ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2021/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 01 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19
tháng 8 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết về hoạt động
quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24
tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và các biện pháp thi hành Luật Tiếp
cận thông tin;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
72/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 26/2020/TT-BTTTT ngày 23
tháng 9 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định việc áp dụng tiêu
chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ
thông tin và truyền thông;
Theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố tại Tờ trình số 09/TTr-VP ngày 12/7/2021; Báo cáo thẩm định số 119/BC-STP
ngày 30/6/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, vận hành và
khai thác hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày 15/9/2021 và thay thế Quyết định
số 1986/2011/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban
hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống Cổng thông tin điện tử
thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở,
ngành thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ
- TTTU; TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP;
-VP TU; các ban TU;
- Các Sở, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PT-TH HP; Báo HP; Công báo TP;
- Cổng TTĐT TP;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Các phòng CV;
- CV: KSTTHC2, BC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 02/3/2021 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận hành và khai
thác hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng (gọi tắt là hệ thống Cổng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng; các sở,
ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện (gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã) trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
quản lý, vận hành và khai thác hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố.
Điều 3. Vị trí, vai trò, chức
năng của hệ thống Cổng
1. Vị trí
Hệ thống Cổng là điểm truy cập chính thức duy nhất
của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trên môi trường mạng, hoạt động tại địa
chỉ www.haiphong.gov.vn.
2. Vai trò
Vai trò của hệ thống Cổng được quy định chi tiết tại
khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ
Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
3. Chức năng
Hệ thống Cổng có chức năng cung cấp thông tin tổng
hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh của thành phố
từ hoạt động của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố,
của các quận, huyện, sở, ngành; cung cấp các dịch vụ hành chính còng thuộc thẩm
quyền của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan hành chính các cấp thuộc thành phố;
tổ chức đối thoại trực tuyến, diễn đàn, trao đổi thông tin, lấy ý kiến góp ý của
các tổ chức, cá nhân về những vấn đề thành phố, các quận, huyện, sở, ngành hoặc
các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố yêu cầu trên môi trường Internet.
Điều 4. Cấu trúc của hệ thống cổng
1. Hệ thống Công gồm Cổng thông tin điện tử thành
phố (gọi là Cổng cấp I), các Cổng thông tin điện tử thành
phần (gọi tắt là cổng thành phần) của các quận, huyện, sở, ngành, các cơ quan,
đơn vị khác được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép (gọi là cổng cấp II) và cổng
thành phần của các phường, xã, thị trấn, đơn vị trực thuộc
các cơ quan, đơn vị có cổng cấp II (gọi là cổng cấp III). Ngoài tiếng Việt là
ngôn ngữ chính thức, hệ thống Cổng còn có các phiên bản tiếng nước ngoài.
2. Yêu cầu và cấu trúc nội
dung thông tin trên hệ thống Cổng tuân thủ theo các quy định tại Điều 28 của Luật
Công nghệ thông tin, Điều 20 của Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Về hạ tầng kỹ thuật, hệ thống Cổng bao gồm trang
thiết bị kỹ thuật và hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ cho việc thu thập, xử
lý, lưu trữ, xuất bản, truyền tải và trao đổi thông tin.
a) Trang thiết bị kỹ thuật gồm các máy chủ, đường
truyền dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, các
thiết bị phụ trợ khác có liên quan.
b) Hệ thống phần mềm gồm các phần mềm nền, phần mềm
hệ thống, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu và các phần mềm khác.
Điều 5. Nguyên tắc chung về quản
lý, vận hành, khai thác hệ thống Cổng
1. Mọi hoạt động đầu tư phát triển, nâng cấp kỹ thuật,
công nghệ, mở rộng quy mô của hệ thống Cổng phải được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt, cho phép.
2. Việc vận hành hệ thống Cổng, cung cấp, truyền
đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trong hệ thống Cổng phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản,
phát ngôn và cung cấp thông tin, an toàn thông tin mạng, bảo vệ bí mật Nhà nước,
bản quyền, quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet.
