THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 206/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2020 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm
2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư;
Căn cứ Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thư viện;
Căn cứ
Quyết định số
677/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa”;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình “Chuyển đổi số ngành thư viện đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Chương trình) với nội dung
chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm
nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện
hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người
sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần
nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu chủ yếu và định hướng
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025
- 100% thư viện công lập có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên
đầu tư cùng với Thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là thư viện có vai trò quan trọng) hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm
thông tin thư viện theo chức năng, nhiệm vụ, văn bản hợp tác.
- 100% thư viện có vai trò quan trọng,
thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
thư viện đại học và thư viện chuyên ngành ở trung ương có trang
thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa;
80% thư viện chuyên ngành và thư viện
đại học khác, 60% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và các cơ sở giáo dục khác có trang thông
tin điện tử có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà
nước và dịch vụ đọc hạn chế).
- 70% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu
tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa
học do các thư viện có vai trò quan trọng thu thập và quản
lý được số hóa; 70% tài liệu nội sinh, các công trình
nghiên cứu khoa học do các thư viện chuyên ngành, thư viện đại học thu thập và quản lý được số hóa.
- 100% người làm công tác thư viện được
đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận
hành thư viện hiện đại.
- 60% số thư viện trong cả nước trở
lên được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan quản lý.
b) Định hướng đến năm 2030
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, phát
triển thư viện số, thực hiện liên thông ở mọi loại hình thư viện, bảo đảm cung ứng
hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi nơi, mọi lúc.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, tăng cường
tuyên truyền
a) Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh
đạo và người làm công tác thư viện từ trung ương đến địa phương về vai trò quan
trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di sản, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái
số với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai
thác tài nguyên và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ
phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số,
xã hội số.
b) Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi
số ngành thư viện thông qua phương tiện
thông tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng
biểu dương, tôn vinh những trường hợp
đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và
các quy định của pháp luật
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành thư viện
để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
b) Phối hợp rà soát, xây dựng mới hoặc
đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, trong đó chú trọng chính sách với người làm công tác thư viện và các chính sách khuyến khích chuyển đổi số trong thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
c) Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về thư viện và ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện, số hóa tài nguyên thông
tin, chuẩn hóa siêu dữ liệu trong thư viện số, kết nối liên thông thư viện, chia sẻ tài nguyên, sản phẩm
thông tin giữa các thư viện trong và ngoài nước.
d) Hoàn thiện các quy định về điều kiện
tối thiểu của hạ tầng, thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện
đại đối với thư viện có vai trò quan
trọng, bảo đảm hỗ trợ, phục vụ tích cực
quá trình chuyển đổi số.
đ) Có cơ chế, chính sách thu hút tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện, hệ sinh thái số ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong đó có lĩnh vực thư viện; trực tiếp
tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống tài nguyên, sản phẩm thông tin
thư viện và thực hiện chuyển đổi số
hoặc tham gia cung ứng dịch vụ về chuyển đổi số trong thư
viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện
khác thực hiện chuyển đổi số ngành
thư viện.
3. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng số
của ngành thư viện
a) Từng bước
nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng
phần cứng, hạ tầng phần mềm), đáp ứng yêu cầu các dịch
vụ thư viện số theo hướng kết nối mạng
lưới hiện đại, linh hoạt theo thời
gian thực, số hóa tài nguyên thông tin nhằm phục vụ kết nối liên thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy mô, đặc thù của từng
loại thư viện, sớm hình thành thư viện điện tử, thư viện số.
b) Các thư viện có vai trò quan trọng được rà soát, nâng cấp, tái cấu trúc hạ
tầng để đẩy nhanh việc chuyển đổi,
hình thành hạ tầng số, thực hiện cung cấp dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu của quốc gia, của bộ, ngành, địa
phương theo quy định pháp luật, trong đó xác định những nội
dung kết nối trong ngành thư viện và những nội dung kết nối với các
ngành khác, chú trọng quản lý an toàn, linh hoạt, hiệu quả
dữ liệu và các nguồn lực, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
c) Tăng cường đầu tư, nâng cấp các
trang thiết bị, tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại, đặc biệt đối với các thư viện có vai
trò quan trọng.
d) Ưu tiên triển khai Chương trình
theo hình thức thuê, hợp tác công tư liên quan đến ứng dụng, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo từng nhiệm vụ cụ thể;
việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu thực hiện theo quy
định pháp luật.
