ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2265/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
04 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN
TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Thực hiện Quyết định số
540/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 188/TTr-SNN&PTNT ngày
11 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển
khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn (KTTH)
trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành
phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phòng: KTNV;
- Lưu: VT.06.KTNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG,
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Thực hiện Quyết định số
540/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn (KTTH) trong nông nghiệp đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng,
chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai và cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển
giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp đến năm 2030 theo Quyết định số
540/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với yêu cầu
thực tiễn đề ra; góp phần hiện thực hóa Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
của tỉnh Vĩnh Long.
2. Yêu cầu
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong nông
nghiệp của tỉnh.
Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phát triển khoa học và ứng dụng,
chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, địa phương; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc phát
sinh; đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực nhà nước và nhân dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển KTTH trong nông nghiệp
dựa trên cơ sở đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông
nghiệp, gia tăng giá trị nông sản, tăng tỷ lệ phụ phẩm nông nghiệp được tái sử
dụng, tái chế, bảo vệ môi trường, tạo việc làm, thúc đẩy quá trình chuyển đổi
nông nghiệp xanh, phát thải thấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
Tổn thất sau thu hoạch các mặt
hàng nông lâm thủy sản chủ lực giảm 0,5% đến 1%/năm.
Trong lĩnh vực trồng trọt: 50%
phụ phẩm của các mặt hàng chủ lực được xử lý và tái chế, tái sử dụng, trong đó 80%
rơm rạ được áp dụng công nghệ được thu gom và tái sử dụng.
Trong lĩnh vực chăn nuôi: 60% hộ
gia đình và 100% trang trại áp dụng các công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải
chăn nuôi và được tái sử dụng.
Trong lĩnh vực thủy sản: 50%
bùn thải và 50% nước thải trong các trang trại nuôi trồng thủy sản được xử lý
và tái sử dụng, 100% phụ phẩm của công nghiệp chế biến cá tra được áp dụng công
nghệ xử lý và tái sử dụng.
100% cán bộ khuyến nông, tổ
khuyến nông cộng đồng được tập huấn các quy trình xử lý, tái chế chất thải, phụ
phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
80% trang trại và 50% HTX được
tiếp cận với các quy trình quản lý, sử dụng chất thải và tái chế, tái sử dụng
các phụ phẩm, các công nghệ xử lý chất thải và tái chế phụ phẩm trong nông nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong
nông nghiệp đến năm 2030 theo Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2024
của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian tới tỉnh Vĩnh Long tập trung thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:
1. Nghiên
cứu phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản
xuất tiên tiến phục vụ nông nghiệp tuần hoàn.
Ưu tiên đầu tư nghiên cứu phát
triển, ứng dụng các công nghệ, quy trình khép kín theo chuỗi giá trị, bao gồm:
nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư đầu vào (giống kháng bệnh, chống chịu với sinh
vật hại, điều kiện ngoại cảnh bất thuận; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nguồn
gốc sinh học; chế phẩm sinh học phòng trừ sinh vật hại, dinh dưỡng đất, thức ăn
chăn nuôi, thủy sản; chế phẩm xử lý môi trường trong sản xuất nông nghiệp, tái
chế, xử lý phụ phẩm; chế phẩm trong bảo quản chế biến đảm bảo an toàn thực phẩm...),
giảm sử dụng tài nguyên đầu vào, giảm thất thoát sau thu hoạch, kéo dài vòng đời
sản phẩm, tái sử dụng và tái chế chất thải, bao gồm chất thải thực phẩm.
