ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2187/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật
Báo chí ngày 28/12/1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ban hành ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Viễn
thông số 41/2009/QH12 ban hành ngày 04/12/2009;
Căn cứ Luật
Bưu chính số 49/2010/QH12 ban hành ngày 28/6/2010;
Căn cứ Quyết định
số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch truyền dẫn
phát sóng phát thanh truyền hình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1605/2010/QĐ-TTg ngày 27/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định
số 1755/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;
Căn cứ Quyết định
số 119/QĐ-TTg ngày 18/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển thông tin, truyền thông nông thôn giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định
số 801/QĐ-TTg ngày 27/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1843/QĐ-UBND ngày 30/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê
duyệt đề cương và dự toán kinh phí xây dựng Quy hoạch phát triển Thông tin và
Truyền thông tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 46/TTr-STTTT ngày 09
tháng 10 năm 2013.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông tỉnh An Giang
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
Phát triển ngành
thông tin và truyền thông đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; đảm
bảo phục vụ tốt và kịp thời cho công tác an ninh, quốc phòng trong mọi tình huống;
phấn đấu phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thể từng lĩnh vực
như sau:
a) Bưu
chính
Phát triển bưu
chính theo hướng tin học hóa, đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng
dịch vụ.
Phát triển bưu
chính gắn kết với phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phát huy mọi nguồn
lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ
Bưu chính, chuyển phát trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Phát triển dịch vụ
Bưu chính đi đôi với việc bảo đảm an ninh - quốc phòng, an toàn mạng lưới thông
tin góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
b) Viễn
thông
Phát triển Viễn
thông đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh; đi đôi với
đảm bảo an ninh - quốc phòng, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
Phát triển Viễn
thông và Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông.
Xây dựng và phát
triển hạ tầng Viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất
lượng cao.
Phổ cập các dịch
vụ Viễn thông cơ bản và Internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch
vụ gia tăng giá trị đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển kinh tế.
Phát huy mọi nguồn
lực mở rộng, phát triển hạ tầng mạng lưới Viễn thông; Tạo lập thị trường cạnh
tranh, phát triển lành mạnh.
c) Công nghệ
thông tin
Ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực, ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, từng bước xây dựng Chính
quyền điện tử.
Ứng dụng công nghệ
thông tin phải gắn với quá trình cải cách hành chính, lồng ghép vào quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; bảo
đảm tính kế thừa, tính hiện đại; đồng bộ từ cấp trên xuống và liên thông các
đơn vị.
Phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với
việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin. Phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo
theo hướng hội nhập và đạt trình độ khu vực quốc tế.
d) Báo chí
Đảm bảo hoạt động
các cơ quan báo chí được định hướng và kiên định con đường phát triển đất nước;
báo chí đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Bảo đảm các cơ
quan báo chí thực hiện tốt chức năng là cơ quan ngôn luận của tổ chức Đảng; cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội và diễn đàn của nhân dân.
Quy hoạch lại hệ
thống các cơ quan báo chí, khắc phục sự chồng chéo, lãng phí, mất cân đối, đảm
bảo cho báo chí phát triển bình đẳng, thuận lợi, đúng định hướng, đáp ứng nhu cầu
và quyền được thông tin ngày càng cao của nhân dân.
Báo chí phát triển
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nằm trong vùng đồng bằng
sông Cửu Long, phù hợp với sự phát triển đa dạng của các loại hình báo chí khác
và sự phát triển của báo chí trong cả nước, trong khu vực và thế giới.
Báo chí là công cụ
quảng bá hình ảnh An Giang đến với cả nước và thế giới, thu hút đầu tư, thúc đẩy
giao lưu hợp tác thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của An Giang.
đ) Xuất bản-in-phát hành
Ngành Xuất bản-In-Phát
hành xuất bản phẩm An Giang đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và dưới sự quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động xuất bản-in-phát hành
xuất bản phẩm là tổ chức kinh doanh các sản phẩm xuất bản-in-phát hành xuất bản
phẩm có mục đích phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Phát triển ngành
xuất bản-in-phát hành xuất bản phẩm An Giang trên cơ sở điều kiện cụ thể của tỉnh,
phù hợp với xu thế phát triển chung trong nước và thế giới.
UBND tỉnh tiếp tục
đầu tư và tạo các điều kiện cần thiết để phát triển ngành Xuất bản-In-Phát hành
xuất bản phẩm theo các mô hình phù hợp, thích ứng với cơ chế thị trường, đảm bảo
tính hiệu quả và vững chắc, kết hợp khai thác các nguồn lực xã hội, sử dụng có
hiệu quả các tiềm năng theo hướng liên kết phối hợp giữa các đơn vị, phát huy
tính chủ động của các đơn vị.
2. Mục tiêu
phát triển
a) Bưu
chính
Nâng cao hiệu quả
hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính; rà soát, chuyển đổi, hủy bỏ một số điểm
phục vụ hoạt động không hiệu quả.
Đổi mới hệ thống
quản lý, khai thác (ứng dụng công nghệ thông tin, định vị và tra cứu bưu gửi...)
nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành.
Phát triển các dịch
vụ bưu chính mới: tài chính bưu chính, datapost, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ
thanh toán, dịch vụ nhờ thu cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền bảo
hiểm nhân thọ, thu tiền điện, điện thoại, nước). Phát triển các dịch vụ làm đại
lý cho Viễn thông như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ.
Nâng cao chất lượng
mạng vận chuyển: cung cấp dịch vụ định vị, tra cứu bưu gửi, giảm thời gian đưa
phát.
Chỉ tiêu phát
triển:
Giai đoạn đến
năm 2020:
Bán kính phục vụ
bình quân của 1 điểm phục vụ bưu chính 2,94 km.
Dịch vụ bưu chính
truyền thống (bưu phẩm, bưu kiện...) có tốc độ tăng trưởng 3 - 5%/năm.
Dịch vụ bưu chính
hiện đại (tài chính bưu chính, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu chính...) có tốc
độ tăng trưởng 5 - 10%/năm.
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu hàng năm từ các dịch vụ bưu chính từ 10-15%.
Đến năm 2030:
Bán kính phục vụ
bình quân của 1 điểm phục vụ bưu chính 2,6 km.
Dịch vụ bưu chính
truyền thống có tốc độ tăng trưởng 5 - 8%/năm.
Dịch vụ bưu chính
hiện đại (tài chính bưu chính, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu chính...) có tốc
độ tăng trưởng 10 - 15%/năm.
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu hàng năm từ các dịch vụ bưu chính từ 10-20%.
b) Viễn
thông
Phát triển mạng
lưới lên công nghệ NGN; phát triển, nâng cấp mạng thông tin di động lên công
nghệ 3G, 4G
Ngầm hóa hạ tầng
mạng ngoại vi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị.
Xây dựng hạ tầng
Viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
hành chính, xây dựng chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng hạ tầng
thông tin phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, an ninh quốc phòng.
Chỉ tiêu phát triển:
Chỉ tiêu
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Diện tích của tỉnh được phủ
sóng mạng di động (%)
|
100
|
100
|
100
|
Tỷ lệ đường dây thuê bao cố định
(đường/100 dân)
|
10
|
14
|
20
|
Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại
cố định (%)
|
12-18
|
10-15
|
10-15
|
Tỷ lệ thuê bao sử dụng dịch vụ
thông tin di động (thuê bao/100 dân)
|
90
|
120
|
130
|
Tỷ lệ người dân sử dụng điện
thoại di động (%).
|
70
|
80
|
80
|
Tỷ lệ đường dây thuê bao
Internet băng rộng cố định (đường/100 dân)
|
7
|
10
|
20
|
Tỷ lệ thuê bao băng rộng di động
(thuê bao/100 dân)
|
20
|
40
|
50
|
Tỷ lệ hộ gia đình có truy cập
Internet (%)
|
23
|
40
|
70
|
Tỷ lệ người sử dụng Internet
(%)
|
40
|
60
|
70
|
Tỷ lệ ấp có Internet băng
thông rộng (%)
|
50
|
100
|
100
|
c) Công nghệ thông tin
Đến năm 2015:
Thúc đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, nhanh
chóng triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, đẩy mạnh phổ
cập kiến thức công nghệ thông tin trong dân cư, đưa tỉnh An Giang nằm trong
nhóm các tỉnh, thành phố ở mức khá so với cả nước về ứng dụng công nghệ thông
tin (nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước) và phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin (nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước), chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
Đến năm 2020: An
Giang nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố ở mức khá so với cả nước về phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đứng hàng trung bình khá về phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm và nội dung số. Về
tổng thể, An Giang nằm trong nhóm xếp hạng ở mức khá so với các tỉnh, thành phố
trên toàn quốc về chỉ số sẵn sàng phát triển công nghệ thông tin.