3. Việc khai thác, sử dụng phải bảo đảm thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Cổng; tuân thủ các quy định của pháp luật về
khai thác, sử dụng thông tin điện tử trên môi trường mạng.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ
KHAI THÁC HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Điều 6. Cung cấp thông tin, dữ
liệu đặc tả, các chức năng hỗ trợ, thực hiện liên kết, tích hợp thông tin; thời
hạn cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin; hỗ trợ người khuyết tật; bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin
1. Cung cấp thông tin
a) Cổng thông tin điện tử thành phố cung cấp các mục
thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định
43/2011/NĐ-CP; Điều 19 Luật Tiếp cận thông tin.
b) Cổng thành phần cung cấp các mục thông tin theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2011/NĐ-CP; Điều 19 Luật Tiếp cận
thông tin.
c) Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế, các
cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này (gọi tắt là cơ quan chủ quản)
có quyền cung cấp các mục thông tin khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan.
2. Hệ thống Cổng cung cấp dữ liệu đặc tả,
các chức năng hỗ trợ, thực hiện liên kết, tích hợp thông tin; thời hạn cung cấp,
xử lý và lưu trữ thông tin theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP.
3. Hệ thống Cổng đáp ứng các tiêu chuẩn hỗ trợ người
khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định
tại Điều 8 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP; Điều 5 Thông tư số 26/2020/TT-BTTTT ngày
23/9/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định việc áp dụng tiêu chuẩn,
công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin
và truyền thông.
4. Hệ thống Cổng thực hiện bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và
Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Điều 7. Phương thức tiếp nhận
thông tin
1. Đối với Cổng thông tin điện tử thành phố
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi thông
tin cho Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng theo các hình
thức sau:
- Gửi văn bản điện tử có ký số đến Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố qua trục liên thông văn bản.
- Gửi thư điện tử về địa chỉ:
[email protected];
- Gửi tin nhắn qua Trang thông tin điện tử trên mạng
xã hội Facebook của Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng:
http://www.facebook.com/www.haiphong.gov.vn;
- Gửi văn bản giấy theo đường bưu điện hoặc gửi trực
tiếp tại địa chỉ theo mục “Liên hệ” trên Cổng thông tin điện tử thành phố Hải
Phòng.
b) Việc tiếp nhận thông tin gửi đến Cổng thông tin
điện tử thành phố Hải Phòng được thực hiện 24/24 giờ tất cả các ngày. Riêng đối
với văn bản giấy, thực hiện tiếp nhận trong giờ hành chính các ngày làm việc
trong tuần.
c) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính nhà nước của thành phố Hải Phòng được công khai theo quy định thì tại
mục “Nơi nhận” có Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.
2. Đối với cổng thành phần
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi thông
tin cho Ban Biên tập cổng thành phần theo các hình thức sau:
- Gửi văn bản điện tử có ký số đến cơ quan chủ quản
cổng thành phần qua trục liên thông văn bản.
- Gửi văn bản giấy theo đường bưu điện hoặc gửi trực
tiếp tại địa chỉ theo mục “Liên hệ” trên cổng thành phần.
b) Việc tiếp nhận thông tin gửi đến cổng thành phần
được thực hiện 24/24 giờ tất cả các ngày. Riêng đối với văn bản giấy, thực hiện
tiếp nhận trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.
c) Đối với các văn bản của cơ quan chủ quản được
công khai theo quy định thì tại mục “Nơi nhận” có cổng thành phần.
Điều 8. Cung cấp dịch vụ công
trực tuyến
1. Hệ thống Cổng có mục “Dịch vụ công trực tuyến”,
liên kết với Cổng dịch vụ công trực tuyến của thành phố bằng địa chỉ truy cập
Phân hệ Cổng dịch vụ công trực tuyến: http://dichvucong.haiphong.gov.vn, phục vụ
việc truy cập, khai thác tìm hiểu, tra cứu thông tin về thủ tục hành chính và nộp
hồ sơ trực tuyến của người dân và doanh nghiệp.
