BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 229/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ
trưởng chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
KẾ
HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 229/QĐ-BTTTT ngày 10 tháng 3 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Bộ về cải cách hành chính, góp
phần xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại,
hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về thông tin và truyền thông, tạo hành lang pháp lý vững chắc
trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phát triển sản xuất, kinh doanh;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước ngành thông tin và truyền thông từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo
tinh gọn, hiệu quả, không chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ trống;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn
mới;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính
công.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
a) Xây dựng, hoàn thiện Dự thảo Luật An toàn
thông tin; các đề án trong Chương trình công tác năm 2014 trình Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo hoàn thành đúng
tiến độ và chất lượng;
b) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của Bộ (đặc biệt là bưu chính, viễn thông, phát thanh
truyền hình), xác định rõ vai trò quản lý nhà nước của Bộ và nhiệm vụ của Bộ
trong việc thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước
đối với doanh nghiệp nhà nước;
c) Đảm bảo thực hiện đúng quy trình xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định, thực hiện đánh giá tác
động của văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi ban hành, nâng cao chất
lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật;
d) Đổi mới và đa dạng hoá các phương pháp
tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
e) Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện pháp
luật về thông tin và truyền thông; thường xuyên thực hiện việc rà soát văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ để bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cải cách thủ tục
hành chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) và đảm bảo thực hiện chức năng
quản lý nhà nước của Bộ theo hướng đơn giản, hiện đại, hiệu quả, minh bạch và
tiết kiệm. Năm 2014, Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Kiểm soát chặt chẽ các TTHC ngay từ khi
xây dựng văn bản, đảm bảo các TTHC khi ban hành đáp ứng đầy đủ các tiêu chí:
sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và có chi phí thực hiện thấp nhất;
b) Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa để nâng
cao chất lượng TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông,
nhất là các TTHC có liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp;
c) Công khai, minh bạch tất cả các TTHC: kịp
thời thống kê đưa các TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ/hủy bỏ
lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia và Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính
của Bộ để người dân và doanh nghiệp tiện tra cứu và thực hiện;
d) Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính và hành vi hành chính theo quy
định của pháp luật
đ) Tăng cường công tác kiểm tra tại các đơn
vị thuộc Bộ và một số địa phương về tình hình thực hiện, giải quyết TTHC thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính
a) Triển khai thực hiện Nghị
định 132/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của của Bộ Thông tin và Truyền thông. Rà soát, xây dựng và
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ
chức thuộc Bộ đảm bảo bộ máy hành chính nhà nước Bộ Thông tin và truyền thông
tinh gọn, hiệu quả, không chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ trống;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án
tổ chức lại Bưu điện Trung ương;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên
cứu, rà soát, xây dựng Thông tư liên tịch Bộ Thông tin và truyền thông – Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thông tin và truyền thông ở địa phương;
d) Nghiên cứu, triển khai xây dựng dự
thảo Nghị định của Chính phủ ban hành cơ chế hoạt động và cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân lực và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
4. Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tổ chức tập huấn, xây dựng Đề án xác định vị
trí việc làm và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Danh mục vị trí việc làm
và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Rà soát, hoàn chỉnh các quy định về phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Thông tin và Truyền thông để phù
hợp với những quy định pháp luật hiện hành và thực tế hoạt động của Bộ trong
giai đoạn hiện nay;
c) Rà soát, hoàn
chỉnh Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Thông tin và Truyền thông
phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế hoạt động của Bộ;
d) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2014 của Bộ nhằm nâng cao năng lực
quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức,
viên chức;
đ) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối
với cán bộ, công chức theo quy định;
e) Nâng cao kỷ luật trong hoạt động công
vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông; quy định chế độ trách nhiệm gắn với chế độ
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. Thực
hiện các quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức trên cơ sở kết quả,
hiệu quả công tác của cán bộ, công chức.
5. Cải
cách tài chính công
Với mục tiêu điều hành linh hoạt và
hiệu quả kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước đảm bảo đúng quy định, đúng nội
dung, đúng mục đích; thực hiện công tác chi tiêu chặt chẽ, tiết kiệm, chống
lãng phí; thực hiện công tác phân cấp trong quản lý kinh tế, đầu tư và tài
chính đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Năm 2014, Bộ Thông tin và Truyền
thông tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
a) Nghiêm túc thực hiện Luật ngân sách
nhà nước và các Nghị định hướng dẫn thi hành; Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính nhà nước; Nghị định 43/2006/NĐ-CP về thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp; Nghị định 115/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP
ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa
học và công nghệ.
b) Xây dựng,
ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách kinh tế,
tài chính liên quan đến xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án, chính sách
thuộc các lĩnh vực đã được phê duyệt.
c) Tăng cường công tác
kiểm tra quyết toán ngân sách chi thường xuyên, chi khoa học công nghệ;
d) Triển khai thực hiện, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát kế hoạch thu, chi, kế hoạch đầu tư, kế hoạch phát triển
của ngành theo đúng các mục tiêu, tiến độ, đảm bảo đúng quy định, sử dụng hiệu
quả nguồn vốn của nhà nước.
đ) Xây dựng Quy định phân cấp trong quản
lý kinh tế, đầu tư và tài chính đối với các tổ chức thuộc Bộ.