Đẩy mạnh công tác phát triển
khoa học công nghệ thúc đẩy KTTH giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, ưu
tiên cho các lĩnh vực nông nghiệp cụ thể:
- Lĩnh vực trồng trọt: Nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng quy trình sản xuất các chế phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật có nguồn gốc sinh học, chế phẩm kích kháng thực vật, pheromone, vắc
xin thực vật, chế phẩm phục hồi độ phì đất, dinh dưỡng đất, chế phẩm bảo quản,
chế biến; các quy trình canh tác khép kín bền vững, giảm phát thải khí nhà kính
phù hợp với đặc thù vùng sinh thái và quy mô sản xuất; các công nghệ tái chế phụ
phẩm trong sản xuất trồng trọt.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Nghiên cứu,
chuyển giao và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức
ăn bổ sung/chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường
chăn nuôi; các quy trình công nghệ chăn nuôi tuần hoàn không chất thải; tiết kiệm
tài nguyên; các quy trình và công nghệ thu gom, xử lý chất thải lỏng, chất thải
rắn để hình thành ngành công nghiệp dinh dưỡng hữu cơ cho canh tác cây trồng;
các công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi (phân thải, máu,
xương, chất độn chuồng) làm năng lượng tái tạo, phân bón.
- Lĩnh vực thủy sản: Nghiên cứu,
chuyển giao và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản, các sản
phẩm dinh dưỡng bổ sung thức ăn thủy sản từ phụ phẩm nông nghiệp, các chế phẩm
sinh học xử lý môi trường nuôi; quy trình công nghệ nuôi tuần hoàn nguồn nước,
không chất thải; quy trình thu gom, xử lý tái sử dụng nước nuôi khép kín, xử lý
bùn thải, nước thải trong nuôi trồng thủy sản; công nghệ tái chế, sử dụng phụ
phẩm trong ngành cá tra thành các sản phẩm giá trị gia tăng.
- Nghiên cứu và chuyển giao, ứng
dụng các hệ thống sản xuất đa ngành tuần hoàn như trồng trọt - thủy sản luân
canh/xen canh, chăn nuôi - thủy sản kết hợp, các hệ thống sản xuất nông nghiệp
sinh thái, hữu cơ.
Tập trung vào ứng dụng công nghệ
liên quan trực tiếp phát triển KTTH như: Rải vụ, trái vụ, dễ bảo quản, vận chuyển,
chế biến kinh doanh; tận dụng phụ phẩm trong nông nghiệp.
Ưu tiên xây dựng các chuỗi cung
ứng lạnh hợp nhất (Cold Chain Interaction System) kết nối hệ thống thông tin giữa
các hoạt động logistics trong chuỗi, khu vực (chủ động tham gia, liên kết phối
hợp với Trung tâm liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản Đồng bằng
sông Cửu Long tại Cần Thơ,…), tối ưu hóa thời gian và chi phí, nâng cao hiệu quả
và sức mạnh của sản phẩm và thương hiệu trên thị trường; góp phần hỗ trợ nhà nước
trong hoạt động quản lý an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân, bảo vệ sinh thái và tăng trưởng nông nghiệp bền vững.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp, HTX có năng lực tài chính xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến phụ phẩm
nông nghiệp, chất thải hữu cơ thành các sản phẩm phân bón, giá thể trồng trọt,
thức ăn chăn nuôi, thực phẩm theo các công nghệ, quy trình sản xuất tuần hoàn đảm
bảo thân thiện với môi trường.
2. Đẩy mạnh
chuyển giao, ứng dụng công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn
Xây dựng và tổ chức lồng ghép
thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch ứng dụng các công nghệ phát triển nông
nghiệp tuần hoàn, gồm:
Chuyển giao, ứng dụng kỹ thuật
và công nghệ tái chế, tái sử dụng các phụ phẩm, chất thải từ sản xuất, chế biến
các ngành lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm.
- Lĩnh vực trồng trọt: Công nghệ
tái chế, sử dụng phụ phẩm ngành sản xuất lúa gạo (rơm rạ, vỏ trấu, cám) thành
các sản phẩm giá trị gia tăng: phân bón, thức ăn chăn nuôi, giá thể trồng nấm,
đệm lót sinh học,..; Công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành sản xuất
cây ăn trái (vỏ, cùi, hạt, phần thức ăn thừa trong chế biến, lá và thân cây)
làm phân bón, than sinh học, dược phẩm, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,...;
- Lĩnh vực chăn nuôi: Công nghệ
tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi (phân thải, máu, xương, chất độn
chuồng) làm năng lượng tái tạo, phân bón, thức ăn cho trùn quế, ruồi lính đen.
