kết với hệ thống thông tin dịch vụ hành chính
công trực tuyến của tỉnh để tiếp nhận, xử lý, hoàn trả kết quả thụ lý hồ sơ
hành chính trên địa bàn tỉnh, kết nối liên thông với Cổng
dịch vụ công quốc gia theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
- Tập trung tổ chức triển khai cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đảm bảo chất lượng theo chỉ đạo của Bộ,
ngành Trung ương trên cơ sở tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết thủ tục hành chính;
- Tiếp tục triển khai thực hiện kết nối
mạng thông tin phục vụ việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Thông tư số
17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
c) Xây dựng, phát triển và hoàn
thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo
nền tảng phát triển chính quyền điện tử:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, bổ sung
trang thiết bị, phần mềm để triển khai các giải pháp tăng cường năng lực hệ thống máy chủ tập trung phục vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đảm
bảo thiết lập các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý, điều hành tập trung của tỉnh và kết nối
liên thông vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Tiếp tục nâng cấp, bổ sung hạ tầng
kỹ thuật (máy tính, mạng máy tính, máy in,...) tại các cơ
quan, đơn vị nhằm đảm bảo điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng các phần mềm ứng dụng trong mô hình chính quyền điện tử cấp
tỉnh, đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin;
- Xây dựng hệ thống chính quyền điện
tử nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Trà Vinh, nhằm đưa ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh;
- Phối hợp triển khai và sử dụng có
hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp quốc
gia trên địa bàn tỉnh: Đấu thầu qua mạng; nộp thuế qua mạng; hải quan điện tử;
hộ chiếu điện tử; bệnh án điện tử; thông tin, dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh
nghiệp, tài chính, bảo hiểm xã hội,...;
- Tiếp tục xây dựng và phát triển các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý, điều hành tập trung của tỉnh và kết nối liên thông vào hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu quốc gia: Hệ thống quản lý đơn thư, khiếu nại tố cáo; hệ thống thông tin cán bộ, công chức, viên chức; hệ thống
thông tin tài nguyên và môi trường; hệ thống thông tin ngành y tế; hệ thống
thông tin ngành công thương; hệ thống thông tin ngành lao động - thương binh và
xã hội; hệ thống thông tin tổng hợp về kinh tế - xã hội; cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật,...
d) Phát triển nguồn nhân lực:
- Đảm bảo nguồn nhân lực để quản lý,
cập nhật cơ sở dữ liệu và tích hợp cơ sở dữ liệu vào trung
tâm dữ liệu của tỉnh;
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý công nghệ thông tin cho cán bộ lãnh đạo các
sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thị xã, thành phố;
- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo bồi
dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm cho cán bộ,
công chức các cấp, nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng và triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin của từng cơ quan, đơn vị;
- Đào tạo, tập huấn về an toàn thông
tin cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách công nghệ thông tin trong các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Đoàn thể; tổ chức diễn tập an toàn thông tin nhằm nâng cao kỹ
năng, kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu phòng, chống
các nguy cơ tấn công, xâm nhập hệ thống thông tin, khắc phục kịp thời các sự cố
an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị;
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo Quyết định
số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
11/2015/TT-BTTTT ngày 05/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Bảo đảm an toàn thông tin:
- Tổ chức triển
khai thực hiện tốt các quy định đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Phổ biến và triển khai kịp thời các hướng
dẫn về công tác an toàn, an ninh thông tin của các cơ quan Trung ương. Tổ chức
quán triệt việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong đội
ngũ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá,
thẩm định, tổ chức thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
theo cấp độ quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày
16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu
khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin tại các cơ quan trong tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị giải
pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc để lộ, lọt thông tin, chống
xâm nhập, khai thác thông tin mật ở các cơ quan, đơn vị;
- Phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động
của Đội ứng cứu sự cố máy tính tỉnh, chú trọng nâng cao năng
lực đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin nhằm bảo đảm an toàn thông tin, an
ninh thông tin.
4. Giải pháp:
a) Về
môi trường chính sách:
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, cập
nhật kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh phù hợp với khung kiến trúc
Chính phủ điện tử. Hoàn thiện hệ thống pháp lý của địa phương về công nghệ
thông tin, đặc biệt là xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản chỉ đạo và điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi triển khai Chính quyền điện
tử tại địa phương;
- Rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy
định về sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung, quy định về an toàn, an ninh
thông tin, các cơ chế chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch
vụ công do cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng.
b) Về
tài chính:
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, nhất
là hệ thống thông tin tập trung nhằm đảm bảo phát huy tính đồng bộ, hiệu quả của
dự án;
- Huy động từ nhiều nguồn vốn khác
nhau như: Đầu tư, khoa học công nghệ,... để thực hiện các dự án ứng dụng công
nghệ thông tin cho từng ngành quản lý;
- Xem xét áp dụng hình thức thuê dịch
vụ ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước khi có văn bản hướng dẫn cụ thể;
- Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch, nguồn kinh phí đảm bảo cho việc ứng dụng và phát triển các ứng dụng
công nghệ thông tin tại đơn vị phù hợp với yêu cầu triển khai nhiệm vụ hàng
năm.
c) Gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ
thông tin với cải cách hành chính:
- Tiếp tục triển khai dự án Hệ thống
chính quyền điện tử nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Trà Vinh;
- Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ
tục hành chính; xây dựng; áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg
ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
d) Bảo đảm an toàn thông tin:
- Xác định đảm bảo an toàn thông tin
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, gắn liền với hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin để đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của
tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt;
- Quán triệt thực hiện nghiêm các quy
định về an toàn thông tin theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ
Thông tin và Truyền thông; nâng cao nhận thức về trách nhiệm đảm bảo an toàn
thông tin của từng cá nhân trong cơ quan, đơn vị;
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về
an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực,
khả năng xử lý khi có sự cố xảy ra;
- Tổ chức diễn tập an toàn thông tin,
ứng cứu sự cố mạng trên địa bàn tỉnh, tham gia các cuộc diễn tập cấp quốc gia,
quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
đ) Giải pháp tổ chức:
- Phát huy vai trò Ban Chỉ đạo Xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh đảm bảo việc chỉ đạo và thực hiện đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước góp phần xây dựng chính quyền điện
tử tại địa phương;
- Xem xét và bố trí
cán bộ phụ trách công nghệ thông tin kiêm nhiệm tại các đơn vị nhằm thực hiện tốt
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
e) Các giải pháp khác:
- Phát huy vai trò của thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại
đơn vị mình; kết hợp chặt chẽ việc triển khai thực hiện Kế hoạch này với Chương
trình cải cách hành chính của tỉnh;
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm
hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
- Xây dựng và triển khai các cơ chế
nhằm khuyến khích, hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến.
5. Danh mục nhiệm vụ, dự án: (Đính
kèm Phụ lục).
6. Tổ chức thực hiện:
a) Ban Chỉ đạo Xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh:
- Phát huy vai trò các thành viên của
Ban Chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế
hoạch tại cơ quan, đơn vị và địa phương, kịp thời giải quyết những vấn đề phát
sinh, khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện;
- Đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát
thực hiện Kế hoạch đúng mục tiêu, hiệu quả.
b) Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này; hỗ trợ các cơ quan, đơn vị triển khai các giải pháp thúc đẩy
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, kết nối cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cho người dân, doanh nghiệp;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị,
hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức,
người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng chính quyền điện tử;
- Phối hợp các cơ quan có liên quan tổ
chức đánh giá, xếp hạng về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ
thông tin (ICT index) hàng năm của tỉnh.
c) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai vận
hành phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến tại Trung tâm Hành
chính công của tỉnh đạt hiệu quả, đảm bảo các thủ tục hành chính của các đơn vị
được đưa vào áp theo theo Kế hoạch đề ra;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đưa kết
quả xếp hạng xác định chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vào công
tác thi đua, khen thưởng.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có
liên quan kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực
hiện quy trình tiếp nhận và trả kết quả theo quy định, đảm bảo thống nhất, đồng
bộ.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn theo khả năng cân đối
ngân sách triển khai thực hiện Kế hoạch này.
e) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch gửi về Sở Thông tin và Truyền thông
trước ngày 15/10/2019 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phối hợp Sở Nội vụ chuẩn hóa quy
trình tiếp nhận và trả kết quả thống nhất, đồng bộ ở cơ quan, đơn vị, địa
phương, đảm bảo điều kiện ứng dụng phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực
tuyến;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong thực hiện công tác cải cách hành chính nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
(PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR-Index), chỉ số sẵn sàng cho phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ICT- Index) hàng năm của tỉnh;
- Phân công cán bộ phụ trách công nghệ
thông tin tại cơ quan, đơn vị đảm bảo kịp thời tham mưu người đứng đầu cơ quan,
đơn vị xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, quy chế, quy định về hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị mình; bảo đảm kỹ thuật, an toàn
thông tin; quản trị các phần mềm dùng chung của đơn vị; tổ chức triển khai đảm
bảo kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
- Chủ động triển khai các biện pháp
tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp về các dịch vụ công được cung cấp bằng hình thức trực tuyến thuộc trách nhiệm của cơ quan, địa
phương; phổ biến các chính sách đến các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi giao dịch trực tuyến với cơ quan hành chính nhà nước
các cấp;
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các
phần mềm dùng chung của tỉnh và của ngành: Hệ thống văn phòng điện tử, hệ thống
thư điện tử,... nghiên cứu áp dụng và triển khai các phần mềm, ứng dụng chuyên
ngành, hệ thống công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng nhu
cầu công tác đặc thù tại cơ quan, đơn vị, địa phương./.