Chỉ tiêu phát
triển:
Ứng dụng
công nghệ thông tin
Đến năm 2015:
70% văn bản của
các cơ quan nhà nước các cấp được trao đổi trên môi trường mạng.
100% cán bộ công
chức nhà nước các cấp sử dụng thư điện tử trong công việc.
70% các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện và giữa các cơ quan cấp
tỉnh với cấp huyện được thực hiện trực tuyến trên môi trường mạng.
Cung cấp 60% các
dịch vụ công cơ bản tối thiểu mức độ 3 (có thể điền và gửi trực tuyến các mẫu
đơn, hồ sơ), 5% dịch vụ công mức độ 4 (có thể trả kết quả và thanh toán trực
tuyến) phục vụ người dân và doanh nghiệp.
100% cơ quan nhà
nước cấp Sở, ngành, huyện đều xây dựng được các cơ sở dữ liệu riêng và tích hợp,
chia sẻ, sử dụng các cơ sở dữ liệu quốc gia có liên quan.
90% doanh nghiệp
có sử dụng thư điện tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin; 25%
doanh nghiệp có trang thông tin điện tử; 20% doanh nghiệp tham gia các website
thương mại điện tử.
20 - 30% các hộ
gia đình có máy tính và truy cập Internet băng rộng; 30% người dân sử dụng
Internet.
Đến năm 2020:
100% văn bản của các
cơ quan nhà nước các cấp được trao đổi trên môi trường mạng.
90% các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện và giữa các cơ quan cấp
tỉnh với cấp huyện được thực hiện trực tuyến trên môi trường mạng.
Cung cấp trên 90%
dịch vụ công mức 3 và 15% dịch vụ công mức độ 4 trên cổng thông tin điện tử của
tỉnh phục vụ người dân và doanh nghiệp.
100% doanh nghiệp
có sử dụng thư điện tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin; 60%
doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, tham gia các website thương mại điện tử.
50 - 60% các hộ
gia đình có máy tính và truy cập Internet băng rộng; 70% người dân sử dụng
Internet.
Hạ tầng
công nghệ thông tin
Đến năm
2015:
Kết nối mạng
chuyên dùng của tỉnh đến 60% đơn vị cấp xã nhằm đảm bảo sẵn sàng cho việc kết nối
liên thông các hệ thống ứng dụng điều hành, tác nghiệp và hoạt động giao dịch
trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
80% cán bộ công
chức nhà nước các cấp được trang bị máy tính sử dụng trong công việc.
Phấn đấu 100% các
trường trung học phổ thông, trung học cơ sở và 60% trường tiểu học hoàn thiện hạ
tầng, hệ thống ứng dụng quản lý giảng dạy; 20% các trường trung học phổ thông
xây dựng trang thông tin điện tử.
80% các đơn vị y
tế hoàn thiện hạ tầng, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.
Đến năm
2020:
Kết nối mạng
chuyên dùng của tỉnh đến 100% đơn vị cấp xã.
100% cán bộ công
chức nhà nước các cấp được trang bị máy tính sử dụng trong công việc.
100% các trường
tiểu học hoàn thiện hạ tầng, hệ thống ứng dụng quản lý giảng dạy; 80% các trường
trung học phổ thông và 40% trường trung học cơ sở và tiểu học xây dựng trang
thông tin điện tử.
100% các đơn vị y
tế hoàn thiện hạ tầng, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.
Nguồn nhân
lực công nghệ thông tin
Đến năm 2015:
85% cán bộ công
chức nhà nước cấp xã biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác nghiệp vụ.
50% các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, Sở, ngành, huyện có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin.
100% các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, Sở, ngành, huyện có cán bộ có trình độ về công nghệ thông tin.
Đến năm 2020:
100% cán bộ công
chức nhà nước cấp xã biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác nghiệp vụ.
90% các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, Sở, ngành, huyện có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin.
Công nghiệp
công nghệ thông tin
Đến năm 2020,
công nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh An Giang sẽ phát triển và trở thành một
trong các ngành công nghiệp quan trọng, có đóng góp lớn cho GDP toàn tỉnh, góp
phần phát triển kinh tế xã hội. Hình thành khu công nghệ cao của tỉnh theo mô
hình liên kết với các khu công nghệ cao của Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Báo chí
Báo in
Số lượng các cơ
quan báo in: Giai đoạn 2013 - 2015: phát triển thêm 1 tạp chí; giai đoạn 2016 -
2020: phát triển thêm 1 tạp chí.
Số lượng đặc san:
Giai đoạn 2013 - 2015: phát triển thêm 3 đặc san; giai đoạn 2016 - 2020: phát
triển thêm 3 đặc san.
Xã hội hóa báo
chí: Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong báo chí. Tỉnh sẽ dần dần phân tách mảng
báo chí kinh doanh và mảng báo chí quảng bá.
Thụ hưởng thông
tin báo in: Số lượng báo, tạp chí địa phương/người/năm đạt 2 tờ năm 2015 và 3 tờ
vào năm 2020; Số lượng báo, tạp chí (bao gồm cả báo tạp chí địa phương, trung
ương và các tỉnh bạn) đạt 4 tờ/người/năm vào năm 2015 và 5 tờ/người/năm vào năm
2020.
Phát thanh
Giai đoạn 2013 -
2015:
Tăng thời lượng
chương trình phát sóng phát thanh từ 13h/ngày lên 15h/ngày.
Tỷ lệ phủ sóng
phát thanh các chương trình đài tỉnh và đài tiếng nói Việt Nam đạt 98%.
Nâng cấp 30% các
trạm truyền thanh cơ sở để bảo đảm các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đều
có trạm truyền thanh để tiếp âm đài quốc gia, đài tỉnh, huyện, đồng thời là
công cụ điều hành, chỉ đạo của chính quyền cơ sở.
Giai đoạn 2016 -
2020:
Tăng thời lượng
chương trình phát sóng phát thanh đạt 18h/ngày.
Nâng cấp 100% các
trạm phát lại phát thanh, 70% các trạm truyền thanh cơ sở, nâng tỷ lệ phủ sóng
phát thanh các chương trình đài tỉnh và đài tiếng nói Việt Nam đạt 99%.
Số hóa truyền dẫn
phát sóng phát thanh, chậm nhất là năm 2020, phát thanh An Giang đạt chỉ tiêu số
hóa chương trình phát thanh đài tỉnh.
Truyền hình
Phấn đấu đến năm 2020, đài Phát
thanh - Truyền hình An Giang sẽ trở thành một cơ quan đa truyền thông về lĩnh vực
giải trí hoạt động trên phạm vi cả nước.
Vẫn giữ nguyên số lượng các đài
huyện và thực hiện nhiệm vụ tiếp phát sóng đài tỉnh và trung ương, các đài huyện
sản xuất chương trình truyền hình dưới hình thức cộng tác cho các chuyên mục của
đài tỉnh.
Đến năm 2020, tăng thêm 1 kênh
truyền hình số. Thời lượng chương trình tự sản xuất đạt 8 - 12h/ngày.
Truyền dẫn phát sóng: Số hóa
toàn bộ chương trình truyền hình và phát sóng qua mạng truyền dẫn phát sóng số
mặt đất, phát sóng qua mạng Internet, phát sóng qua vệ tinh.
Báo điện tử
Đến năm 2015: 90% cơ quan báo
chí có trang tin điện tử hoạt động.
Đến năm 2020: 100% cơ quan báo
chí có trang tin điện tử, trong đó cơ quan báo An Giang, Đài PTTH có trang tin
cung cấp các nội dung thông tin dưới dạng âm thanh, hình ảnh, phát thanh, truyền
hình địa phương trực tuyến.
Xây dựng báo điện tử An Giang
theo mô hình tòa soạn điện tử hiện đại, nâng cao tính cạnh tranh với các tờ báo
khác trong tỉnh và ngoài tỉnh. Xây dựng phiên bản tiếng Anh để thu hút và quảng
bá về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh với bạn bè quốc tế.
Từng bước xã hội hóa trong khâu
lấy tin cho tờ báo điện tử, hệ thống bài viết trên báo điện tử không chỉ của
các phóng viên trong tòa soạn, mà được xã hội hóa, phát triển thông tin theo hướng
tương tác nhiều chiều.