2. Cổng dịch vụ công trực tuyến của thành phố hoạt
động theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 31/5/2021 của Ủy ban nhân dân
thành phố Ban hành Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Một cửa điện
tử và Dịch vụ công trực tuyến thành phố Hải Phòng.
Điều 9. Tổ chức đối thoại trực
tuyến
1. Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng có mục
“Đối thoại trực tuyến”. Công tác tổ chức đối thoại trực tuyến thực hiện theo
Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 11/11/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Ban
hành Quy chế tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố
Hải Phòng.
2. Khuyến khích cơ quan chủ quản tổ chức đối thoại
trực tuyến trên cổng thành phần theo quy định.
Điều 10. Tổ chức mục Hỏi đáp
1. Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng tổ chức
chuyên mục Hỏi đáp để tiếp nhận, trả lời câu hỏi của các tổ chức, cá nhân.
2. Ban Biên tập Cổng thông tin
điện tử thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và phân loại câu hỏi. Đối với các
câu hỏi không thuộc nội dung của chuyên mục Hỏi đáp trên Cổng thông tin điện tử
thành phố, Ban biên tập có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân. Đối với
câu hỏi thuộc nội dung của chuyên mục Hỏi đáp, Ban biên tập xác định cơ quan có
trách nhiệm trả lời để chuyển câu hỏi; trường hợp chuyến chưa đúng cơ quan quản
lý thì cơ quan tiếp nhận câu hỏi thông báo lại cho Ban biên tập đế thực hiện
chuyên câu hỏi đến đúng cơ quan quản lý. Đối với những vấn đề có liên quan
chung thì phải đăng câu trả lời lên Cổng thông tin điện tử thành phố.
3. Cơ quan nhà nước liên quan trên địa bàn thành phố
Hải Phòng có trách nhiệm trả lời hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ
thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân sau khi tiếp nhận câu hỏi từ Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử thành phố. Tùy theo tính chất thông tin hỏi, các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm trả lời trên Cổng thông tin điện tử thành phố hoặc
trả lời trực tiếp các tổ chức, cá nhân. Trường hợp cơ quan, đơn vị trả lời trực
tiếp tổ chức, cá nhân thì đồng thời gửi văn bản trả lời cho Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử thành phố. Trường hợp câu trả lời không liên quan đến phạm
vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải thông báo kịp thời cho Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử thành phố.
4. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố chỉ
tiếp nhận các câu hỏi có nội dung về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và
các thông tin khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn; không tiếp nhận, giải quyết, trả lời các đơn thư khiếu nại, tố
cáo về các vụ việc cụ thể.
5. Câu hỏi gửi đến Cổng thông tin điện tử thành phố
chỉ được coi là hợp lệ nếu có đầy đủ các thông tin sau: Họ và tên, số căn cước
công dân, địa chỉ, số điện thoại liên hệ (đối với cá nhân); tên đầy đủ, địa chỉ,
số điện thoại liên hệ (đối với tổ chức).
6. Tổ chức, cá nhân gửi câu hỏi đến một trong những
địa chỉ tiếp nhận sau của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố Hải
Phòng:
- Trung tâm Thông tin - Tin học, Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, số 18 Hoàng Diệu, Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng (cơ quan
thường trực Ban Biên tập);
- Email: [email protected];
- Trang thông tin điện tử trên mạng xã hội Facebook
của Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng:
http://www.faccbook.com/www.haiphong.gov.vn;
- Chuyên mục Hỏi đáp của Cổng thông tin điện tử
thành phố Hải Phòng.
7. Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá
nhân thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Luật Công nghệ thông tin năm
2006 và Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Luật An toàn thông tin mạng năm
2015,
8. Cơ quan chủ quản tổ chức mục hỏi đáp trên cổng
thành phần theo quy định.
Điều 11. Tổ chức Trang thông
tin điện tử trên mạng xã hội
1. Cổng thông tin điện tử thành phố và các cổng
thành phần được phép tổ chức vận hành, khai thác Trang thông tin điện tử trên mạng
xã hội.
2. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân thành phố về hoạt động của Trang thông tin điện tử trên mạng xã hội của
cổng thông tin điện tử và thực hiện việc vận hành, khai
thác bảo đảm tuân thủ quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng
xã hội tại Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ Sửa đổi một
số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác
quản lý nhà nước và hướng dẫn các cơ quan chủ quản tổ chức vận hành, khai thác
Trang thông tin điện tử trên mạng xã hội của cổng thông tin điện tử thành phố
và các cống thành phần.
Chương III
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
CHO HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Mục 1. BẢO ĐẢM NHÂN LỰC
Điều 12. Ban Biên tập
1. Quy định thành lập Ban Biên tập
a) Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố Hải
Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định thành lập; là
bộ phận giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tiếp nhận,
xử lý, biên tập, cập nhật thông tin để đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện
tử thành phố. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan thường trực của
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.
b) Ban Biên tập cổng thành phần do Thủ trưởng cơ
quan chủ quản quyết định thành lập, là bộ phận giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan
trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin để đảm
bảo hoạt động của cổng thành phần.
2. Quy mô và tổ chức của Ban Biên tập Cổng thông
tin điện tử thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; quy mô
và tổ chức của Ban Biên tập cổng thành phần do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết
định căn cứ trên tình hình thực tế.
3. Ban Biên tập gồm có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban
và các thành viên. Lãnh đạo Ban Biên tập có thể làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Chế độ làm việc của các thành viên do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định.
4. Ban Biên tập có trách nhiệm xây dựng quy chế làm
việc của Ban Biên tập và quy trình tiếp nhận, biên tập nội dung thông tin trước
khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan.
5. Ban biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành phố và trước pháp luật
về các nội dung đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phố. Ban biên tập Cổng
thành phần chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan chủ quản và trước pháp luật
về các nội dung đăng tải trên cổng thành phần.
Điều 13. Bộ phận giúp việc Ban
Biên tập và cộng tác viên
1. Bộ phận giúp việc Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử thành phố gồm các cán bộ, viên chức biên chế chuyên trách thuộc Trung tâm
Thông tin - Tin học, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, do Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, có nhiệm vụ sau:
a) Trực tiếp quản trị, vận hành, thu thập, tiếp nhận,
xử lý, biên tập, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng trên Cổng
thông tin điện tử thành phố;
b) Thực hiện nhiệm vụ kỹ thuật đế hệ thống Cổng hoạt
động thông suốt, đảm bảo an ninh, an toàn; sao lưu các thông tin, dữ liệu điện
tử của hệ thống Cổng; đề xuất phương án bảo đảm mỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật Cổng
thông tin điện tử thành phố;
c) Thành viên bộ phận giúp việc được tham dự để đưa
tin các sự kiện của thành phố, các hoạt động của lãnh đạo thành phố, hoạt động
của cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố theo quy định.
2. Bộ phận giúp việc Ban Biên tập cổng thành phần gồm
cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thuộc cơ quan, đơn vị
có cổng thành phần, do lãnh đạo cơ quan, đơn vị có công thành phần quyết định thành
lập, có nhiệm vụ sau:
a) Trực tiếp quản trị, vận hành, thu thập, tiếp nhận,
xử lý, biên tập, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng trên cổng
thành phần;
b) Phối hợp với Trung tâm Thông tin - Tin học, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ kỹ thuật để cổng thành phần
hoạt động thông suốt, đảm bảo an ninh, an toàn; sao lưu các thông tin, dữ liệu
điện tử của cổng thành phần; đề xuất phương án bảo đảm mỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật
cổng thành phần;
c) Thành viên bộ phận giúp việc được tham dự để đưa tin các sự kiện của Cơ quan, đơn vị có công thành phân
theo quy định.
