ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2014/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 22 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET
CÔNG CỘNG, ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT
ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 485/TTr-STTTT ngày
13/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động
đối với các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 06/5/2010 của UBND tỉnh Ninh
Bình,
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ Thông tin
và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy; Thường
trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo
UBND tỉnh;
- Website Chính
phủ;
- Cục
kiểm tra Văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các doanh
nghiệp viễn thông;
- Đài PTTH
Ninh Bình, Báo Ninh Bình;
- Công báo tỉnh,
- Lưu: VT, VP6
ĐN/13
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Bình
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG, ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi
tiết việc quản lý hoạt động đối với các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở, ban,
ngành ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ tại điểm truy nhập
Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. UBND cấp huyện - được hiểu là: UBND
huyện, thành phố, thị xã.
2. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP - được hiểu
là: Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 cửa Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
3. Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT - được hiểu
là: Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỂM, BIỂN HIỆU, DIỆN TÍCH, THỜI GIAN, NỘI QUY, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG, ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG
CỘNG
Điều 4. Khoảng cách từ
địa điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng tới cổng trường học
Chiều dài đường bộ ngắn nhất tính từ cửa
chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng
chính hoặc cổng phụ của một trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông, trường
phổ thông có nhiều cấp học,
trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú là 200m trở lên.
Điều 5. Biển hiệu của
điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng
1. Vị trí treo biển: Biển hiệu được
treo bên trên, chính giữa, phía ngoài cửa ra vào của đại lý Internet, điểm truy
nhập Internet công cộng của doanh nghiệp và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng.
2. Nội dung, kích cỡ của biển hiệu:
a) Biển hiệu “Đại lý Internet” bao gồm
tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh đại lý Internet
(theo mẫu Số 01 ban hành kèm theo Quy định
này).
Trường hợp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải bổ sung thêm nội
dung “Điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” theo Điểm c Khoản 2 của Điều này (theo
mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này).
b) Biển hiệu “Điểm truy nhập Internet
công cộng” của doanh nghiệp, bao gồm tên điểm, tên doanh nghiệp, số giấy phép
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp (theo mẫu số 03
ban hành kèm theo Quy
định
này).
Trường hợp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải bổ sung thêm nội
dung “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” theo Điểm c Khoản 2 của
Điều này (theo
mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy định này).
c) Biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh
doanh (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy định này).
Điều 6. Tổng diện
tích các phòng máy của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng
1. Tổng diện tích các phòng máy của mỗi điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử, tối thiểu đạt 50m2 tại các phường
trên địa bàn thành phố Ninh Bình và thị xã Tam Điệp.
2. Tổng diện tích các phòng máy của mỗi
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, Đại lý Internet có
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, tối thiểu đạt 40m2 tại các xã
trên địa bàn thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp và các thị trấn trên địa bàn
các huyện.
3. Tổng diện tích các phòng máy của mỗi
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, Đại lý
Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, tối thiểu đạt 30m2 tại địa bàn
các xã trên địa bàn các huyện.
Điều 7. Thời gian hoạt
động của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng
1. Đại lý Internet và điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp thời gian hoạt động từ 06 giờ đến 22 giờ
hàng ngày. Trường hợp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, thời gian hoạt động
từ 08 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
2. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng, thời gian hoạt động từ từ 08 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
3. Điểm truy nhập Internet công cộng tại
khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến
xe, quán cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử,
thời gian hoạt động tuân theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm và có sự nhất trí của
chính quyền địa phương.
Điều 8. Nội quy sử dụng
dịch vụ tại điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng
1. Nội quy sử dụng dịch vụ tại điểm truy
nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được
in trên giấy khổ A0 (kích
thước 1189 cm x 841 cm), đóng khung
và treo ở nơi mọi người dễ nhận biết.
2. Nội dung, của nội quy:
a) Đối với đại lý Internet và điểm truy
nhập Internet công cộng nội dung gồm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP ; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet quy
định tại Điều 10 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP. Trường hợp có cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử, phải bổ sung nội dung quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định tại Điều
37 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo
Quy định này).
b) Đối với điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng nội dung gồm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP , quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định tại Điều
37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP (theo mẫu số 07
ban hành kèm theo Quy định này).
Điều 9. Điều kiện hoạt
động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng
1. Đại lý Internet thực hiện
đầy đủ các điều kiện hoạt động được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP. Trường hợp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải thực hiện
thêm các điều kiện được quy định tại Khoản 3 của Điều này.
2. Điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các điều kiện hoạt động được quy định tại Khoản 2
Điều 8 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP. Trường hợp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử phải thực hiện thêm các điều kiện được quy định tại Khoản 3 của Điều này.
3. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng thực hiện đầy đủ các điều kiện hoạt động được quy định tại Điều 35
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
Riêng điều kiện về khoảng cách tới cổng
trường học thực hiện theo Điều 4 của Quy định này và điều kiện về tổng diện
tích phòng máy thực hiện theo Điều 6 của Quy định này.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Sở Thông tin
và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu,
giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; tiếp nhận,
xử lý thông tin
báo cáo về hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh; tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, UBND cấp huyện, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tổ chức triển khai, thực hiện và phổ biến các quy
định của pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
3. Cập nhập danh sách các trò chơi G1 đã được phê
duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi;
quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở
Thông tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
4. Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc cấp phép Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
Internet và Giấy chứng nhận đủ điều
kiện cung cấp trò chơi điện tử; phối hợp với Công an tỉnh, UBND cấp huyện trong
việc quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính trong hoạt động
của điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền của tỉnh xử lý thông tin trên Internet liên quan đến an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an
toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của
Bộ Công an.
2. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an cấp
huyện phối hợp với
Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, kinh doanh dịch vụ
Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo và triển khai công tác phòng,
chống tội phạm, gây rối an ninh trật tự - xã hội phát sinh từ hoạt động kinh
doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện tử.
Điều 12. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet và cung cấp
trò chơi điện tử công cộng;
2. Chỉ đạo và hướng dẫn UBND cấp huyện
trong việc cấp, thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet theo quy
định;
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức thanh tra, kiểm tra việc cấp phép Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh dịch vụ Internet và Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp trò
chơi điện tử.
Điều 13. Sở Giáo dục
và Đào tạo
1. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp
luật về Internet và trò chơi điện tử trên mạng cho học sinh; hướng dẫn, tạo điều
kiện, định hướng cho học sinh sử dụng Internet vào các hoạt động có ích, thiết
thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình;
2. Triển khai các biện pháp cảnh báo,
giám sát học sinh, để tránh khỏi
các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên
Internet và trò chơi điện tử trên mạng.
Điều 14. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Có trách nhiệm tuyên truyền, tổ chức
thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên tránh
khỏi những nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet và trò chơi điện tử
trên mạng.
Điều 15. Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý đối với các điểm
cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn theo thẩm
quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các phường, xã, thị trấn thực hiện Quy định này và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội
dung của Quy định này cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng,
điểm truy nhập Internet công cộng, các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông và người
dân trên địa bàn quản
lý
theo địa giới hành chính.
3. Tổ chức cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn
quản lý theo địa giới hành chính. Nội dung, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT .
4. Công khai danh sách các điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện điểm cung
cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn trên cổng/trang
thông tin điện tử của UBND cấp
huyện. Định kỳ hàng quý, thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông về kết
quả thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng
nhận để phục vụ công
tác quản lý.
5. Chủ trì thanh tra, kiểm tra và phối hợp
với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý tình hình
hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn quản lý theo địa giới hành chính.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm (trước
ngày 10/12) về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, báo cáo
UBND tỉnh (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Quy
định này).
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC LIÊN QUAN
Điều 16. Doanh nghiệp,
chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
Ngoài các quy định về quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tại
Luật Viễn thông, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và các văn bản có liên quan, doanh
nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện
quyền và nghĩa vụ sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức tập huấn các quy định của pháp luật về Internet và các giải
pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các đại lý Internet.
2. Ký hợp đồng đại lý internet với
tổ chức, cá nhân đã có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận thành lập
doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban hành. Trong thời gian 6 tháng kể
từ ngày ký hợp đồng với đại lý internet, phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho đại
lý Internet về các quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng theo quy định của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
3. Chấm dứt hợp đồng đại lý đối với các đại
lý không còn kinh doanh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực
hiện hợp đồng của chủ đại lý Internet. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản.
5. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6),
năm (trước ngày 10/12) báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách đại
lý mới được ký kết hợp đồng, danh sách đại lý đã chấm dứt hợp đồng,
danh sách đại lý có đến thời điểm báo cáo. Danh sách đại lý phải có các nội
dung sau:
a) Họ tên chủ đại lý.
b) Địa chỉ hoạt động đại lý.
c) Ngày ký hợp đồng đại lý.
d) Số, ký hiệu hợp đồng đại lý.
Điều 17. Đại lý
Internet
Ngoài các quy định về quyền và nghĩa vụ
của chủ đại lý Internet
tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và các văn bản có liên quan, chủ đại lý Internet
có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
1. Thực hiện đầy đủ các điều kiện hoạt động
được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này.
2. Treo biển hiệu đại lý theo
đúng quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
3. Niêm yết công khai nội quy
sử dụng dịch vụ
Internet theo đúng quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này.
4. Thực hiện đúng thời gian hoạt động
theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
Điều 18. Điểm truy nhập
Internet công cộng
Ngoài các quy định về quyền và nghĩa vụ
của chủ điểm truy nhập
Internet công cộng tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và các văn bản có liên quan, chủ điểm
truy nhập Internet công cộng có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
1. Thực hiện đầy đủ các điều kiện hoạt động
được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
2. Treo biển hiệu điểm truy nhập
internet công cộng theo đúng quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều
5 Quy định này.
3. Niêm yết công khai nội quy
sử dụng dịch vụ Internet theo đúng quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định
này.