đ) Xuất bản, In, Phát
hành
Xuất bản:
Giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh An
Giang thành lập 1 nhà xuất bản, xuất bản các ấn phẩm kinh doanh tại địa phương
và một số tỉnh bạn có nhu cầu, trong đó định hướng phát triển theo hướng nhà xuất
bản tổng hợp.
Hoạt động xuất bản, in, phát
hành được tăng cường và mở rộng, trong đó, tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
mới trong công đoạn in, kết hợp phát hành truyền thống với phát hành trên mạng
internet, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của các tầng lớp nhân dân, giảm sự
chênh lệch về hưởng thụ thông tin giữa khu vực nông thôn và thành thị.
In:
Chuyển dịch cơ cấu in theo hướng
tăng sản lượng ấn phẩm có chất lượng cao, trong đó chủ yếu là báo, tạp chí, bản
tin, tài liệu không kinh doanh, các giấy tờ quản lý khác và bao bì, nhãn hàng
hóa...
Tập trung nghiên cứu đầu tư vào
lĩnh vực in các sản phẩm bao bì trên vật liệu khác nhau như: màng mỏng phức hợp,
cát tông và kim loại nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về bao bì cho
các loại sản phẩm.
Tiếp tục hoàn thiện về hiện đại
hóa in offset với công nghệ, thiết bị tiên tiến, đồng thời chú trọng đầu tư
công nghệ in ống đồng và in Flexo cho các loại bao bì màng mỏng phức hợp. Thí
điểm các công nghệ chế bản không phim và in kỹ thuật số.
Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh
có 20 cơ sở in trong đó có 6 công ty in, sản lượng đạt 4,5 tỷ trang in, doanh
thu đạt 38 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8 - 10%/năm. Thu nhập bình
quân lao động in đạt 4 triệu đồng/người/tháng.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 30
cơ sở in, sản lượng đạt 7,5 tỷ trang in, doanh thu đạt 70 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 10 - 15%/năm. Thu nhập bình quân lao động in đạt 6 triệu đồng/người/tháng.
Phát hành:
Phấn đấu đưa xuất bản phẩm, đặc
biệt là sách đến mọi khu vực trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn đảm bảo chỉ tiêu 80% xã có điểm phát hành vào năm 2015 và 100% vào năm
2020, góp phần khắc phục sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa của nhân dân ở các
vùng, miền. Mở rộng thị trường ra ngoài tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng bình quân về
sản lượng và doanh thu phát hành đạt 10%/năm cho giai đoạn đến năm 2015 và
15%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Đến 2015, sản lượng phát hành đạt 3,2 tỷ
trang/năm, doanh thu đạt 48 tỷ đồng. Đến 2020, sản lượng phát hành đạt 7 tỷ
trang/năm, doanh thu đạt 100 tỷ đồng.
Xây dựng thị trường sách lành mạnh,
phong phú, đa dạng về thể loại, có nội dung tư tưởng tốt phục vụ nhu cầu hưởng
thụ văn hóa ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân.
Khuyến khích các cơ sở phát
hành thực hiện liên kết theo quy định của Luật Xuất bản và tham gia phát hành
xuất bản phẩm, đặc biệt là sách trên mạng internet.
II. NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH
1. Bưu chính
1.1. Mạng bưu chính
Cải tạo và nâng cấp các điểm
bưu điện văn hóa xã trên địa bàn toàn tỉnh. Đối với một số điểm phục vụ tại một
số khu vực khó khăn, cần có sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách của nhà nước, giúp
khôi phục và mở rộng hoạt động cho các điểm này nhằm phục vụ các hoạt động công
ích, phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn.
Đến năm 2020, tổng số điểm phục
vụ Bưu chính còn 130 điểm, bán kính phục vụ bình quân 2,94 km/điểm phục vụ, số
dân phục vụ bình quân 17.000 người/điểm phục vụ.
1.2. Dịch vụ
Phát triển dịch vụ theo hướng
đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng
tới phát triển các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên
nền công nghệ thông tin.
1.3. Mạng vận chuyển bưu
chính, chuyển phát
Mạng vận chuyển bưu chính sẽ
phát triển theo hướng mới, kết hợp sử dụng các phương tiện vận tải công cộng
(xe buýt, xe khách) nhằm nâng cao hiệu quả mạng vận chuyển bưu chính.
Duy trì số lượng xe bưu chính
hiện có, thực hiện vận chuyển ít nhất 1 chuyến/ngày cho các công văn, thư khẩn.
1.4. Định hướng phát triển
Bưu chính đến năm 2030
Hoàn thành việc phát triển dịch
vụ chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh, dịch vụ tài chính tới 100% điểm phục vụ
bưu chính. Mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng
rãi trên mọi lĩnh vực.
Ứng dụng công nghệ hiện đại triển
khai tự động hóa trong khai thác, chấp nhận và tin học hóa các công đoạn Bưu
chính.
Triển khai ứng dụng công nghệ tự
động hóa cấp tỉnh, khâu chia chọn được tự động hóa trong toàn tỉnh do trung tâm
chia chọn tự động thực hiện. Hoàn thiện việc tin học hóa đến toàn bộ hệ thống mạng
điểm phục vụ.
Phát triển kinh doanh từ các dịch
vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng Bưu chính điện tử.
Tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ mới. Doanh thu từ các dịch vụ truyền thống
chỉ chiếm dưới 20% tổng doanh thu Bưu chính.
2. Viễn thông
2.1. Mạng chuyển mạch
Phát triển hạ tầng mạng chuyển
mạch theo công nghệ mới. Đến năm 2020 phát triển thêm 53 điểm chuyển mạch tại
khu vực các huyện, thị xã, thành phố.
2.2. Mạng truyền dẫn
Phát triển tuyến truyền dẫn mới
tới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới, khu du lịch, khu vực
dịch vụ, tuyến đường mới, tuyến đường trục…
Phát triển tuyến truyền dẫn phục
vụ cho các thiết bị chuyển mạch mới lắp đặt và nối vòng Ring giữa các huyện đảm
bảo an toàn thông tin.
2.3. Mạng ngoại vi
Thực hiện ngầm hóa mạng ngoại
vi đến khu vực dân cư, cụm dân cư, khu công nghiệp. Phát triển theo hướng nâng
cao chất lượng, hiện đại hóa.
Giai đoạn 2013 - 2015: ngầm hóa
20 - 25% hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn toàn tỉnh.
Giai đoạn 2016 - 2020: ngầm hóa
30 - 35% mạng ngoại vi trên địa bàn toàn tỉnh.
Ngầm hóa 100% các tuyến đường
xây mới xây dựng mới.
2.4. Mạng di động
Quy hoạch mạng thông tin di động
theo các quy tắc sau: quy hoạch theo vùng phủ của trạm thu phát sóng, quy hoạch
dự phòng các yếu tố phát triển về công nghệ mới, doanh nghiệp mới, sử dụng
chung cơ sở hạ tầng, sở dụng riêng cơ sở hạ tầng.
Giai đoạn 2013 - 2015, quy hoạch
phát triển mới trên địa bàn tỉnh An Giang 710 vị trí trạm thu phát sóng.
Giai đoạn 2016 - 2020, quy hoạch
phát triển mới trên địa bàn tỉnh An Giang 500 vị trí trạm thu phát sóng.
Đến năm 2020, tổng số vị trí trạm
thu phát sóng trên địa bàn tỉnh có 2.453 vị trí trạm thu phát sóng.
2.5. Kinh phí và nguồn kinh
phí thực hiện quy hoạch Bưu chính, Viễn thông
Kinh phí thực hiện quy hoạch
bao gồm: Vốn ngân sách, vốn doanh nghiệp.
- Giai đoạn đến 2015: 496,49 tỷ
đồng (trong đó, vốn ngân sách là 1,59 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp là 494,90 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2016 - 2020:
1.044,34 tỷ đồng (trong đó, vốn ngân sách là 0,65 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp là
1.043,69 tỷ đồng).
Tổng hợp giai đoạn 2013 - 2020:
1.540,83 tỷ đồng.
2.6. Định hướng phát triển
viễn thông đến năm 2030
Định hướng phát triển mạng
Viễn thông
Thực hiện chuyển toàn mạng sang
mạng thế hệ mới (NGN), nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống
nhất.
Mạng thông tin di động phủ sóng
tới 100% khu vực dân cư, thông tin di động ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến
băng rộng; phần chuyển mạch và ứng dụng trên mạng di động được tích hợp vào mạng
lõi NGN.
Hoàn thiện mạng ngoại vi theo
hướng thay thế cáp đồng bằng cáp quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm, cải thiện chất
lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.
