BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 201/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 142/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về hệ thống phương án ứng
cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 632/QĐ-TTg
ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục lĩnh vực quan trọng cần
ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia;
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg
ngày 25/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu
sự cố, tăng cường năng lực cho cán bộ, bộ phận
chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
trên toàn quốc đến 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT
ngày 12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT
ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an
toàn hệ thống thông tin;
Căn cứ Quyết định số 2582/QĐ-BKHCN ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 yêu cầu cơ bản về an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tin
học và Thống kê tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế An toàn thông tin mạng Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 3317/QĐ-BTC ngày 24/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quy định về việc đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường máy tính và mạng máy
tính; Quyết định số 627/QĐ-BTC ngày 05/4/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định về việc đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường máy tính và mạng
máy tính ban hành kèm theo Quyết định số 3317/QĐ-BTC ngày 24/12/2014.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Thủ
trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Bộ Tài
chính, công chức, viên chức Bộ Tài chính, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, THTK (120b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
QUY CHẾ
AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 201/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
triển khai áp dụng Luật An toàn thông tin mạng, văn bản quy định, tiêu chuẩn
liên quan và các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn thông tin
và các hệ thống thông tin của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính (gọi chung là các đơn vị thuộc Bộ); Cán bộ thuộc
các đơn vị thuộc Bộ (gọi tắt là người dùng).
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có kết nối
vào mạng máy tính của ngành Tài chính.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng cho các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ sử dụng trong Quy chế
1. “An toàn thông tin mạng”: Sự bảo vệ
thông tin số và hệ thống thông tin khỏi bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn,
sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và
tính khả dụng của thông tin.
2. “Kết nối Internet”: Kết nối mạng tới
hệ thống mạng Internet nhằm cung cấp khả năng truy cập Internet hoặc cung cấp
thông tin, dịch vụ ra Internet.
3. “Mạng nội bộ”: Mạng máy tính trong
phạm vi trụ sở của một đơn vị thuộc Bộ.
4. “Mạng của ngành Tài chính”: Từ chỉ
chung “mạng nội bộ”, “hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính”.
5. “Phát hiện, ngăn chặn tấn công có
chủ đích”: Phát hiện, ngăn chặn loại hình tấn công được thiết kế nhằm đột nhập
vào một hệ thống thông tin cụ thể.
6. “Phòng chống tấn công từ chối dịch
vụ”: Ngăn chặn tác dụng của các cuộc tấn công trên mạng nhằm làm suy giảm hoặc
gián đoạn hoạt động của một trang tin, ứng dụng, dịch vụ hoặc hệ thống mạng, dẫn
đến người dùng không thể sử dụng trang tin, ứng dụng, dịch vụ hoặc hệ thống mạng
này.
7. “Phòng chống xâm nhập”: phát hiện,
ngăn chặn các hoạt động vào, ra trên hệ thống thông tin được bảo vệ có dấu hiệu
gây hại hoặc vi phạm chính sách an toàn mạng.
8. “Proxy”: Hệ thống làm nhiệm vụ
chuyển tiếp yêu cầu truy cập Internet từ bên trong mạng nội bộ ra Internet, nhằm
che giấu thông tin về thiết bị, máy tính đưa ra yêu cầu truy cập Internet.
9. “Thiết bị HSM”: Thiết bị lưu khóa
bí mật và ký số chuyên dụng dùng cho cơ quan, tổ chức.
10. “Tổng cục thuộc Bộ”: Kho bạc Nhà
nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
11. “Truy cập Internet”: Việc tiếp cận,
khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu, ứng dụng, dịch vụ trên Internet.
12. “Tường lửa”: Hệ thống cho phép hoặc
không cho phép thiết lập kết nối mạng giữa thiết bị thuộc vùng mạng này và thiết
bị thuộc vùng mạng khác theo chính sách an toàn mạng của đơn vị.