6. Hiện đại hóa hành
chính
a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015, đảm bảo tiến độ, hiệu quả, tiết
kiệm.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý và điều hành; 100% các văn bản đi, đến trong nội bộ cơ quan
được thực hiện trên môi trường mạng; 100% cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc;
c) Nghiên cứu, xây dựng phương án đổi mới hoặc
nâng cấp phần mềm quản lý văn bản để đảm bảo phần mềm quản lý văn bản điều hành
hoạt động hiệu quả và an toàn.
d) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
ngành có khả năng kết nối từ Bộ, các đơn vị thuộc Bộ đến cơ sở;
đ) Các cơ quan quản lý nhà nước trực
thuộc Bộ triển khai xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử để cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao;
e) Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của người dân, doanh nghiệp. Rà soát và công bố danh mục các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3,4 trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và các tổ chức trực thuộc
Bộ;
g) Tiếp tục áp dụng, duy
trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008
tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; thực hiện đánh giá
nội bộ và đánh giá giám sát Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định, đảm bảo
liên tục cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng;
h) Từng bước hiện đại hoá
công sở cơ quan Bộ và các tổ chức trực thuộc Bộ theo tiêu chuẩn của Chính phủ
về hiện đại hoá nền hành chính.
7. Công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính
Công tác chỉ đạo, điều hành đảm bảo nhanh nhạy, quyết liệt, kịp thời, thông suốt và
hiệu quả thể hiện tính sáng tạo và sự quyết tâm triển khai cải cách hành chính. Tập trung
các nguồn lực đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính góp phần tạo sự
chuyển biến mới trong ngành thông tin và truyền thông.
a) Thống nhất nhận thức, hành động của
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong công tác cải cách hành chính
b) Xác định rõ ràng và đầy đủ vai trò,
trách nhiệm của tổ chức Đảng, đoàn thể, Lãnh đạo đơn vị và toàn thể các cán bộ,
công chức, viên chức Bộ Thông tin và Truyền thông đối với nhiệm vụ cải cách
hành chính;
c) Kiện toàn, nâng cao chất lượng công
tác cải
cách hành chính của Bộ và các tổ chức trực thuộc Bộ; đồng thời có chế độ
phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính;
d) Bố trí nguồn lực để thực hiện có
hiệu quả chương trình, kế hoạch cải cách hành chính;
đ) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, quán triệt thực hiện cải cách hành chính thông qua các cuộc họp giao
ban, Cổng thông tin điện tử của Bộ, của các đơn vị và các cơ quan báo chí trực
thuộc Bộ
e) Quan tâm, tạo điều kiện cho các cán
bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính tham gia các khóa tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức cải cách hành chính ở trong và ngoài nước.
III. KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ cải
cách hành chính năm 2014 của Bộ được tổng hợp tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ
a) Căn cứ vào nội dung Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014
của Bộ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ chỉ đạo triển khai xây
dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của đơn vị mình và tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả;
b) Gửi Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ cải
cách hành chính của đơn vị mình về Vụ Tổ chức cán bộ: Báo cáo Quý gửi vào
ngày 20 của tháng cuối cùng của Quý; Báo cáo 6 tháng, gửi trước ngày 10 tháng 6
và Báo cáo năm gửi trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp trình Lãnh đạo
Bộ báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định;
c) Bố trí cán bộ làm công tác cải cách
hành chính, lập dự toán kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn
vị.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ về giải pháp
tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính của Bộ.
b) Chủ trì, đề xuất Lãnh đạo Bộ kiện
toàn tổ chức Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc cải cách hành chính của Bộ để đảm bảo
triển khai thống nhất, đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính.
c) Chủ trì xây dựng Kế hoạch kiểm tra
cải cách hành chính tại các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ.
d) Căn cứ vào các quy định
và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan trực thuộc Bộ thực hiện đánh giá, tự chấm điểm kết quả cải cách hành chính
của Bộ theo Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.
đ) Chủ trì xây dựng báo cáo cải cách
hành chính quý, 6 tháng và hàng năm trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Nội vụ theo
quy định.
e) Chủ trì xây dựng và triển khai thực
hiện lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính và lĩnh vực xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
g) Tham mưu cho Hội đồng
thi đua khen thưởng Bộ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lấy kết quả thực
hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính là một trong những nhiệm vụ chuyên môn để
xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể và cá nhân.
3. Vụ Pháp chế
a) Chủ trì theo dõi, triển khai thực
hiện lĩnh vực cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao
chất lượng công tác xây dựng pháp luật; đổi mới và đa dạng hoá các phương pháp
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tăng cường công tác kiểm tra thực hiện pháp luật
về thông tin và truyền thông.
b) Chủ trì triển khai thực hiện
cải cách TTHC của Bộ; tiếp nhận, xử lý những vướng mắc kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp về TTHC;
4. Vụ Kế hoạch Tài
chính
- Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm
vụ cải cách tài chính công của Bộ.
- Căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền và chế độ tài chính hiện hành, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây
dựng kế hoạch kinh phí để thực hiện kế hoạch cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai các chương
trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, các nhiệm vụ chuyên
môn phục vụ công tác cải cách hành chính.
5. Văn phòng Bộ
Căn cứ các quy định hiện hành và trên
cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Tổ chức
cán bộ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cải cách hành chính và thực hiện các thủ
tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
6. Trung tâm Thông
tin
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa nền hành chính của Bộ.
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
c) Nghiên cứu, xây dựng phương án đổi mới hoặc
nâng cấp phần mềm quản lý văn bản để đảm bảo phần mềm quản lý văn bản điều hành
hoạt động hiệu quả và an toàn.
d) Tổng hợp, xây dựng lộ trình cung
cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 của Bộ.
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên
truyền về cải cách hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
7. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo
dõi, điều phối, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tiếp tục triển khai áp
dụng, duy trì và cải tiến hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008.
b) Phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính
thực hiện đổi mới quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.