Phát triển mạng viễn thông nông
thôn, nâng cao chất lượng dịch vụ ngang bằng với khu vực thành thị. Đẩy mạnh
phát triển mạng truy nhập băng rộng, phát triển các ứng dụng trên mạng băng rộng.
Định hướng phát triển dịch vụ
Viễn thông
Phát triển các dịch vụ mới phù
hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin
và viễn thông; xu hướng hội tụ dịch vụ viễn thông cố định với viễn thông di động.
Phát triển mạnh các dịch vụ gia
tăng, dịch vụ nội dung trên mạng thông tin di động: thanh toán, tra cứu, Mobile
TV…
Phát triển các dịch vụ mạng
băng rộng, các dịch vụ trên mạng NGN: thoại hội nghị, video theo yêu cầu….
Phát triển các dịch vụ thuê
kênh riêng, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) phát triển nhằm khai thác tối đa dung
lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng mạng viễn thông công cộng.
Các dịch vụ dữ liệu, ứng dụng,
giải trí sẽ chiếm phần lớn doanh thu Viễn thông. Duy trì và mở rộng cung cấp
các dịch vụ công ích.
Định hướng phát triển thị
trường
Thúc đẩy các doanh nghiệp đã được
cấp phép nhanh chóng thực sự đầu tư, cung cấp dịch vụ. Không hạn chế số doanh
nghiệp bán lại và cung cấp dịch vụ.
Các tổ chức, doanh nghiệp phát
thanh, truyền hình số/cáp được phép mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực Viễn thông
để khai thác hết năng lực của mạng phát thanh, truyền hình số/cáp.
Các doanh nghiệp trên thị trường
sẽ phân tách 2 dạng là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung
cấp và bán lại dịch vụ
3. Công nghệ thông tin
3.1. Ứng dụng công nghệ
thông tin
a) Ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan Đảng và Nhà nước
Xây dựng và phát triển các hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành và quản lý của cơ quan nhà nước, bao gồm các hệ thống thông tin sau:
- Quản lý văn bản và chỉ đạo,
điều hành được xây dựng và triển khai đến các đơn vị cấp xã, bảo đảm an toàn,
an ninh, tính pháp lý của văn bản trao đổi.
- Thư điện tử được mở rộng và
phát triển đến tất cả các cơ quan đơn vị Nhà nước các cấp;
- Họp giao ban trực tuyến giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện/thị, thành phố, Sở, ngành;
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác cấp và quản lý chứng minh nhân dân;
- Văn bản quy phạm pháp luật;
- Quản lý, theo dõi kết quả giải
quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo công dân;
- Quản lý hồ sơ đăng ký thi tuyển
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
- Quản lý về đất đai, tài
nguyên môi trường và khoáng sản;
- Quản lý doanh nghiệp và cấp
đăng ký kinh doanh;
- Quản lý các dự án quy hoạch
và các dự án đầu tư;
- Quản lý mạng lưới bưu chính,
viễn thông của tỉnh;
- Quản lý thông tin kinh tế xã
hội;
- Quản lý các vấn đề lao động,
chính sách xã hội;
- Quản lý học sinh;
- Quản lý bệnh viện;
- Quản lý các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông vận tải;
- Quản lý các chương trình, dự
án khuyến nông, khuyến lâm hàng năm;
- Quản lý về cấp phát ngân sách
Nhà nước, tài chính kế toán;
- Quản lý về khoa học và công
nghệ, sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
- Quản lý quy hoạch đô thị và đầu
tư xây dựng cơ bản, đăng ký và cấp giấy phép xây dựng trực tuyến;
Đồng thời, các đơn vị Sở,
ngành, huyện/thị, thành phố cần tiếp tục xây dựng và nâng cấp các cơ sở dữ liệu
phục vụ các hệ thống phần mềm chuyên ngành, phần mềm phục vụ quản lý đơn vị, quản
lý các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
Ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cung cấp hầu hết các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp. Cho
phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ.
Đến năm 2020, cung cấp được hầu
hết các dịch vụ công cơ bản mức độ 4, cho phép người sử dụng thanh toán chi phí
dịch vụ và nhận kết quả dịch vụ qua mạng. Trong đó, mỗi cơ quan, đơn vị tại cấp
tỉnh, Sở ngành sẽ cung cấp được ít nhất 5-8 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục
vụ chủ yếu cho các tổ chức, doanh nghiệp. Mỗi cơ quan, đơn vị tại cấp huyện, xã
sẽ cung cấp được ít nhất 2-5 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục vụ chủ yếu
cho người dân.
Ngoài ra, triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên
thông. Tạo điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh
nghiệp qua mạng Internet; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy
trình xử lý thủ tục; bảo đảm tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình
thủ tục hành chính.
b) Ứng dụng công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực đời sống xã hội
Trong giáo dục đào tạo
Trang bị các phần mềm phục vụ
công tác giảng dạy và học tập, quản lý giáo dục cho tất cả các trường Trung học
phổ thông và trường Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Nâng cấp cổng thông tin điện tử
của Sở Giáo dục và Đào tạo thành Cổng giao tiếp điện tử. Xây dựng, phát triển hệ
thống các cơ sở dữ liệu của ngành.
Trong y tế và chăm sóc sức
khỏe
Trang bị các phần mềm ứng dụng
phục vụ cho công tác y tế tại hầu hết các bệnh viện tỉnh, bệnh viện và trung
tâm y tế huyện; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các bệnh tật, thuốc chữa bệnh
và các phương pháp phòng bệnh, khám chữa bệnh.
Phát triển hệ thống thông tin
trong ngành y tế; xây dựng và nâng cấp hệ thống Website của Sở Y tế và các bệnh
viện tỉnh, bệnh viện huyện.
Nâng cao dân trí và đời sống
văn hóa cộng đồng
Cung cấp thông tin nâng cao dân
trí, cập nhật thông tin kịp thời cho nhân dân trong toàn tỉnh; phát triển các dịch
vụ hỗ trợ giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội.
Phát triển dịch vụ công cộng rộng
khắp các huyện, xã; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng truyền thông rộng khắp đến
thôn xã thuộc địa bàn tỉnh, nâng cao trình độ dân trí, tin học hóa toàn dân.
Bổ sung chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh và triển khai các chính sách của Nhà nước về việc
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong nông thôn.
c) Ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Đẩy mạnh ứng dụng và khai thác
công nghệ thông tin trong khối doanh nghiệp. Triển khai sử dụng hệ thống dịch vụ
chữ ký số và thực hiện nghĩa vụ công và khai thác dịch vụ công của các doanh
nghiệp.
Đầu tư nâng cấp phần cứng, đầu
tư ứng dụng các giải pháp quản lý nguồn lực doanh nghiệp, ứng dụng các giải
pháp quản lý và chăm sóc khách hàng, đầu tư phát triển môi trường giao dịch điện
tử (hệ thống website, sàn giao dịch điện tử, chữ ký điện tử).
Tiến hành thường xuyên các giao
dịch thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa các
doanh nghiệp với khách hàng (B2C) và giữa các doanh nghiệp với Nhà nước (B2G).
3.2. Phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin
a) Nâng cấp, hoàn thiện hạ
tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
Đầu tư nâng cấp, bổ sung máy
tính cho các cán bộ công chức cấp Sở, ngành, huyện và xã/phường đảm bảo ứng dụng
công nghệ thông tin.
Đồng thời, nâng cấp mạng LAN và
trang bị thêm máy chủ tại các Sở, ngành, huyện. Kết nối mạng LAN và Internet
cho tất cả các đơn vị cấp xã.
b) Phát triển mạng chuyên
dùng của tỉnh
Phát triển mạng chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và kết
nối thông suốt phục vụ phát triển các hệ thống ứng dụng điều hành, tác nghiệp
và hoạt động giao dịch trực tuyến. Trong đó, kết nối tới các cơ quan đơn vị Nhà
nước cấp tỉnh, Sở, ngành, huyện bằng đường truyền cáp quang; kết nối tới các
đơn vị cấp xã chủ yếu thông qua phương thức sử dụng mạng viễn thông công cộng.
c) Nâng cấp và phát triển
Trung tâm Thông tin dữ liệu điện tử của tỉnh
Đầu tư nâng cấp và phát triển
Trung tâm thông tin dữ liệu điện tử nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ứng dụng và
khai thác thông tin. Trung tâm thông tin dữ liệu điện tử sẽ được tích hợp với Cổng
giao tiếp điện tử, kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu, tích hợp hệ thống các dịch
vụ công.
d) Triển khai hệ thống chữ
ký số và chứng thực chữ ký số
Triển khai sử dụng hệ thống chữ
ký số và chứng thực chữ ký số cho các cán bộ, doanh nghiệp, người dân trên địa
bàn tỉnh phục vụ cho hệ thống dịch vụ công mức 3 trong các giao dịch G2G, G2B,
G2C, B2B, B2C và C2C.