13. “Tường lửa ứng dụng web”: Hệ thống
ngăn chặn các tấn công nhằm vào các điểm yếu của lớp ứng dụng web.
14. “Remote
Desktop”: Giải pháp đảm bảo an toàn truy cập Internet của người dùng thông qua
việc thiết lập kết nối Internet từ máy chủ cài đặt phần mềm Remote Desktop Services thay cho từ máy tính làm việc của người dùng.
15. “Sở Giao dịch Chứng khoán”: Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh.
16. “VDI”: Viết tắt của cụm từ
Virtual Desktop Infrastructure, là giải pháp cung cấp môi trường làm việc trên hệ thống ảo hóa, được vận dụng để đảm bảo an
toàn truy cập Internet của người dùng thông qua việc thiết lập kết nối Internet từ hệ thống ảo hóa thay cho từ máy tính làm việc của
người dùng.
17. “Xác thực đa yếu tố”: Việc kiểm
tra đối tượng truy nhập hệ thống thông tin sử dụng thêm ít nhất 1 yếu tố ngoài
tên truy nhập và mật khẩu.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ Tài chính
1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin và hệ thống
thông tin trong phạm vi xử lý công việc của mình theo quy định của Nhà nước, Bộ
Tài chính và hướng dẫn của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong lĩnh vực bảo đảm
an toàn thông tin mạng.
2. Bảo đảm an toàn thông tin mạng phải
được thực hiện tại tất cả các công đoạn liên quan đến thông tin và hệ thống
thông tin.
3. Thông tin mật, thông tin thuộc
Danh mục bí mật nhà nước ngành Tài chính phải được bảo vệ theo quy định của Nhà
nước, quy định của Bộ Tài chính về công tác bảo vệ bí mật nhà nước và các nội
dung tương ứng trong Quy chế này.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bị nghiêm cấm quy định
tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng.
2. Tự ý đấu nối thiết bị mạng, thiết
bị cấp phát địa chỉ mạng, thiết bị phát sóng như điểm truy
cập không dây của cá nhân vào mạng nội bộ; trên cùng một thiết bị thực hiện đồng thời truy cập vào mạng nội bộ và truy cập Internet
bằng thiết bị kết nối Internet của cá nhân (modem quay số, USB 3G/4G, điện thoại
di động, máy tính bảng, máy tính xách tay).
3. Tự ý thay đổi, gỡ bỏ biện pháp an
toàn thông tin cài đặt trên thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công việc; tự
ý thay thế, lắp mới, tráo đổi thành phần của máy tính phục
vụ công việc.
Chương II
BẢO ĐẢM AN TOÀN
HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều 5. Phân định
vai trò theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo
cấp độ
1. Chủ quản hệ thống thông tin:
a) Bộ Tài chính là chủ quản hệ thống
thông tin đối với các hệ thống do Bộ quyết định đầu tư hoặc Bộ được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin.
Bộ Tài chính ủy quyền cho các đơn vị
thuộc Bộ quản lý trực tiếp các hệ thống do Bộ làm chủ quản thông qua một trong
các văn bản sau: Quyết định phê duyệt dự án, trong đó giao đơn vị làm chủ đầu
tư dự án; Thông tư của Bộ Tài chính hoặc Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
có nội dung giao đơn vị làm nhiệm vụ quản lý hệ thống; Văn bản ủy quyền theo
quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.
b) Các đơn vị thuộc Bộ là chủ quản hệ
thống thông tin do đơn vị quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp,
mở rộng hệ thống thông tin; là chủ quản hệ thống thông tin do đơn vị phê duyệt
đề cương, dự toán chi tiết; quản lý trực tiếp các hệ thống do Bộ Tài chính ủy
quyền theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Chủ quản hệ thống thông tin (hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin) thực hiện trách nhiệm
theo quy định tại Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.