4. Thực hiện đúng thời gian hoạt động
theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
Điều 19. Điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Ngoài các quy định về quyền và nghĩa vụ
của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại Nghị định số
72/2013/NĐ-CP và các văn bản có liên quan, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
1. Thực hiện đầy đủ các điều
kiện hoạt động được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy định này.
2. Treo biển hiệu điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử theo đúng quy định tại Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều
5 Quy định này.
3. Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch
vụ Internet theo đúng quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 8 quy định
này.
4. Thực hiện đúng thời gian hoạt động
theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 20. Người sử dụng
Internet
Người sử dụng Internet là tổ chức, cá
nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng để sử dụng các ứng dụng
và dịch vụ trên Internet.
Người sử dụng dịch vụ internet có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 10
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
Điều 21. Người chơi
trò chơi điện tử trên mạng
Người chơi trò chơi điện tử công cộng
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều
37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 22. Điều khoản
chuyển tiếp
Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Thông
tư số 23/2013/TT-BTTTT có hiệu lực, các đại lý Internet, các điểm truy
nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử có nghĩa vụ
chuyển đổi, đáp ứng
các điều
kiện
quy định tại Quy định này.
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban,
ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp tổ
chức, triển khai thực hiện và theo dõi thực hiện Quy định này; tuyên truyền,
phổ biến cho các doanh nghiệp viễn thông, các tổ chức, cá nhân có liên quan biết
nhằm thực hiện tốt các nội dung
của Quy định này.
Điều 24. Sửa đổi, bổ
sung quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và
Truyền thông để nghiên cứu, tổng hợp
trình Ủy
ban nhân dân
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
MẪU
BIỂU KÈM THEO QUY ĐỊNH
Mẫu 01: Biển hiệu đại
lý Internet
Mẫu 02: Biển hiệu đại
lý Internet có cung cấp trò chơi điện tử công cộng
Mẫu 03: Biển hiệu điểm
truy nhập Internet công cộng
Mẫu 04: Biển hiệu điểm
truy nhập Internet công cộng có cung cấp trò chơi điện tử công cộng
Mẫu 05: Biển hiệu điểm
cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử
Mẫu 06: Nội quy sử dụng
dịch vụ tại đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng:
NỘI QUY SỬ DỤNG DỊCH
VỤ INTERNET
(Theo quy định
tại Nghị
định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng)
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng nhằm mục
đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại
khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu
thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn
giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân
tộc:
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự,
an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm
bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán
thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp
và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp
trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động
của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị
cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật
mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên
Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền
hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút
máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống
thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng Internet
Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa
vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet còn có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet
trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm
truy nhập Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ
Internet dưới bất kỳ hình thức
nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an
toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định
này.
Mẫu 07: Nội
quy sử dụng dịch vụ tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
NỘI QUY ĐIỂM
CUNG CẤP TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
(Theo quy định
tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng)
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu
thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm
ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục
của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc
phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất
bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán
thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung
cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp
pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn”, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật
mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên
Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền
hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo,
cài đặt, phát tán phần
mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống
thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet
Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa
vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet còn có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Intemet trừ
các dịch vụ bị cấm theo quy định
của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động
của điểm truy nhập Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ
Internet dưới bất kỳ hình thức
nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an
toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định
này.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
Người chơi có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1. Được chơi các trò chơi điện tử trừ các
trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này;
3. Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với
độ tuổi của mình;
4. Không được lợi dụng trò chơi điện tử để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
5. Thực hiện việc đăng ký thông tin cá
nhân theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
6. Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi,
quy định về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng;
7. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải
quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố trên trang thông tin điện tử cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp.
Mẫu 08: Nội
dung báo cáo của UBND cấp huyện.
ỦY BAN NHÂN DÂN……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-UBND
|
………, ngày …… tháng …… năm ……
|
BÁO CÁO
Tình hình hoạt
động của các điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng
(năm 20…….)
Kính gửi: Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Ninh Bình.
UBND………………..báo cáo công tác quản
lý và tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn từ 01/12/ ... đến hết ngày 30/11/... như sau:
1. Công tác quản lý nhà nước
a) Các hoạt động chính (phổ biến pháp luật,
cấp và thu hồi giấy phép, thanh kiểm tra, các hoạt động khác)
b) Số lượng các giấy chứng nhận đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cấp mới, thu hồi
2. Tình hình hoạt động và tuân thủ pháp
luật của các điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp trò chơi điện
tử và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
3. Số lượng các điểm truy nhập Internet công cộng
không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tính đến ngày 30/11/20...
4. Số lượng các điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử cộng cộng tính đến ngày 30/11/20...
5. Khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký,
ghi rõ họ và tên và đóng dấu)
|