Xây dựng hệ thống chữ ký số và
chứng thực chữ ký số hoặc thuê dịch vụ của các doanh nghiệp hiện đang triển
khai cho một số địa phương trên toàn quốc.
đ) Nâng cấp và phát triển
cổng thông tin điện tử của tỉnh
Nâng cấp và phát triển cổng
thông tin điện tử của tỉnh thành cổng giao tiếp điện tử với sự tích hợp đầy đủ
của tất cả các hệ thống dịch vụ công trực tuyến từ các cơ quan đơn vị. Đồng thời,
tích hợp với Trung tâm Thông tin dữ liệu điện tử của tỉnh; xây dựng và phát triển
cổng thông tin điện tử của các Sở, ngành, huyện theo hướng giải pháp Portal và
tích hợp lên cổng điện tử của tỉnh.
e) An toàn thông tin
Sử dụng các hệ thống bảo mật có
độ tin cậy cao cho các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin quan trọng như các
cổng thông tin điện tử của tỉnh, trung tâm thông tin dữ liệu điện tử, các hệ thống
kết nối với trung ương.
Đến năm 2015, có đơn vị có chức
năng ứng cứu sự cố về an toàn thông tin, có cán bộ chuyên trách an toàn thông
tin, áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm
cho hệ thống thông tin trên mạng. Đến năm 2020 hầu hết các giao dịch điện tử có
biện pháp bảo đảm an toàn thông tin.
g) Phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin trong các đơn vị giáo dục
Nâng cấp, phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin trong trường học đáp ứng nhu cầu dạy và học trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, đầu tư xây dựng phòng máy phục vụ công tác dạy và học tin học cho tất
cả các trường từ trung học phổ thông đến tiểu học trên địa bàn tỉnh.
h) Phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin trong các đơn vị y tế
Đầu tư trang bị máy tính, nâng
cấp, kết nối Internet cho tất cả các bệnh viện tỉnh, huyện, các trung tâm y tế
huyện và các cơ sở y tế cấp xã phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin,
triển khai các chương trình phát triển y tế từ xa.
3.3. Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin
Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng
dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức các cấp.
Tập trung cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin tại Trung tâm tin học - trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông nhằm đáp ứng đủ nhu cầu cho các cơ quan, đơn vị Nhà nước, các cơ sở
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng và triển khai thực hiện
dự án đào tạo tập huấn hội nghị 1 năm/ lần cho các cán bộ lãnh đạo công nghệ
thông tin Sở, ngành, huyện, thành phố.
Đẩy mạnh phổ cập tin học cho
nhân dân, nhằm phổ biến kiến thức, đào tạo về sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân sống ở khu vực nông thôn.
3.4. Kinh phí và nguồn kinh
phí thực hiện quy hoạch công nghệ thông tin
Kinh phí thực hiện quy hoạch
bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn khác (vốn từ hợp tác
liên doanh và các thành phần kinh tế).
- Giai đoạn đến 2015: 220 tỷ đồng
(trong đó, ngân sách Trung ương là 65,13 tỷ đồng; ngân sách địa phương là 94,48
tỷ đồng; vốn khác là 60,39 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2016 - 2020: 221,2
tỷ đồng (trong đó, ngân sách Trung ương là 64,46 tỷ đồng; ngân sách địa phương
là 86,34 tỷ đồng; vốn khác là 70,4 tỷ đồng).
Tổng hợp giai đoạn 2013 - 2020:
441,2 tỷ đồng.
3.5. Định hướng phát triển công
nghệ thông tin đến năm 2030
Ứng dụng công nghệ thông
tin:
Xây dựng và triển khai trên diện
rộng hệ thống Chính quyền điện tử ở cấp tỉnh, huyện, xã.
100% các doanh nghiệp lớn ứng dụng
các hệ thống quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp (ERPs) với đầy đủ các chức
năng; 100% doanh nghiệp vừa và nhỏ có kết nối Internet và sử dụng hộp thư điện
tử; trên 90% các doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử.
Hệ thống đào tạo từ xa qua mạng
được triển khai rộng rãi trên địa bàn tỉnh. Mạng y tế được triển khai với những
công nghệ mới để có thể thực hiện các hội nghị truyền hình, hội chẩn và khám chữa
bệnh từ xa.
Hạ tầng công nghệ thông tin:
Xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin theo hướng hiện đại, băng thông rộng. Hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho toàn tỉnh.
Phát triển các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ (ISP) với năng lực đủ mạnh, đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp
và người dân trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao tỷ lệ hộ gia đình có
máy tính hoặc các phương tiện có thể truy cập Internet (điện thoại di động); Hầu
hết các hộ gia đình có máy thu hình và xem được truyền hình số bằng các phương
thức khác nhau.
Nguồn nhân lực công nghệ
thông tin:
Thúc đẩy các quan hệ hợp tác quốc
tế về đào tạo công nghệ thông tin, hình thành các cơ sở đào tạo công nghệ thông
tin đạt trình độ tiên tiến theo hướng xã hội hóa. Thu hút và tạo điều kiện thuận
lợi để các trường đại học quốc tế về giảng dạy công nghệ thông tin 100% vốn nước
ngoài.
Đảm bảo đủ nhân lực đáp ứng được
sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh. Không ngừng nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng
các ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin cho toàn tỉnh.
4. Báo chí
4.1. Báo chí in
Đến năm 2015 số lượng cơ quan
báo chí in là 5 cơ quan bao gồm: 1 cơ quan báo và 3 tạp chí cũ, phát triển thêm
1 tạp chí.
Đến năm số lượng cơ quan báo
chí in là 6 cơ quan bao gồm: 1 cơ quan báo, 4 tạp chí (3 tạp chí cũ và phát triển
mới 1 tạp chí), phát triển thêm 1 tạp chí.
Phát triển mới 3 đặc san: Đặc
san Tư pháp An Giang; Đặc san Giáo dục và Đào tạo An Giang; Đặc san Kinh tế,
Công nghiệp và Thương mại An Giang.
4.2 Phát thanh
Thời lượng chương trình:
Đối với phát thanh tỉnh: Đến
năm 2015: Thời lượng chương trình tiếp sóng là 10h/ngày; thời lượng chương
trình phát sóng là 5h/ngày. Đến năm 2020: Thời lượng chương trình tiếp sóng là
10h/ngày; thời lượng chương trình phát sóng là 8h/ngày.
Đối với phát thanh đài huyện: Đến
năm 2015: Thời lượng tiếp, phát sóng chương trình phát thanh của Đài tỉnh và
Đài truyền hình Việt Nam đạt trên 08 giờ/ngày trong đó thời lượng chương trình
tự sản xuất đạt 30 phút - đến 1 giờ/ngày. Đến năm 2020, tổng thời lượng phát
sóng chương trình phát thanh đạt trên 12 giờ/ngày trong đó thời lượng chương
trình tự sản xuất đạt 01 giờ - 02 giờ/ngày.
Truyền dẫn và phát sóng:
Giai đoạn đến 2015: Thực hiện lộ
trình số hóa phát thanh.
Đối tượng số hóa: chương trình
phát thanh của đài tỉnh.
Giai đoạn 2016 - 2020:
Số hóa phát thanh trên phạm vi
toàn tỉnh. Chú trọng phương thức phát sóng phát thanh trên Internet, mở rộng phạm
vi đối tượng nghe đài An Giang.
Truyền thanh cơ sở
Giai đoạn đến 2015: 95% hộ dân
trong toàn tỉnh được nghe loa truyền thanh, có 20% đài truyền thanh cơ sở sử dụng
truyền thanh không dây. Đến năm 2020 đạt 100%.
4.3. Truyền hình
Thời lượng chương trình: Năm
2015: Giữ nguyên thời lượng phát sóng chương trình 24h/ngày (tăng thời lượng
chương trình tự sản xuất từ hơn 3,5h/ngày lên 6 - 8h/ngày). Đến năm 2020: Giữ
nguyên thời lượng phát sóng chương trình là 24h/ngày; tăng thời lượng chương
trình tự sản xuất lên hơn 8-12 h/ngày; tăng thêm 1 kênh truyền hình số; thời lượng
chương trình đạt từ 18 - 24h/ngày.
Truyền dẫn và phát sóng: Duy
trì phương thức phát sóng đa dạng: truyền dẫn phát sóng analog, truyền dẫn phát
sóng trên mạng lưới truyền hình cáp, truyền dẫn phát sóng trên mạng Internet,
truyền dẫn phát sóng trên vệ tinh.