2. Đơn vị vận hành hệ thống thông
tin:
a) Cục Tin học và Thống kê tài chính
là đơn vị vận hành hệ thống thông tin đối với hệ thống do Cục Tin học và Thống
kê tài chính làm chủ quản hoặc được Bộ Tài chính ủy quyền quản lý trực tiếp,
các hệ thống do các Cục, Vụ thuộc Bộ làm chủ quản.
b) Cục Công nghệ thông tin các Tổng cục thuộc Bộ là đơn vị vận hành hệ thống thông tin do
đơn vị làm chủ quản, do Tổng cục làm chủ quản hoặc được Bộ Tài chính ủy quyền
quản lý trực tiếp.
c) Bộ phận chuyên trách về công nghệ
thông tin thuộc doanh nghiệp (phòng Công nghệ thông tin hoặc đơn vị, bộ phận có
chức năng tương đương) là đơn vị vận hành hệ thống thông tin do doanh nghiệp
làm chủ quản hoặc được Bộ Tài chính ủy quyền quản lý trực tiếp.
d) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin
thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 22
Nghị định 85/2016/NĐ-CP.
3. Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin:
a) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin
quy định tại khoản 2 điều này đồng thời đóng vai trò đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin trong phạm vi tương ứng.
b) Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin cấp Bộ và Tổng cục thành lập bộ phận chuyên trách về an toàn thông
tin (Phòng hoặc Tổ). Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin
các cấp còn lại chỉ định cá nhân phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) công
tác an toàn thông tin mạng.
c) Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều
21 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.
Điều 6. Thẩm quyền
xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin
1. Đối với hệ thống đề xuất cấp độ từ
1 đến 3
a) Đề xuất cấp độ (lập hồ sơ đề xuất
cấp độ):
- Đối với hệ thống phải lập dự án, chủ
đầu tư chỉ đạo đơn vị lập dự án đề xuất cấp độ.
- Đối với hệ thống thuê dịch vụ, đơn
vị chủ trì thuê dịch vụ đề xuất cấp độ.
- Đối với hệ thống đang trong giai đoạn
triển khai, chủ quản hệ thống thông tin chỉ đạo đơn vị chủ trì triển khai hệ thống
đề xuất cấp độ.
- Đối với hệ thống đang vận hành, chủ
quản hệ thống thông tin chỉ đạo đơn vị vận hành hệ thống thông tin đề xuất cấp
độ. Trường hợp đơn vị vận hành hệ thống thông tin ngang cấp
với chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị vận hành hệ thống thông tin phối hợp với
chủ quản hệ thống thông tin đề xuất cấp độ.
b) Thẩm định, phê duyệt cấp độ:
- Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin của chủ quản hệ thống thông tin thực hiện thẩm định, phê duyệt hồ sơ
đề xuất cấp độ đối với hệ thống thông tin được đề xuất là cấp độ 1 hoặc cấp độ
2.
- Đối với hệ thống thông tin được đề
xuất là cấp độ 3: Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống
thông tin thực hiện thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ; Chủ quản
hệ thống thông tin phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ.
2. Đối với hệ thống đề xuất cấp độ 4,
5
a) Đề xuất cấp độ
(lập hồ sơ đề xuất cấp độ):
- Chủ quản hệ thống thông tin (hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin) lập hồ sơ đề xuất cấp
độ, trình Bộ sau khi lấy ý kiến Cục Tin học và Thống kê tài chính.
- Bộ Tài chính gửi Bộ Thông tin và
Truyền thông thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ.
b) Thẩm định, phê duyệt cấp độ:
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan thẩm định
hồ sơ đề xuất cấp độ.
- Bộ Tài chính phê duyệt hồ sơ đề xuất
cấp độ đối với hệ thống thông tin cấp độ 4, phê duyệt
phương án bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin cấp độ 5. Chính
phủ phê duyệt cấp độ đối với hệ thống cấp độ 5.
3. Cá nhân tham gia lập hồ sơ đề xuất
cấp độ không được tham gia thẩm định, phê duyệt cấp độ.