- Lĩnh vực thủy sản: công nghệ
xử lý chất thải (nước thải, bùn thải,…) làm phân bón, năng lượng tái tạo.
Chuyển giao, ứng dụng kỹ thuật
và công nghệ tái chế chất thải thực phẩm như dùng nuôi ấu trùng ruồi lính đen (Hermetia
illucens) để tạo ra các sản phẩm hữu ích như thức ăn chăn nuôi và phân bón
hữu cơ.
Chuyển giao, ứng dụng các kỹ
thuật và công nghệ sản xuất bền vững, tiết kiệm vật tư đầu vào, giảm phát thải
khí nhà kính và thân thiện với môi trường.
Chuyển giao, ứng dụng các hệ thống
sản xuất liên kết và tuần hoàn giữa các lĩnh vực trồng trọt - chăn nuôi - thủy
sản,…
3. Phát
triển thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu
(logo, tem, ấn phẩm,...) cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm
nông nghiệp tuần hoàn nhằm quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại tiêu dùng
sản phẩm, tăng khả năng tiếp cận thị trường.
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác xây dựng vùng sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn nông sản an
toàn; xây dựng nhãn hiệu đối với sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn; thiết kế, in ấn
bao bì, nhãn mác để phân biệt với các sản phẩm khác nhằm gia tăng giá trị, tính
cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường, thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm nông
nghiệp bền vững.
Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
phát triển thị trường cho sản phẩm ứng dụng KTTH trong nông nghiệp: tổ chức quảng
bá, xúc tiến thương mại cho các sản phẩm ứng dụng KTTH trong nông nghiệp; tổ chức,
tham gia hội chợ giới thiệu công nghệ, sản phẩm ứng dụng nông nghiệp tuần hoàn
trong sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao phù hợp với sự phát triển nông
nghiệp đô thị.
Liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, người dân tại các vùng sản xuất tập trung tạo nên chuỗi sản xuất tuần hoàn
khép kín góp phần nâng cao giá trị nông sản, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các
mô hình KTTH.
Liên kết và tổ chức chuyển giao
khoa học và công nghệ cho các doanh nghiệp để kết nối nghiên cứu với thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ về KTTH trong nông nghiệp.
4. Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy
phát triển KTTH trong nông nghiệp
Triển khai các giải pháp, cơ chế,
chính sách được Trung ương ban hành để khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đầu tư, nghiên cứu phát triển, làm chủ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ
mới trong sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành và phát triển bền vững
KTTH trong nông nghiệp.
Nghiên cứu, lồng ghép các nhiệm
vụ, giải pháp phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ góp phần
thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp vào các hoạt động triển khai thực hiện các
chương trình, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp tuần hoàn
Tăng cường liên kết, hợp tác với
các tỉnh, các trường đại học,… của các nước trong khu vực và trên thế giới có nền
KTTH trong nông nghiệp tiên tiến để học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư, tranh
thủ sự giúp đỡ nhằm phát triển nhanh, mạnh và vững chắc ngành nông nghiệp tỉnh
nhà.
Hợp tác trao đổi, chia sẻ thông
tin các nhiệm vụ khoa học công nghệ hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng
dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ nông nghiệp tuần hoàn; chuyển giao công nghệ,
dây chuyền sản xuất, quy trình, máy móc thiết bị về nông nghiệp tuần hoàn (thu
hoạch, bảo quản, tái chế, tái sử dụng phụ phẩm; tạo các sản phẩm hữu cơ, vi
sinh có nguồn gốc sinh học từ các phụ phẩm nông nghiệp,...) giữa các viện
nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp trong nước với các đối tác ở các nước
có nền công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Hỗ trợ tiếp nhận, chuyển giao
công nghệ thế hệ mới thúc đẩy quy trình sản xuất khép kín theo chuỗi giá trị,
giảm phát thải; từng bước làm chủ công nghệ, ứng dụng sản xuất quy mô hàng hóa.