Nâng công suất máy phát nhằm
nâng cao chất lượng thu phát sóng trên địa phương và các hộ gia đình.
Đối với phương thức truyền dẫn
phát sóng analog: giai đoạn đến 2015 duy trì phương thức truyền dẫn phát sóng
analog. Đài sẽ phát sóng trực tiếp các chương trình của mình trên mạng Internet
trước năm 2015.
Dần dần hạ ngầm cáp truyền
hình, tránh để tình trạng cáp treo nhiều, gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
và mỹ quan đô thị.
Phát triển dịch vụ: Cần thay đổi
trong phương thức thu hút quảng cáo như đa dạng phương thức truyền dẫn phát
sóng, truyền hình tương tự, truyền hình công nghệ số, truyền hình Internet để mở
rộng vùng phủ; Đối với quảng cáo trực tiếp, cần đi vào khai thác doanh thu từ
các gameshow. Đầu tư phát triển truyền hình Internet một cách chuyên nghiệp.
4.4. Báo điện tử
Nội dung: Trang tin điện tử của
các cơ quan báo An Giang cập nhật các tác phẩm một cách liên tục.
Sản xuất chương trình: Đối với
các trang tin điện tử của các cơ quan báo, cần thiết phải nghiên cứu và ứng dụng
một mô hình tòa soạn điện tử, coi đó là một ấn phẩm hỗ trợ cho ấn phẩm báo giấy
đang sụt giảm về sản lượng.
Dịch vụ: Xu hướng trong thời
gian tới, các tờ báo điện tử sẽ đầu tư và phát triển mạnh các dịch vụ về nội
dung, khi đó là lúc trang tin điện tử thu được doanh thu từ rất nhiều cách như:
doanh thu từ quảng cáo trực tiếp, doanh thu tài trợ thực hiện chương trình đăng
tải trên báo điện tử, doanh thu từ phía bạn đọc trả cho thông tin thụ hưởng…
4.5. Định hướng phát triển
báo chí đến năm 2030
An Giang có hệ thống các cơ
quan báo chí có tiềm lực tài chính, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, cung cấp đa
dạng các loại hình thông tin, phạm vi hoạt động phủ khắp cả nước, vươn ra phạm
vi khu vực và quốc.
Không còn sự phân biệt giữa các
cơ quan báo theo loại hình báo chí, các cơ quan báo chí An Giang đều phát hành
nhiều ấn phẩm báo chí trên nhiều loại hình như báo in, phát thanh, truyền hình
và báo điện tử.
Các ấn phẩm báo in vẫn tồn tại
2 loại hình là báo in và báo in xuất bản trên môi trường điện tử, trong đó báo
in giấy chiếm tỷ trọng nhỏ và tồn tại gắn liền với người dân An Giang như một
loại hình văn hóa.
Truyền hình sẽ tách biệt giữa sản
xuất nội dung, cung cấp dịch vụ và phát triển hạ tầng. Người dân sẽ thụ hưởng
các loại hình truyền hình theo yêu cầu (TvoD) thông qua đường cáp quang hoặc
truyền hình vệ tinh. Người dân có thể thụ hưởng nhiều loại hình dịch vụ như
Internet, truyền hình, phát thanh... của nhiều nhà cung cấp khác nhau trên cùng
1 đường truyền.
Các chương trình truyền hình được
phát bằng các chuẩn có chất lượng cao.
Báo điện tử An Giang sẽ phát
triển mạnh mẽ, hội tụ được tất cả các loại hình báo chí trên báo điện tử.
Người dân An Giang được thụ hưởng
thông tin mọi lúc, mọi nơi, theo nhu cầu, theo đối tượng. Mức độ chênh lệch
trong thụ hưởng thông tin của người dân thành thị và nông thôn gần như không
còn.
5. Xuất bản
5.1 Xuất bản
Thành lập nhà xuất bản: An
Giang có lợi thế là tỉnh trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có giao
thông thuận lợi với các tỉnh Kiên Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, và giáp với nước
Campuchia…thành lập nhà xuất bản An Giang có thể thu hút được nhu cầu tại các tỉnh
trong khu vực. Do vậy, việc thành lập nhà xuất bản tỉnh An Giang giai đoạn tới
là cần thiết.
Xuất bản bản tin: Nội dung của
các bản tin tiếp tục được đổi mới nhưng phải đảm bảo các yêu cầu: các tác phẩm
sử dụng trong bản tin chỉ đề cập đến các sự kiện, vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của tổ chức, pháp nhân quản lý hoặc tham gia hoạt động và không được vi phạm
các quy định của pháp luật. Khuôn khổ của bản tin không quá 19 x 27, số trang tối
đa không quá 32 trang (kể cả bìa).
Năm 2015, toàn tỉnh có 20 bản
tin. Năm 2020, toàn tỉnh có 25 bản tin.
Năm 2015, cấp phép 100 - 150 xuất
bản phẩm không kinh doanh.
Năm 2020, cấp phép 150 - 200 xuất
bản phẩm không kinh doanh.
5.2 In
Đến năm 2015, tỉnh phát triển
thêm 2 công ty in. Đến năm 2020, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ,
nâng cấp dây truyền in theo kịp với nhu cầu xã hội.
5.3 Phát hành
Mạng lưới phát hành: Giai đoạn
đến 2015, xây dựng tại thành phố Long Xuyên 1 - 2 trung tâm sách có quy mô lớn
hiện đại, phát hành theo phương thức tự chọn, tự động, qua mạng Internet và
thanh toán điện tử. Tổng số cơ sở phát hành toàn tỉnh đạt 20 cơ sở.
Giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng
thêm 1 - 2 trung tâm sách tại thị xã Châu Đốc có quy mô lớn hiện đại, phát hành
theo phương thức tực chọn, tự động.
Ở các huyện còn lại: mỗi huyện
xây dựng từ 01 - 02 nhà sách có quy mô hợp lý bảo đảm phục vụ đủ nhu cầu của
nhân dân. Ở các xã, thị trấn: mỗi thị trấn, xã hoặc cụm xã có các hiệu sách, đại
lý phát hành sách. Nơi có điều kiện có thể tổ chức lồng ghép vào hoạt động
của Bưu điện văn hóa xã.
Tổng số cơ sở phát hành toàn tỉnh
là 300 cơ sở.
5.4. Kinh phí và nguồn kinh
phí thực hiện quy hoạch Báo chí, Xuất bản
Kinh phí thực hiện quy hoạch
bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn khác (vốn từ hợp tác
liên doanh và các thành phần kinh tế).
- Giai đoạn đến 2015: 201 tỷ đồng
(trong đó, ngân sách địa phương là 101 tỷ đồng; vốn khác là 100 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2016 - 2020: 203,5
tỷ đồng (trong đó, ngân sách địa phương là 103,5 tỷ đồng; vốn khác là 100 tỷ đồng).
Tổng hợp giai đoạn 2013 - 2020:
404,5 tỷ đồng.
5.5. Định hướng phát triển
Xuất bản-In-Phát hành đến năm 2030
Lĩnh vực xuất bản: hoạt
động xuất bản tại An Giang phát triển nhanh, mạnh theo hướng liên kết chặt
chẽ giữa nhà xuất bản với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; giữa nhà xuất bản
với các cơ sở in, phát hành; giữa nhà xuất bản với các tổ chức có tư cách pháp
nhân trong hoạt động liên kết xuất bản được pháp luật quy định hình thành nên
quy trình từ khai thác bản thảo, biên tập sơ bộ bản thảo, cấp giấy phép phát
hành, in xuất bản phẩm, phát hành xuất bản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Về lĩnh vực in: Các cơ sở
in có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu tại địa phương, đa dạng các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm. Một số cơ sở in lớn mở rộng thị trường và có một thị phần đối với
một vài sản phẩm in nhất định tại các thị trường các tỉnh trong khu vực.
Phát hành: Hoạt động
phát hành phát triển hoàn thiện, mọi nhu cầu về xuất bản phẩm của người dân được
đáp ứng bằng nhiều phương thức trong đó chủ yếu là phát hành qua mạng. Các cơ sở
phát hành, điểm phát hành đều được ứng dụng thương mại điện tử, mua bán, thanh
toán qua mạng.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin
1.1. Cơ chế chính sách
Quy định về quy trình trao đổi,
lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm tận dụng triệt để hạ
tầng kỹ thuật được trang bị để trao đổi các văn bản điện tử giữa các cơ quan
nhà nước.
Quy định về an toàn, an ninh
thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của cơ quan nhà nước.