Điều 7. Căn cứ đề
xuất cấp độ
1. Cấp độ 1, 2, 3, 4 của hệ thống
thông tin được đề xuất theo điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 21 Luật
An toàn thông tin mạng và Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.
2. Đối với hệ thống cấp độ 5, Cục Tin
học và Thống kê tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ:
a) Xây dựng tiêu chí cụ thể xác định
hệ thống thông tin quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực tài chính theo quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 21 Luật An toàn thông tin mạng, Điều 11 Nghị định 85/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều
3 Quyết định số 632/QĐ-TTg; trình Bộ lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; hoàn thiện trình Bộ phê duyệt.
b) Trên cơ sở các tiêu chí được phê
duyệt tại điểm a khoản này, xây dựng Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia thuộc lĩnh vực tài chính; trình Bộ gửi Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định;
hoàn thiện và trình Bộ gửi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Định kỳ hàng năm rà soát, đánh
giá, xác định hệ thống thông tin quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực tài chính;
đề xuất, sửa đổi bổ sung Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia thuộc
lĩnh vực tài chính trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Điều 8. Phương án
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
1. Nội dung phương án bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin bao gồm:
a) Các nội dung phải tuân thủ quy định
của Nhà nước:
- Quản lý an toàn thông tin mạng:
Chính sách chung; tổ chức, nhân sự; quản lý thiết kế, xây dựng; quản lý vận
hành; kiểm tra, đánh giá và quản lý rủi ro.
- Phương án kỹ thuật: An toàn hạ tầng
mạng; an toàn máy chủ; an toàn ứng dụng và an toàn dữ liệu; an toàn vật lý cho
Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ.
b) Các nội dung phải tuân thủ Chính
sách an toàn thông tin mạng Bộ Tài chính (Phụ lục 1 của Quy chế này).
c) Các nội dung phải tuân thủ quy định,
chính sách của đơn vị.
2. Yêu cầu đối với phương án bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin:
a) Các nội dung tại điểm a khoản 1 điều
này phải tối thiểu đáp ứng quy định tại Điều 9 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT,
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11930:2017 - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ. Các nội dung này nếu đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 thì được
chấp nhận đáp ứng quy định tại Thông tư 03/2017/TT-BTTTT đối với cấp độ tương ứng.
b) Trường hợp không thể đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11930:2017 , đơn vị phải
giải trình lý do và đề xuất biện pháp thay thế có tác dụng
tương đương (nếu có) đối với các nội dung cụ thể không đáp ứng quy định, số lượng
yêu cầu không đáp ứng không được vượt quá 05% tổng số yêu cầu của tiêu chuẩn tại cấp độ tương ứng. Các yêu cầu
không đáp ứng phải nằm ngoài các yêu cầu quy định tại
Thông tư 03/2017/TT-BTTT và Chính sách an toàn thông tin mạng Bộ Tài chính.
3. Đối với các hệ thống thông tin
dùng chung hệ thống mạng và các giải pháp bảo vệ (các hệ thống cấp độ 1, 2, 3),
phương án bảo đảm an toàn thông tin gồm 2 phần:
a) Phần dùng chung cho các hệ thống
bao gồm: quản lý an toàn thông tin mạng; an toàn hạ tầng mạng; an toàn vật lý
Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ; an toàn kết nối Internet; an toàn trong trao đổi
thông tin với các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Tài chính; an toàn tài khoản công
nghệ thông tin; an toàn máy tính phục vụ công việc; an toàn vật lý các thiết bị
công nghệ thông tin.
Trong đó, phương án quản lý an toàn thông
tin mạng; an toàn hạ tầng mạng; an toàn vật lý Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ
phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với cấp độ cao nhất trong số các cấp độ được xác
định cho các hệ thống thông tin do đơn vị quản lý và tối thiểu đáp ứng yêu cầu:
- Cấp độ 3 đối với các đơn vị cấp
Trung ương gồm cơ quan Bộ Tài chính, Tổng cục thuộc Bộ, Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Công ty Xổ số Điện toán Việt Nam.
