ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2226/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KẾ HOẠCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ định hướng việc tiếp
tục đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm
2015 và đến năm 2020 tại Báo cáo số 82-BC/TU ngày 17/4/2012 của Tỉnh ủy Phú Yên
về tổng kết Chương trình hành động số 18- CTr/TU ngày 06/11/2002 của Tỉnh ủy
(Khóa XIII) thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa
IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về “Phương hướng
phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
2105/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 về việc phê duyệt Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 815/TTr-SKHCN ngày 22/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Kế hoạch
khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 được ban hành kèm theo
Quyết định số 2105/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ
thể như sau:
1. Tại mục
I.2, sửa đổi như sau:
“2. Trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học xã hội nhân văn tập trung triển khai điều tra cơ bản, xác định luận cứ
khoa học để xây dựng, hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
tại địa phương”.
2. Tại mục
I.3, sửa đổi như sau:
“3. Việc nghiên cứu khoa học cần
gắn kết chặt chẽ với giáo dục đào tạo, sản xuất kinh doanh và ứng dụng khoa học
và công nghệ vào sản xuất, đời sống. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng rộng
rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho các khu vực nông nghiệp,
công nghiệp, miền núi, nông thôn và ven biển, chú trọng các vùng đặc biệt khó
khăn nhằm phát huy thế mạnh vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện
đời sống nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng. Quan
tâm thu hút công nghệ cao vào một số ngành công nghiệp chủ lực, ngành dịch vụ
và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; tăng hàm lượng khoa học
công nghệ trong các sản phẩm sản xuất kinh doanh và dịch vụ, tạo sự chuyển biến
về năng suất, chất lượng và hiệu quả ở một số ngành kinh tế quan trọng”.
3. Tại mục
I.5, sửa đổi như sau:
“5. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
khoa học và công nghệ, huy động mọi nguồn lực xã hội - nhất là từ doanh nghiệp
- cho phát triển khoa học và công nghệ. Thành lập một số quỹ hỗ trợ hoạt động
khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư
cho phát triển khoa học và công nghệ, đảm bảo mức đầu tư theo quy định nhà nước.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước”.
4. Tại mục
II.3 và II.4, sửa đổi như sau:
“3. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ
trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại và công nghệ
mới phục vụ trực tiếp cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh tế tại tỉnh.
4. Tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị hiện đại cho các cơ sở nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ.
Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đạt trình độ khu vực, bước đầu đủ
năng lực tổ chức nghiên cứu và giải quyết cơ bản nhiệm vụ khoa học và công nghệ
của tỉnh.”
5. Tại mục
III: Những nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu, sửa đổi một số nội dung như
sau:
“1.4. Đổi mới cơ bản, toàn diện
và đồng bộ về cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý cho khoa học và công nghệ
theo các quy định của Trung ương để tạo điều kiện cho hoạt động nghiên cứu khoa
học trong tỉnh có hiệu quả”.
- Bổ sung mới mục “2. Về nâng
cao tiềm lực khoa học và công nghệ” như sau:
“2. Về nâng cao tiềm lực khoa học
và công nghệ:
Tăng cường đầu tư ngân sách
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển,
tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương. Đồng thời, tăng đầu
tư kinh phí cho các tổ chức khoa học và công nghệ bằng nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ (hoặc sự nghiệp kinh tế) để tạo điều kiện cho các tổ chức
sự nghiệp khoa học và công nghệ chủ động trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị khoa học và công nghệ, nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ để đủ
điều kiện quản lý và nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Phối hợp với Bộ
khoa học và công nghệ đầu tư Trung tâm thí nghiệm trọng điểm khu vực duyên hải
Nam Trung bộ tại Phú Yên. Sớm xây dựng đề án đầu tư nâng cấp và nâng cao năng lực
các Trung tâm khoa học và công nghệ thuộc các ngành của tỉnh theo tinh thần Quyết
định số 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ để đủ sức triển khai
nhiệm vụ.