Xây dựng chính sách ưu đãi
thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước, nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Phối hợp với Bộ Thông Tin và
Truyền Thông cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và cung cấp các dịch vụ đặc biệt
có liên quan tới bảo mật thông tin và an toàn mạng lưới.
Khuyến khích các doanh nghiệp
tăng cường hình thức bán lại dịch vụ Viễn thông và Internet nhằm huy động mọi
nguồn lực xã hội để phát triển viễn thông.
Tận dụng cơ sở hạ tầng viễn
thông sẵn có, tránh đầu tư chồng chéo.
1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Hoàn thiện các chính sách đãi
ngộ đặc biệt đối với đội ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ thuật giỏi đáp ứng
yêu cầu hội nhập, cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông
và Công nghệ thông tin.
Điều chỉnh cơ cấu lao động
trong ngành viễn thông và Internet. Đồng thời, tăng cường công tác bồi dưỡng
cán bộ quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thông.
Tăng cường công tác phổ cập tin
học cho toàn xã hội; xây dựng và thực hiện các chính sách đào tạo cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin, cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin. Có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, phổ cập cho cán bộ công chức trong toàn tỉnh về kiến thức và kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin.
1.3. Huy động vốn đầu tư
a) Bưu chính, Viễn thông
Vốn đầu tư từ ngân sách:
Là nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư
phát triển các dịch vụ công ích và phục vụ sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
Tận dụng hiệu quả nguồn quỹ dịch
vụ Viễn thông công ích Việt Nam, các nguồn hỗ trợ phát triển dịch vụ Bưu chính
Viễn thông công ích từ Trung ương, xây dựng các kế hoạch, đề án phát triển khả
thi, hiệu quả nhằm phổ cập các dịch vụ cơ bản cho các khu vực còn khó khăn về
thông tin liên lạc, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân.
Vốn đầu tư từ doanh nghiệp
trong nước và dân cư trong tỉnh
Huy động tiềm năng của các
thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh (vốn tín dụng, trái phiếu
công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị trường chứng khoán...) để đầu
tư vào Bưu chính, Viễn thông.
Thu hút vốn đầu tư trong tỉnh từ
các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nhân dân thông qua hình thức phát hành trái
phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu.
Vốn đầu tư nước ngoài
Khuyến khích sử dụng vốn đầu tư
nước ngoài để phục vụ cho chuyển đổi công nghệ viễn thông.
b) Công nghệ thông tin
Ngân sách Trung ương: Đầu
tư cho các dự án công nghệ thông tin thực hiện đồng bộ các địa phương, triển
khai theo các ngành dọc; đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
Ngân sách địa phương: Đầu
tư cho các dự án phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là
các dự án về ứng dụng dùng chung phục vụ cho hoạt động thuộc phạm vi của địa
phương và đầu tư cho nguồn nhân lực, nhằm nâng cao năng lực thực hiện, sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Xã hội hóa: Kêu gọi các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư và cho thuê sử dụng các dịch vụ công
nghệ thông tin nhằm giảm các chi phí triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong các đơn vị.
Thực hiện tốt các chính sách của
Nhà nước về huy động vốn nhàn rỗi của dân.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu
tư để thu hút đầu tư nước ngoài về lĩnh vực công nghệ thông tin vào các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.4. Khoa học công nghệ
Đầu tư nghiên cứu, phát triển một
số sản phẩm phần mềm nguồn mở có hiệu quả kinh tế xã hội cao, đáp ứng được nhu
cầu ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn
về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thiện hạ tầng công nghệ
thông tin theo hướng công nghệ hiện đại, băng thông rộng để đáp ứng nhu cầu triển
khai dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Thực hiện chuyển giao công nghệ
cho mạng viễn thông đảm bảo cung cấp đa dịch vụ trên cùng cơ sở hạ tầng. Khuyến
khích thử nghiệm, triển khai áp dụng công nghệ mới trong đầu tư và xây dựng cơ
sở hạ tầng mạng lưới.
2. Báo chí, Xuất bản
2.1. Xây dựng đổi mới cơ chế,
chính sách
Đổi mới, bổ sung cơ chế, chính
sách liên quan đến sự phát triển của báo chí phù hợp với quy định của pháp luật
và sự phát triển của báo chí trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; chế độ, chính sách đối với người làm báo.
Xây dựng các quy định về tổ chức,
về tiêu chuẩn cán bộ, về mối quan hệ của các cơ quan báo chí của tỉnh với các Bộ,
ngành và với các tổ chức quốc tế.
Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí thuộc thẩm
quyền tại địa phương.
Kiện toàn và tăng cường hiệu lực
quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước về nội dung thông tin.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm.
2.2. Đổi mới tổ chức bộ máy
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức
bộ máy của các cơ quan báo chí theo chức năng và nhiệm vụ được giao; đổi mới tổ
chức và công tác quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và xu thế phát
triển của báo chí cả nước.
Các cơ quan chủ quản báo chí cần
thực hiện đúng nghĩa vụ cấp vốn ban đầu cho các cơ quan báo chí mới theo đúng đề
án được duyệt.
2.3. Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển; cải tiến hình thức và
nâng cao chất lượng đào tạo, kết hợp các hình thức đào tạo trong nước và ngoài
nước với một tỷ lệ hợp lý.
Phát triển đội ngũ phóng viên,
biên tập viên của các cơ quan báo chí, trong đó đặc biệt ưu tiên phát triển đội
ngũ cán bộ có trình độ cao và thông thạo ngoại ngữ phục vụ cho nhu cầu và xu thế
hội nhập.
Có sự hợp tác sâu hơn, toàn diện
hơn với các khoa chuyên ngành báo chí, phát thanh truyền hình tại các khoa của
các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật chuyên ngành.
2.4. Công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học phục
vụ việc: xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ mới; ứng dụng các công nghệ mới
hiện đại trên thế giới.
Coi trọng nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ quản lý tiên tiến, kỹ thuật đo lường hiện đại, xây dựng các tiêu chuẩn,
quy chế kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước về báo chí; ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc quản lý và lưu trữ thông tin.
Triển khai các đề tài nghiên cứu
cấp tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các đề tài nghiên cứu cấp quốc gia các dự án thử
nghiệm công nghệ mới.
2.5. Huy động nguồn vốn thực
hiện quy hoạch
Đối với dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng báo chí đặc biệt là trong lĩnh vực phát thanh truyền hình phục vụ
nhiệm vụ công ích: Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách tỉnh, tận dụng từ nguồn vốn viện
trợ và cho vay ưu đãi từ nước ngoài cho Việt Nam để đầu tư xây dựng.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ các mục tiêu khác: Sử dụng nguồn vốn từ doanh nghiệp, xã
hội để đầu tư xây dựng.
Đối với một số nội dung định hướng
sử dụng nguồn vốn xã hội hóa trong việc xây dựng các nội dung chương trình
(ngoài các nội dung về chính trị) cần quan tâm hợp tác với các công ty truyền
thông tại một số thành phố lớn, đặt hàng các nội dung chương trình phù hợp với
địa phương.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện/thị, thành phố công bố quy hoạch,
theo dõi, đôn đốc thực hiện quy hoạch; tổ chức đánh giá định kỳ việc thực hiện
quy hoạch và chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp cần
thiết.
- Tham mưu cho Tỉnh uỷ, Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng các cơ chế chính sách, các giải pháp thực hiện quy hoạch
thông tin và truyền thông của tỉnh. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chịu trách nhiệm làm đầu mối,
phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan trong việc quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan đơn vị tham gia phát triển công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch, đúng quy định của pháp luật.
2. Các Sở, ngành và UBND các
huyện/thị, thành phố:
Thực hiện theo chức năng nhiệm
vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin và Truyền thông về
các lĩnh vực chuyên môn do đơn vị mình, ngành mình phụ trách để thực hiện quy
hoạch này.