- Cấp độ 2 đối với
Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cấp độ 1 đối với Cục Dự trữ Nhà nước,
Chi cục Dự trữ Nhà nước, Chi cục Hải quan, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước quận/huyện,
Học viện Tài chính, các trường thuộc Bộ, Nhà xuất bản tài chính, Nhà in tài
chính.
b) Phần áp dụng cho từng hệ thống
thông tin cụ thể: an toàn máy chủ, an toàn ứng dụng, an toàn cơ sở dữ liệu, an
toàn tài khoản công nghệ thông tin và các nội dung liên quan khác.
4. Khuyến khích các đơn vị cấp Trung
ương thống nhất áp dụng phương án bảo đảm an toàn tối thiểu đáp ứng các yêu cầu
của cấp độ 3 đối với tất cả các hệ thống thông tin hoạt động trên hệ thống mạng
của đơn vị.
Điều 9. Quy trình
xác định cấp độ hệ thống đề xuất cấp độ 1, 2, 3
1. Đơn vị xây dựng phương án bảo đảm
an toàn thông tin mạng cho phần dùng chung cho các hệ thống thông tin của đơn vị
(quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Quy chế này) theo mẫu tại Phụ lục 2. Thực
hiện thẩm định và phê duyệt phương án này.
2. Nội dung đề xuất cấp độ hệ thống
thông tin:
a) Xác định và phân loại hệ thống
thông tin theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT.
b) Xác định chủ quản hệ thống thông
tin, đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo khoản 1, 2 Điều 5 của Quy chế.
c) Xác định loại thông tin được xử lý
thông qua hệ thống thông tin theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.
d) Thuyết minh về việc đề xuất cấp độ
theo Điều 7 của Quy chế.
đ) Thuyết minh phương án bảo đảm an
toàn thông tin theo cấp độ tương ứng, gồm các phần sau:
- Tham chiếu phương án bảo đảm an
toàn thông tin mạng dùng chung cho các hệ thống thông tin trong phạm vi đơn vị.
- Thuyết minh phương án bảo đảm an
toàn thông tin áp dụng riêng cho hệ thống thông tin được đề xuất cấp độ.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng mới
hoặc mở rộng, nâng cấp hệ thống thông tin:
a) Nội dung đề xuất cấp độ được lồng
ghép (bổ sung chương, mục) vào thiết kế sơ bộ của báo cáo nghiên cứu khả thi, dự
án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin hoặc báo cáo đầu tư của dự án.
b) Thẩm định:
- Việc thẩm định đề xuất cấp độ được thực
hiện đồng thời với quá trình thẩm định thiết kế sơ bộ.
- Đơn vị thẩm định đề xuất cấp độ gửi
kết quả thẩm định cho đơn vị thẩm định dự án để tổng hợp,
báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
4. Đối với hệ thống thông tin đang
trong giai đoạn triển khai chưa xác định cấp độ
a) Nội dung đề xuất cấp độ được lồng
ghép (bổ sung chương, mục) vào tài liệu thiết kế thi công đối với hệ thống
thông tin lập dự án hoặc lập thành tài liệu độc lập đối với hệ thống thông tin
không lập dự án.
b) Thẩm định:
- Việc thẩm định đề xuất cấp độ được
thực hiện đồng thời với quá trình thiết kế thi công hoặc triển khai hệ thống.
- Đơn vị thẩm định đề xuất cấp độ gửi
kết quả thẩm định cho đơn vị thẩm định thiết kế thi công để
tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế thi công.
5. Đối với hệ thống thông tin đang vận
hành chưa xác định cấp độ
a) Hồ sơ đề xuất cấp độ cho một hệ thống
thông tin theo mẫu tại Phụ lục 3. Hồ sơ đề xuất cấp độ cho
nhiều hệ thống thông tin theo mẫu tại Phụ lục 4.
b) Hồ sơ đề xuất cấp độ có thể được lập
và phê duyệt dưới dạng điện tử (có chữ ký số của lãnh đạo
hoặc chữ ký số của đơn vị đề xuất và phê duyệt hồ sơ). Khuyến khích đơn vị áp dụng
hồ sơ điện tử.