6. Truyền
thông nâng cao nhận thức và năng lực phát triển KTTH trong nông nghiệp
Xây dựng chương trình, kế hoạch
truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp về
phát triển KTTH trong nông nghiệp; phổ biến yêu cầu, chủ trương, quy định của
pháp luật, chính sách khuyến khích mô hình nông nghiệp tuần hoàn và định hướng
phát triển nông nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp, cộng
đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng chương trình, kế hoạch
đào tạo nâng cao năng lực thực hiện KTTH trong nông nghiệp; đào tạo nâng cao nhận
thức, chuyên môn nghiệp vụ về KTTH trong nông nghiệp chuyển đổi từ mô hình kinh
tế tuyến tính sang KTTH cho người dân, doanh nghiệp, nhà quản lý, tổ chức sản
xuất trong ngành nông nghiệp, chủ doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp.
Lồng ghép triển khai các nội
dung về KTTH trong nông nghiệp vào các chương trình giáo dục đào tạo của các
trường trung cấp, cao đẳng, đại học nông nghiệp. Xây dựng chuyên mục khuyến
nông về phát triển KTTH trong nông nghiệp.
Tổ chức các diễn đàn, hội nghị,
hội thảo, lồng ghép xây dựng các trang thông tin điện tử về KTTH trong nông
nghiệp để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các thông tin, công nghệ, tiến
bộ kỹ thuật, quy trình, mô hình sản xuất nông nghiệp theo chu trình tuần hoàn
khép kín, phụ phẩm được tái sử dụng tại chỗ, không thải ra môi trường.
Xây dựng các trang website, chợ
công nghệ, mạng xã hội nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá cho các sản phẩm của mô
hình KTTH trong nông nghiệp. Xuất bản sổ tay hướng dẫn ứng dụng các giải pháp
công nghệ, kỹ thuật, quy trình thu hồi chất thải đối với một số loại dễ thực hiện:
phế phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi...
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch, gồm:
- Ngân sách nhà nước (chi đầu
tư phát triển, chi thường xuyên);
- Các nguồn tài trợ, viện trợ,
nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Đề án được chi theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
Triển khai các giải pháp, cơ chế,
chính sách được Trung ương ban hành để khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đầu tư, nghiên cứu phát triển, làm chủ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ
mới trong sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành và phát triển bền vững
KTTH trong nông nghiệp.
Lồng ghép các nhiệm vụ, giải
pháp phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong
nông nghiệp vào cơ chế, chính sách, các hoạt động triển khai thực hiện các
chương trình, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Xây dựng chuyên mục khuyến nông
về phát triển KTTH trong nông nghiệp; chương trình khuyến nông chuyển giao các
công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn; Phổ biến đến người dân các thông
tin, ứng dụng và chuyển giao công nghệ thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp; áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, quy trình, mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng tuần hoàn,
phụ phẩm được tái sử dụng tại chỗ, không thải ra môi trường.
Phối hợp với các đơn vị viện,
trường và các tổ chức khác có liên quan ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ,
các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học trong phát triển mô hình KTTH đối với
sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác xây dựng vùng sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn nông sản an
toàn; xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các đơn vị liên
quan hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển thị trường cho sản phẩm nông nghiệp
tuần hoàn.
Thường xuyên giám sát, đôn đốc,
kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này; Tham mưu UBND tỉnh sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện hàng năm, giai đoạn 2024 - 2025, giai đoạn 2026 - 2030 để kịp thời
đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực
tiễn.
2. Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương có liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực
cho các dự án đầu tư gắn với hỗ trợ phát triển chương trình khởi nghiệp, kinh tế
tập thể, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ,… trên địa bàn tỉnh, qua đó đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp tuần hoàn, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh gắn với phát
triển nông nghiệp tuần hoàn.