3. Cổng thông tin điện tử thành phố và các cổng
thành phần thuộc hệ thống Cổng được tổ chức hệ thống các cộng tác viên. Cộng
tác viên là cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước
thành phố; phóng viên, biên tập viên của các cơ quan báo chí; các cá nhân có
trình độ, kinh nghiệm phù hợp để cộng tác.
Điều 14. Bộ phận bảo đảm kỹ
thuật
1. Trung tâm Thông tin - Tin học, Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tổ chức bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của
hệ thống Cổng; hàng năm xây dựng kế hoạch duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp
kỹ thuật hoặc đầu tư phát triển hệ thống trình thành phố phê duyệt và triển
khai thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ
thuật cho hoạt động của cổng thành phần trong phạm vi phân cấp quyền quản trị kỹ
thuật của cả hệ thống.
3. Trung tâm Thông tin - Tin học, Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành hướng dẫn bảo đảm kỹ thuật cụ thể của cả hệ thống.
4. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố trí cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin hoặc cán bộ kiêm nhiệm có đủ năng lực chuyên
môn để quản trị cổng thông tin điện tử (sau đây gọi là chuyên viên quản trị).
Điều 15. Đào tạo nguồn nhân lực
Cán bộ Ban Biên tập, bộ phận giúp việc và chuyên
viên quản trị hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của hệ thống Cổng.
Mục 2. BẢO ĐẢM KINH PHÍ
Điều 16. Kinh phí duy trì hoạt
động và phát triển hệ thống Cổng
1. Đối với hệ thống Cổng
a) Kinh phí chi phục vụ quản lý và vận hành hệ thống
Cổng gồm chi cho đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị; nâng cấp phần mềm,
mở rộng quy mô, phát triển hệ thống; dịch vụ thuê máy chủ, đường truyền, kết nối
Internet; bồi dưỡng, đào tạo; lương phục vụ quản lý, vận hành; phụ cấp Ban biên
tập; thù lao, nhuận bút tác giả, tác phẩm, tin bài; thù lao cung cấp thông tin,
tư liệu; các khoản chi khác phục vụ hoạt động Cổng thông tin điện tử thành phố.
b) Kinh phí phục vụ quản lý và vận hành hệ thống Cổng
được cấp từ ngân sách thành phố và từ các nguồn thu, huy động khác (nếu có).
Trung tâm Thông tin - Tin học, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế
hoạch kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Đối với cổng thành phần
a) Kinh phí chi phục vụ quản lý và vận hành các cổng
thành phần các cấp gồm chi cho đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị; mở
rộng quy mô, phát triển các ứng dụng, phát triển các cổng thành phần cấp dưới;
dịch vụ kết nối Internet; phụ cấp phục vụ quản lý, vận hành; phụ cấp Ban biên tập;
thù lao, nhuận bút tác giả, tác phẩm, tin bài; thù lao cung cấp thông tin, tư
liệu; các khoản chi khác phục vụ hoạt động cổng thành phần.
b) Kinh phí phục vụ quản lý và vận hành cổng thành
phần được được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn
vị và từ các nguồn thu, huy động khác (nếu có). Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế
hoạch kinh phí chi từ nguồn ngân sách, tổng hợp vào dự toán kinh phí hoạt động
của cơ quan, đơn vị hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định.
Điều 17. Chi trả nhuận bút,
thù lao
1. Chế độ nhuận bút, thù lao cho việc cung cấp
thông tin trên hệ thống Cổng được hưởng theo quy định tại Quyết định số 32/2020/QĐ-UBND
ngày 25/1 1/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Quy định chế độ nhuận bút, thù
lao đối với tác phẩm đăng tải trên hệ thống Cổng.
2. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, Thủ trưởng
cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc chi trả nhuận bút, thù lao
phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố
về hoạt động của Cổng thông tin điện tử thành phố. Giúp Ban Biên tập Cổng thông
tin điện tử thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định, đảm
bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Thực hiện quản trị hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo các
điều kiện cho việc đăng tải, lưu trữ thông tin trên hệ thống Cổng, đảm bảo hệ
thống Cổng hoạt động thông suốt.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan trong việc quản
lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên hệ thống Cổng nhằm khai thác và phục vụ
Nhân dân một cách có hiệu quả nhất.
4. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch bảo đảm cơ sở hạ tầng,
các giải pháp để mở rộng kênh thông tin và điều kiện kỹ thuật, công nghệ phù hợp
cho việc vận hành nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống Cổng.
5. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức lập kế hoạch xây
dựng cổng thành phần, tích hợp vào hệ thống Cổng.
6. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán
kinh phí nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử thành phố.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ
quan chủ quản
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thực hiện các quy định
tại Điều 30 Nghị định 43/2011/NĐ-CP.
Điều 20. Trách nhiệm của các
Cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý
nhà nước về thông tin và truyền thông đối với hệ thống Cổng; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này đối với các cơ quan nhà nước
trên địa bàn thành phố.
b) Hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật áp dụng cho hệ thống Cổng.
c) Thực hiện việc quản lý chung Cổng Dịch vụ công
trực tuyến thành phố Hải Phòng, đảm bảo đường truyền thông suốt phục vụ việc đặt
liên kết từ địa chỉ truy cập Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành phố đến hệ thống
Cổng để tạo điều kiện cho các cá
nhân, tổ chức dễ dàng tìm kiếm, khai thác, sử dụng.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Tổng hợp kinh phí phục vụ quản lý và vận hành Cổng
thông tin điện tử thành phố trình UBND thành phố bố trí kinh phí nhằm duy trì
hoạt động và phát triển hệ thống Cổng theo khả năng cân đối ngân sách.
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã bố trí trong dự toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm của đơn vị
theo khả năng cân đối ngân sách để phục vụ cho việc vận hành và cung cấp thông
tin của Cổng thông tin điện tử thành phố và các cổng thành phần.
3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã.
a) Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm thành lập
Ban Biên tập để quản lý tài khoản, mật khẩu, thu thập, biên tập, xử lý, kiểm
duyệt, cập nhật thông tin trên cổng thành phần của đơn vị mình quản lý.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố
về cấu trúc, giao diện, nội dung thông tin trên cổng thành phần của đơn vị mình
quản lý.
c) Phối hợp trả lời các câu hỏi, ý kiến phản ánh
liên quan đến lĩnh vực quản lý và hoạt động chuyên ngành của cơ quan mình trên
Cổng thông tin điện tử thành phố.
d) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử thành phố.
d) Xây dựng dự toán kinh phí duy trì hoạt động;
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho cổng thành phần do đơn vị mình quản lý
trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, bảo đảm theo quy định pháp luật
hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hệ
thống Cổng
a) Được khai thác các thông tin cần thiết trên hệ
thống Cổng để phục vụ cho nhu cầu thông tin trong hoạt động của các tổ chức, cá
nhân. Khi sử dụng thông tin trên hệ thống Cổng phải ghi rõ nguồn “Cổng thông
tin điện tử thành phố Hải Phòng” hoặc “haiphong.gov.vn”.
b) Cá nhân cung cấp tin, bài, ảnh và các thông tin
phù hợp với yêu cầu nội dung của hệ thống Cổng, được Ban Biên tập kiểm duyệt và đăng tải sẽ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định
hiện hành.
c) Phản ánh với Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử
thành phố và các cổng thành phần về chất lượng hoạt động của hệ thống Cổng./.