Phát huy vai trò, chức năng của
các tổ chức khoa học và công nghệ: Kiện toàn các tổ chức khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
- Mục 2 sửa thành mục 3:
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, tập trung các nhiệm vụ sau:
3.1. Các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
- Tổng kết thực tiễn, dự báo xu
hướng phát triển, cung cấp luận cứ khoa học định hướng cho việc hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu một số công trình văn hóa, địa lý,
lịch sử phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Đầu tư, đánh giá trình độ
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, qua đó đề xuất các cơ chế, chính sách
hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ sạch, tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Nghiên cứu khoa học tự
nhiên và ứng dụng công nghệ:
- Chương trình 4, sửa đổi như
sau:
“Chương trình 4: Áp dụng công
nghệ cơ khí chế tạo máy - tự động hóa, tập trung các nội dung:
(1). Phát triển kỹ thuật mô phỏng
nghiên cứu chế tạo một số thiết bị, máy móc đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống
tại địa phương;
(2). Ứng dụng các công nghệ gia
công cơ cùng với việc nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị, máy móc hiện có; kết hợp
cơ khí điện tử phục vụ tự động hóa thiết kế và các quá trình điều khiển, kiểm
tra, đo lường;
(3). Tiếp nhận, ứng dụng các
công nghệ cao trong lĩnh vực lọc hóa dầu, dược phẩm để phục vụ kịp thời các yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh”.
- Mục 3 sửa thành mục 4 như
sau:
4. Các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác
4.1. Hoạt động quản lý công nghệ
và an toàn bức xạ hạt nhân: Bổ sung dòng cuối cùng của đoạn: “Điều tra đánh giá
các quặng có xạ trên địa bàn tỉnh”.
- Mục 4 sửa thành mục 5 như
sau:
“5. Về hoạt động của các trường
đại học, cao đẳng và trung tâm khoa học và công nghệ
- Đối với các trường, nâng cao
năng lực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng của các trường đại học, phân viện
đại học, trường cao đẳng có trên địa bàn tỉnh, hình thành những nhóm nghiên cứu
có năng lực giải quyết một số nhiệm vụ quan trọng của tỉnh. Hỗ trợ việc hình
thành một số trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thuộc các trường
đại học, cao đẳng.
- Với các trung tâm hoạt động
khoa học và công nghệ cần sớm chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP , Nghị
định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Lập
đề án về nâng cao năng lực của các trung tâm khoa học và công nghệ theo Quyết định
317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học, tiếp nhận, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, từng bước
đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin, công nghệ vật liệu mới và chương trình khai thác năng lượng mới. Sản
xuất thử nghiệm một số sản phẩm mới tại địa phương”.
- Mục 5 sửa thành mục 6 như
sau:
“6. Hoạt động của Khu
Nông nghiệp áp dụng công nghệ cao
Tiếp tục đầu tư Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng Khu Nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Hòa Quang. Vận động và hướng
dẫn các nhà đầu tư lập các thủ tục xin đầu tư vào Khu Nông nghiệp áp dụng công
nghệ cao Hòa Quang để nghiên cứu mở rộng dự án này lên khoảng 1000 ha”.
- Mục 6 sửa thành mục 7 như
sau:
“7. Về hoạt động khoa học
cấp huyện
Tăng cường chức năng quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ ở cấp huyện theo luật định; củng cố bộ máy
làm nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở cấp huyện theo Thông tư số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Nội vụ,
bảo đảm biên chế cán bộ làm nhiệm vụ quản lý khoa học và công nghệ ở cấp huyện.
Đẩy mạnh việc phát triển phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các
tiến bộ khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, các sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để
áp dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ
trên địa bàn cấp huyện”.
Bổ sung mới mục 8:
“8. Hoạt động khoa học và
công nghệ ở các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Tăng cường hỗ trợ các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ áp dụng khoa học và công nghệ, xây dựng thương hiệu, nắm
bắt thông tin khoa học và công nghệ, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới,
triển khai các dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ phát triển sản xuất và kinh
doanh. Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ theo tinh thần Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính
phủ”.
Điều 2. Các nội dung còn lại của Quyết định số
2105/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn giữ nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các ngành liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quang Nhất
|