Đẩy mạnh và đổi mới công tác
xúc tiến đầu tư; Phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn, tạo môi trường
đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
3. Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai, hướng dẫn quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn
liên quan về môi trường để nhận diện, đánh giá các mô hình KTTH trong nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương.
Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp theo mô hình KTTH thực hiện phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
4. Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn các cơ chế, chính sách tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận, chuyển giao ứng dụng các công nghệ, vật tư nguyên
liệu đầu vào phục vụ phát triển KTTH, trong đó có nông nghiệp tuần hoàn; chuyển
giao nhanh những sản phẩm khoa học công nghệ hình thành từ việc thực hiện nhiệm
vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước vào thực tiễn sản xuất.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa
học công nghệ phục vụ phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ
thúc đẩy KTTH trong nông nghiệp để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện.
5. Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
6. Công Thương
Tổ chức triển khai các chính
sách thúc đẩy chuyển dịch năng lượng sử dụng trong sản xuất nông nghiệp theo hướng
xanh, sạch, bền vững, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo từ phụ phẩm nông nghiệp;
tăng cường các giải pháp công nghệ đảm bảo phát triển hài hòa năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, giảm tiêu hao năng lượng trong sản xuất nông nghiệp.
Phối hợp với các đơn vị liên
quan hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng
bá thương hiệu; mở rộng phát triển thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước cho
các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ mô hình nông nghiệp tuần hoàn.
7. Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, tổ chức đào tạo nguồn nhân
lực về KTTH theo chương trình, kế hoạch quy định, trong đó có nông nghiệp tuần
hoàn thông qua lồng ghép vào các chương trình đào tạo các cấp từ phổ thông
trung học đến giáo dục đại học và sau đại học trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan xây dựng chương trình hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực gắn với thực tiễn
sản xuất nông nghiệp tại địa phương, phù hợp với đặc thù vùng, miền.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh Vĩnh Long
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh:
- Triển khai, tiếp tục triển
khai thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn nhằm góp phần thúc đẩy phát triển KTTH trong nông nghiệp trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện các
chương trình, gói tín dụng xanh theo chỉ đạo của NHNN và của Hội sở nhằm hỗ trợ
các dự án KTTH trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
- Đơn giản hóa quy trình, thủ tục
cho vay, rút ngắn thời gian thẩm định cho vay đối với các dự án KTTH trong sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan trong việc tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chính sách, chương trình ưu
đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp, dự án ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển KTTH trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh”.
9. Các sở, ngành có liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan trung ương và các nhiệm vụ, giải pháp có
liên quan tại Kế hoạch này phối hợp chặt chẽ với các sở, cơ quan liên quan triển
khai thực hiện, lồng ghép thực hiện. Phối hợp báo cáo, đánh giá khi có yêu cầu.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch này hoặc lồng ghép, bổ sung vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
05 năm (nhiệm kỳ). Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn triển khai, giám sát việc thực
hiện các dự án đầu tư, xây dựng, các chương trình sản xuất nông nghiệp, thương
mại và tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp bền vững trên địa bàn; phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ của các sở, ngành thực hiện ở địa phương. Phát triển nguồn nhân lực
phục vụ phát triển KTTH trong nông nghiệp tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về KTTH, yêu cầu và định hướng phát triển KTTH cho doanh
nghiệp và người dân. Báo cáo đánh giá khi có yêu cầu.
11. Các hiệp hội, các hội
- Phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo
dục cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, người sản xuất phát huy
trách nhiệm xã hội đối với môi trường nói chung và chủ động tiếp cận ứng dụng
nông nghiệp tuần hoàn trong sản xuất, kinh doanh.
- Chủ động trao đổi, đối thoại
với cộng đồng doanh nghiệp người sản xuất nhằm nắm bắt nhu cầu, vướng mắc, khó
khăn của doanh nghiệp, hợp tác xã, người sản xuất liên quan đến thực hiện nông
nghiệp tuần hoàn, từ đó kiến nghị xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp với đặc thù
vùng, miền và lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những vấn đề mới, khó khăn vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, chủ động
phối hợp đề xuất gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.