6. Tổ chức xác định cấp độ trong nội
bộ đơn vị
a) Bộ phận được giao chủ trì đề
xuất, xây dựng, triển khai hệ thống thông tin (thuộc chủ quản hệ
thống thông tin hoặc đơn vị vận hành hệ thống thông tin) phối hợp với bộ phận
chuyên trách về an toàn thông tin của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin xây dựng đề xuất cấp độ; xây dựng phương án bảo đảm
an toàn thông tin cho hệ thống; lập hồ sơ đề xuất cấp độ cho hệ thống; đồng
trình hồ sơ đề xuất cấp độ lên lãnh đạo đơn vị vận hành hệ thống thông tin
(theo mẫu văn bản tờ trình áp dụng trong nội bộ đơn vị).
b) Bộ phận chuyên trách về an toàn
thông tin chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn
thông tin đã được phê duyệt.
Điều 10. Quy
trình xác định cấp độ hệ thống đề xuất cấp độ 4, 5
1. Hồ sơ đề xuất cấp độ đối với hệ thống
đề xuất cấp độ 4, 5 thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định
85/2016/NĐ-CP; Điều 7 và điểm b khoản 4 Điều 8 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT
và hướng dẫn bổ sung của Bộ Thông tin và Truyền thông (nếu có).
2. Quy trình thẩm định, phê duyệt hồ
sơ đề xuất cấp độ 4, 5 theo khoản 2 Điều 6 của Quy chế.
Điều 11. Điều chỉnh,
bổ sung, thay mới hồ sơ đề xuất cấp độ
Khi thực hiện nâng cấp, mở rộng, thay
thế một phần hệ thống thông tin, phải rà soát cấp độ, phương án bảo đảm an toàn của hệ thống và thực hiện điều chỉnh, bổ
sung hoặc thay mới hồ sơ đề xuất cấp độ trong trường hợp cần thiết.
Điều 12. Triển
khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
1. Chủ quản hệ thống thông tin hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin tổ chức triển khai
phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin sau khi hồ sơ đề xuất cấp độ hoặc
phương án bảo đảm an toàn hệ thống được phê duyệt.
2. Bộ phận chuyên trách về an toàn
thông tin thuộc đơn vị chịu trách nhiệm giám sát việc triển khai các phương án bảo
đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt (trên cơ sở lập hồ sơ theo dõi từng hệ
thống thông tin theo mẫu tham khảo tại Phụ lục 5 của Quy chế).
Chương III
GIÁM SÁT, CẢNH
BÁO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 13. Giám
sát an toàn thông tin mạng
1. Đối tượng giám sát bắt buộc: Hệ thống
thông tin từ cấp độ 3 trở lên.
2. Thời gian giám sát tối thiểu: Giám
sát 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần đối với hệ thống cấp độ 4, 5; Giám sát trong giờ
làm việc đối với hệ thống cấp độ 3.
3. Nội dung, phương thức, hệ thống kỹ
thuật phục vụ công tác giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT.
Điều 14. Cảnh
báo an toàn thông tin mạng
1. Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin cử 01 lãnh đạo đơn vị chuyên trách an toàn thông tin và 01 cán bộ thuộc
bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin làm đầu mối tiếp nhận cảnh báo an
toàn thông tin từ Cục Tin học và Thống kê tài chính, các cơ quan, tổ chức có chức
năng cảnh báo an toàn thông tin mạng.