4. Phát triển dữ
liệu số ngành thư viện
a) Tập trung thúc đẩy các dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo mới và tích hợp với cơ sở dữ
liệu số sẵn có theo hướng mở, chú trọng tài nguyên giáo dục mở, trong đó:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam và
thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương: Ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Thư viện
chuyên ngành: Ưu tiên số hóa tài liệu nội sinh, quý hiếm, tài liệu tham khảo, tài liệu có nhu cầu sử dụng
cao.
- Thư viện lực lượng
vũ trang nhân dân: Ưu tiên số
hóa tài liệu quý hiếm, tài liệu về quân sự, an ninh, các đề tài chiến tranh cách mạng...
- Thư viện đại học và các thư viện cơ
sở giáo dục khác: Ưu tiên số hóa tài liệu tham khảo, học liệu, tài liệu nội
sinh gắn với chương trình đào tạo.
Các dữ liệu, tài nguyên số này sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành một bộ phận quan trọng của
tài nguyên số quốc gia, được kết nối đồng bộ với Hệ tri thức
Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm
lan tỏa, truyền bá văn hóa, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
Khuyến khích các thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá
nhân cùng tham gia số hóa tài nguyên,
sản phẩm thông tin thư viện.
b) Hình thành cơ sở dữ liệu hệ thống định danh các thư viện, cơ quan
thông tin và các dịch vụ cung ứng tại thư viện cũng như trên không gian mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác để cung cấp dịch vụ định
danh cho người sử dụng; xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến và
phổ biến rộng rãi tới tất cả người dân, có phân biệt các đối tượng đặc thù.
c) Xây dựng mục
lục liên hợp phản ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực;
tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo
hướng cung cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.
d) Đa dạng hóa
các dịch vụ thư viện sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
5. Xây dựng và phát triển nền tảng số
a) Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên
thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông
tin số giữa các thư viện trong cả nước và nước ngoài; hợp tác trong bổ sung,
chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài
nguyên thông tin số.
b) Quản lý thư viện theo hệ thống để các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm
tra, quản lý.
c) Cung cấp dịch vụ trực tuyến (giới thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin,
mượn/trả, gia hạn tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa...)
hỗ trợ học tập, nghiên cứu và giải trí cho người dân.
Phối hợp giữa thư viện và bưu chính
trong việc phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả
tài nguyên thông tin.
d) Phát triển các ứng dụng trên thiết
bị di động thông minh (điện thoại di động, máy tính bảng,...) để cung cấp các dịch vụ và khả năng truy cập vào các
nguồn tài nguyên thông tin của thư viện ở mọi lúc, mọi nơi.
đ) Xây dựng dữ liệu mở để người dân, cộng đồng, doanh nghiệp, thư viện cộng
đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng cùng tham gia,
góp phần xây dựng hệ sinh thái dữ liệu
mở về thư viện và mạng thông tin thư viện quốc gia, góp phần
xây dựng thành phố thông minh và xây
dựng xã hội học tập.
6. Bảo đảm an toàn,
an ninh mạng
a) Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo
đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.
b) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
c) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông
tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ
bản.
7. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Đổi mới chương trình, hình thức và đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức,
trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện; biên soạn đầy
đủ sách, tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng với nội dung, hình
thức phong phú, dễ nắm bắt, cập nhật.
b) Huy động sự tham gia nhân lực của
các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số
ngành thư viện.
8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
a) Tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc gia tiên tiến và tổ chức, doanh nghiệp
quốc tế vào việc phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao
khoa học và công nghệ, nguồn lực thông tin cũng như đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học
trong thư viện.
b) Học tập kinh nghiệm của các quốc
gia có thư viện và chuyển đổi số thư viện phát triển mạnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện gồm: Ngân sách nhà
nước; nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác,
trong đó:
1. Ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách, trong đó
tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt. Các
bộ, ngành, địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí để triển
khai.
2. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu
tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số ngành
thư viện.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, chương
trình cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì
theo thẩm quyền để xây dựng, sửa đổi, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thúc đẩy chuyển đổi số ngành thư viện; phối hợp với các bộ, cơ quan trong việc xây dựng, hoàn
thiện, ban hành các văn bản pháp luật liên quan.
c) Chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền để xây dựng và triển khai các dự án tại Phụ lục kèm theo Chương trình.
d) Chủ trì hoặc phối hợp triển khai tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân
lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số
ngành thư viện.
