ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2022/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 16 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng
Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 381/TTr-STTTT ngày 28/7/2016 và Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 452/TTr-SNV ngày 12/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu
chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát
thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở;
hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trụ sở làm việc của Sở: Đường Nguyễn Lương Bằng,
phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề
án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực
hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in,
báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa
bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời
về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa
phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt
động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác
theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức
khác của địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng
đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương
sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp
từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định
của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại
địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản
phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở
in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các
sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng
máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy
màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt
động phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản
phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và
xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành tại địa phương theo thẩm
quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản
phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện
nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa
phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông tin
đối ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
c) Xem xét, cho phép trưng bày
tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động
thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống
thông tin cổ động trực quan trên địa bàn;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây
dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp,
thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật
của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa
phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi G1
đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố quản lý, thống kê, báo cáo
tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra,
xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ,
an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động
bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp
luật.
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội
tỉnh theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh
thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy
chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm
tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để
xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình
cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và
Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người
sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông
tin, điện tử; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp
điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định
kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông
tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Hướng dẫn
các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương
phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn
vị chuyên trách về công nghệ thông tin.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô
tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình
có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất
đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi
phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết
bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các
quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch
vụ thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc
thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ
và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp
luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa
phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng
và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống
kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và
phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương
trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham
gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về
các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin
và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu
tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả
lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu
cầu;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức.
đ) Căn cứ các quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
e) Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Công nghệ thông tin;
đ) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất
bản;
e) Phòng Bưu chính - Viễn thông.
Các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng, không quá 02
(hai) Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật,
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
3. Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở: Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông.
4. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp)
a) Biên chế công chức trong cơ
quan Sở, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Sở
theo quy định của pháp luật, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phải căn cứ
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn các ngạch công chức; cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại hoặc giải thể cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định phê duyệt;
c) Xây dựng và ban hành quy chế
làm việc của cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt
quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội
vụ; quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu, chế độ thông tin, báo
cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc của các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của
pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định,
thống nhất với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Thông tin và Truyền thông. Trong
quá trình hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó
khăn vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1760/QĐ-UBND ngày
17/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kho bạc
nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|