3. Các doanh nghiệp công nghệ
thông tin:
Triển khai thực hiện quy hoạch,
xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với quy hoạch. Thực hiện đầy đủ chế độ thống
kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông
tin về Cục Thống kê và Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý, theo dõi, tổng
hợp.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin
và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trưởng ban Ban
quản lý khu Kinh tế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan ở địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2013
của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thông tin và truyền
thông tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG ĐẾN NĂM 2020
Đơn
vị tính: tỷ đồng
STT
|
Dự án
|
Giai đoạn
2013-2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Tông
|
Vốn ngân sách
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn ngân sách
|
Vốn doanh nghiệp
|
1
|
Xây dựng thư viện tại các điểm Bưu điện văn hóa
xã
|
0,00
|
1,07
|
0,00
|
0,80
|
1,87
|
2
|
Dự án ứng dụng công nghệ mới trong bưu chính
|
0,00
|
8,00
|
0,00
|
8,00
|
16,00
|
3
|
Hạ tầng viễn thông thụ động mạng cố định
|
0,00
|
54,47
|
0,00
|
159,33
|
213,81
|
4
|
Hạ tầng viễn thông thụ động mạng di động
|
0,00
|
197,59
|
0,00
|
351,52
|
549,11
|
5
|
Mạng cố định
|
0,00
|
175,59
|
0,00
|
363,20
|
538,79
|
6
|
Mạng di động
|
0,00
|
54,47
|
0,00
|
159,33
|
213,81
|
7
|
Đầu tư cho Trung tâm thông tin cơ sở
|
1,59
|
3,71
|
0,65
|
1,51
|
7,45
|
Tổng
|
1,59
|
494,90
|
0,65
|
1.043,69
|
1.540,83
|
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÉN NĂM 2020
Đơn vị tỉnh: tỷ đồng
TT
|
Các dự án
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Giai đoạn
2013-2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách Trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Vốn khác
|
Ngân sách Trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Vốn khác
|
I
|
Ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan Đảng và
Nhà nước
|
145,60
|
1
|
Mở rộng triển khai hệ thống thư điện tử tại các cơ
quan nhà nước các cấp
|
2013-2014; 2016-
2017
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
0,54
|
1,26
|
0,00
|
0,30
|
0,70
|
0,00
|
2,80
|
2
|
Mở rộng triển khai hệ thống thông tin quản lý văn
bản và chỉ đạo, điều hành tác nghiệp tại các đơn vị các cấp
|
2013-2018
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
0,39
|
0,91
|
0,00
|
0,30
|
0,70
|
0,00
|
2,30
|
3
|
Xây dựng và triển khai hệ thống giao ban trực tuyến
tại các cơ quan các cấp
|
2013-2019
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
1,11
|
2,59
|
0,00
|
2,37
|
5,53
|
0,00
|
11,60
|
4
|
Xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin quản
lý và tác nghiệp chuyên ngành
|
2013-2020
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
5,50
|
5,50
|
0,00
|
8,50
|
8,50
|
0,00
|
28,00
|
5
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính theo mô hình một cửa tại văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
ngành và cấp huyện
|
2013-2015
|
Các đơn vị liên
quan
|
2,54
|
10,16
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
12,70
|
6
|
Triển khai các hệ thống xác thực, bảo mật, chữ ký
số cho các cơ quan nhà nước của tỉnh
|
2014-2020
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
0,00
|
4,50
|
0,00
|
0,00
|
5,00
|
0,00
|
9,50
|
7
|
Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu
|
2013-2020
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
11,00
|
11,00
|
0,00
|
6,80
|
10,20
|
0,00
|
39,00
|
8
|
Cung cấp thông tin và các dịch vụ công trực tuyến
|
2013-2020
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
9,35
|
3,74
|
5,61
|
10,50
|
4,20
|
6,30
|
39,70
|
II
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực đời
sống xã hội
|
72,50
|
9
|
Triển khai ứng dụng các chương trình quản lý giáo
dục tại các trường học
|
2013-2020
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
9,39
|
6,26
|
15,65
|
6,39
|
4,26
|
10,65
|
52,60
|
10
|
Triển khai phần mềm ứng dụng trong y tế
|
2013-2020
|
Sở Y tế
|
1,68
|
1,12
|
2,80
|
1,86
|
1,24
|
3,10
|
11,80
|
11
|
Nâng cao dân trí cho người dân về ứng dụng công
nghệ thông tin
|
2013-2020
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
1,08
|
0,72
|
1,80
|
1,35
|
0,90
|
2,25
|
8,10
|
III
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
|
17,50
|
12
|
Doanh nghiệp xây dựng và nâng cấp hệ thống
Website và phát triển thương mại điện tử
|
2013-2020
|
Sở Công thương
|
0,00
|
0,00
|
5,50
|
0,00
|
0,00
|
6,00
|
11,50
|
13
|
Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý
tổng thể xí nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp
|
2013-2020
|
Các doanh nghiệp
|
0,00
|
0,00
|
3,00
|
0,00
|
0,00
|
3,00
|
6,00
|
IV
|
Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
|
202,60
|
14
|
Đầu tư nâng cấp và trang bị thêm máy tính, máy chủ,
kết nối mạng Internet trong cơ quan nhà nước các cấp
|
2013-2020
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
4,50
|
10,50
|
0,00
|
3,84
|
8,96
|
0,00
|
27,80
|
15
|
Nâng cấp trung tâm thông tin dữ liệu điện tử
|
2013-2020
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
4,80
|
7,20
|
0,00
|
3,80
|
5,70
|
0,00
|
21,50
|
16
|
Đầu tư trang bị hạ tầng công nghệ thông tin cho
các trường từ tiểu học đến trung học phổ thông
|
2013-2020
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
8,20
|
12,30
|
20,50
|
12,80
|
19,20
|
32,00
|
105,00
|
17
|
Đầu tư trang bị hạ tầng công nghệ thông tin cho
các đơn vị y tế
|
2013-2020
|
Sở Y tế
|
1,98
|
2,97
|
4,95
|
2,40
|
3,60
|
6,00
|
21,90
|
18
|
Xây dựng mạng chuyên dùng của tỉnh kết nối các cơ
quan Đảng, Nhà nước các cấp và các khu kinh tế của tỉnh
|
2013-2018
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
0,87
|
1,45
|
0,58
|
1,65
|
2,75
|
1,10
|
8,40
|
19
|
Nâng cấp và phát triển cổng thông tin điện tử của
tỉnh
|
2013-2018
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
0,45
|
1,05
|
0,00
|
0,45
|
1,05
|
0,00
|
3,00
|
20
|
Duy trì hoạt động các cổng thông tin thành phần
|
2013-2015
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
0,00
|
5,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
5,00
|
21
|
Xây dựng hệ thống kỹ thuật an toàn thông tin
|
2014-2016
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
1,30
|
5,20
|
0,00
|
0,70
|
2,80
|
0,00
|
10,00
|
V
|
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,00
|
22
|
Đào tạo cán bộ CIO cho các Sở, ngành, huyện
|
2013 -2014 ;
2016-2017
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
0,45
|
1,05
|
0,00
|
0,45
|
1,05
|
0,00
|
3,00
|
Tổng
|
|
65,13
|
94,48
|
60,39
|
64,46
|
86,34
|
70,40
|
441,20
|
220,00
|
221,20
|
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN BÁO CHÍ, XUẤT BẢN ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tỉnh: tỷ đồng
TT
|
Các dự án
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Giai đoạn 2013
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách Trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Vốn khác
|
Ngân sách Trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Vốn khác
|
1
|
Thành lập 1 ấn phẩm báo in
|
2016-2020
|
Báo An Giang
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,5
|
-
|
2,5
|
2
|
Thành lập tạp chí lao động công đoàn
|
2016-2020
|
Liên đào Lao động
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
7
|
3
|
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ sản xuất
và lưu trữ chương trình Đài tỉnh
|
2013 -2020
|
Đài PTTH tỉnh
|
-
|
50
|
-
|
-
|
50
|
-
|
100
|
4
|
Phát triển mới 1 kênh truyền hình số (AGTV2)
|
2016-2020
|
Đài PTTH tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
-
|
10
|
5
|
Nâng cấp thiết bị phát sóng
|
2013 -2015
|
Đài PTTH tỉnh
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
6
|
Đầu tư mới, nâng cấp trang thiết bị phục vụ sản
xuất và lưu trữ chương trình Đài huyện
|
2013 -2020
|
UBND cấp huyện
|
-
|
10
|
-
|
-
|
15
|
-
|
25
|
7
|
Hạ tầng truyền thanh cơ sở
|
2013 -2020
|
UBND cấp huyện
|
-
|
15
|
-
|
-
|
15
|
-
|
30
|
8
|
Đào tạo nguồn nhân lực báo chí
|
2013 -2020
|
Sở TTTT
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
2
|
9
|
Số hóa mạng lưới truyền dẫn phát sóng PTTH
|
2013 -2020
|
Xã hội hóa
|
-
|
-
|
100
|
-
|
-
|
100
|
200
|
10
|
Phát sóng truyền hình An Giang lên Vệ tinh
|
2013 -2015
|
Đài PTTH tỉnh
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
11
|
Thành lập nhà xuất bản tỉnh An Giang
|
2016-2020
|
Sở TTTT
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
Tổng
|
|
|
|
|
101
|
100
|
|
103,5
|
100
|
404,5
|