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh
giá, tổng hợp hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết vào năm
2025 và tổng kết vào năm 2030; đề xuất Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung
nội dung Chương trình trong trường hợp cần thiết.
e) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong hoạt động
thư viện.
2. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các bộ, ngành có liên quan bố trí kinh phí thường xuyên để
thực hiện Chương trình theo quy định, phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn thực hiện Chương trình.
b) Tổng hợp nhu cầu, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để
thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách hiện hành trên cơ
sở ý kiến đề xuất của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Đẩy mạnh, thu hút và sử dụng hiệu
quả nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện chuyển đổi
số trong hoạt động thư viện.
4. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc nghiên cứu, thực hiện
chuyển đổi số tại các thư viện thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Xây dựng hệ thống thư viện số,
liên thông, chia sẻ nguồn lực thông tin trong toàn hệ thống thư viện đảm bảo các yếu tố đặc thù của lực lượng vũ trang.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đổi mới chương trình đào tạo chuyên ngành thông
tin thư viện phục vụ công tác phát triển nhân lực thư viện ở bậc đại học và sau
đại học.
b) Xây dựng các mã ngành đào tạo mới
và cập nhật chương trình đào tạo nhân lực chuyên nghiệp ở
đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các nội dung liên quan đến chuyên
ngành thông tin thư viện.
c) Chỉ đạo các
cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh xây dựng và phát triển tài
nguyên giáo dục mở dùng chung.
d) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn
để hiện đại hóa, chuẩn hóa thư viện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung quy định bảo vệ sở hữu trí tuệ trên mạng để thúc đẩy chuyển đổi số ngành thư viện; công bố các
tiêu chuẩn quốc gia về hoạt động chuyển đổi số, thẩm định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan
đến thư viện và thư viện số.
b) Phát triển nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ chia
sẻ cho các thư viện; hỗ trợ, triển khai các nhiệm vụ khoa
học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Xây dựng, bổ sung các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công
nghệ số, các mối quan hệ mới trong
quá trình chuyển đổi số nói chung và
chuyển đổi số trong ngành thư viện nói riêng.
b) Triển khai xây dựng Chương trình bảo
đảm hệ thống thông tin, an toàn thông tin mạng quốc gia trong đó có lĩnh vực thư viện.
8. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
a) Đầu tư và hoàn thiện, đảm bảo các tiêu chuẩn về thư viện có vai trò quan trọng.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai Chương
trình chuyển đổi số trong thư viện của bộ, ngành, gắn kết
với các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, phát
triển chính phủ điện tử, chính phủ số.
c) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thực hiện các dự án số hóa và phát triển nguồn tài liệu số chuyên ngành.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát và
đánh giá định kỳ hằng năm, gửi báo cáo về Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
a) Đầu tư và hoàn thiện, đảm bảo các
tiêu chuẩn về thư viện có vai trò quan trọng; chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương bố trí kinh phí và thực hiện triển khai các nhiệm vụ
của Chương trình theo quy định.
b) Căn cứ mục tiêu, nội dung, giải
pháp của Chương trình, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai tại địa
phương, gắn kết với các chương trình chuyển đổi số trong hoạt động thư viện với xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số tại
địa phương.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá định kỳ hằng năm, gửi báo
cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN (GIAI ĐOẠN 2021 - 2025)
(Kèm theo Quyết định 206/QĐ-TTg ngày
11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan triển khai
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian triển khai
|
1
|
Triển khai Dự án số hóa tài liệu tập
trung
|
Số hóa tài liệu
quốc gia
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành có liên quan, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
2021-2023
|
Số hóa tài liệu
của ngành, khu vực
|
Các bộ, ngành có liên quan, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2
|
Xây dựng Dự án mục lục liên hợp sử dụng chung
|
Dự án mục lục liên hợp quốc gia
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2021-2025
|
Dự án mục lục liên hợp của ngành,
khu vực
|
Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
3
|
Xây dựng Dự án
xây dựng cơ sở dữ liệu về thư viện Việt Nam
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2021
-2023
|
4
|
Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thư viện (tập trung vào quy
trình hoạt động thư viện; chuyên môn nghiệp vụ thư viện; liên thông thư viện;
số hóa tài liệu thư viện)
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2021
- 2025
|
5
|
Chương trình nâng cao trình độ nguồn
lực thư viện (tập trung vào quản lý thư viện hiện đại,
trình độ chuyển đổi số trong thư viện)
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (theo phân cấp)
|
2021
-2025
|