Đầu mối tiếp nhận cảnh báo phân tích
sơ bộ mức độ ảnh hưởng tới các hệ thống thông tin của đơn vị mình, chuyển tiếp
cảnh báo cho các bộ phận liên quan xử lý, tổng hợp và gửi báo cáo kết quả xử lý
cho đầu mối tiếp nhận cảnh báo của Cục Tin học và Thống kê tài chính qua thư điện
tử hoặc điện thoại hoặc bằng văn bản trong trường hợp được yêu cầu báo cáo bằng
văn bản.
2. Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin có trách nhiệm theo dõi, nắm bắt thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng và mạng Internet về các sự kiện mất an toàn
thông tin có thể tác động tới đơn vị; Chủ động kiểm tra, rà soát trong nội bộ
đơn vị theo các văn bản cảnh báo, hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan chức năng và các tổ chức về an toàn thông tin (gửi trực
tiếp cho đơn vị hoặc do Văn phòng Bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính sao gửi
chủ quản hệ thống thông tin); Thiết lập kênh trao đổi thông tin với các đối tác
cung cấp thiết bị, phần mềm, giải pháp an toàn thông tin của đơn vị để nắm bắt
kịp thời vấn đề, sự cố có khả năng tác động tới hệ thống
thông tin của đơn vị.
Chương IV
ỨNG CỨU SỰ CỐ AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 15. Nội
dung ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Sự cố an toàn thông tin mạng bao gồm:
a) Sự cố do bị tấn công mạng: tấn
công từ chối dịch vụ; tấn công giả mạo; tấn công sử dụng mã độc; truy cập trái
phép, chiếm quyền điều khiển; tấn công thay đổi giao diện; tấn công mã hóa phần
mềm, dữ liệu, thiết bị; phá hoại thông tin, dữ liệu, phần
mềm; nghe trộm, gián điệp, lấy cắp thông tin, dữ liệu; các hình thức tấn công mạng
khác.
b) Hỏng hóc phần cứng, lỗi phần mềm của
hệ thống thông tin làm mất tính sẵn sàng của hệ thống thông tin.
c) Hỏng hóc, lỗi của các hệ thống thuộc
hạ tầng Trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ (nguồn điện, làm mát, chống sét, chống
cháy...) làm mất tính sẵn sàng của hệ thống thông tin.
d) Hỏng hóc, lỗi của hệ thống mạng
làm mất khả năng truy cập tới hệ thống thông tin của các đối tượng sử dụng hệ thống.
đ) Sự cố do lỗi của người quản trị, vận
hành hệ thống.
e) Sự cố liên quan đến các thảm họa tự
nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn.
2. Hoạt động ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng huy động các nguồn lực nằm ngoài phạm vi của đơn vị vận hành hệ
thống thông tin để đối phó với các sự cố quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 16. Phân định
vai trò theo quy định của pháp luật về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng Bộ Tài chính do Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Bộ Tài
chính đảm nhiệm. Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Bộ Tài chính
thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định
số 05/2017/QĐ-TTg.
2. Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng
a) Cục Tin học và Thống kê tài chính
đảm nhiệm vai trò Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm quản lý (hướng dẫn, tổng
hợp, giám sát, kiểm tra) công tác ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng toàn ngành Tài chính và trực tiếp triển khai công tác ứng cứu sự cố các hệ
thống thông tin tại cơ quan Bộ Tài chính, các hệ thống thông tin dùng chung
toàn ngành do Cục quản lý.
b) Cục Công nghệ thông tin các Tổng cục
thuộc Bộ, Trung tâm thông tin Học viện Tài chính, Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Công ty Xổ số điện toán Việt Nam đảm nhiệm
vai trò chuyên trách về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong phạm vi quản
lý công nghệ thông tin của đơn vị.
c) Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản
2 Điều 6 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg.
3. Đội ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng
a) Các đơn vị chuyên trách về ứng cứu
sự cố quy định tại khoản 2 điều này thành lập Đội ứng cứu sự cố thuộc đơn vị.
b) Thành phần Đội ứng cứu sự cố bao gồm:
- Đội trưởng: Lãnh đạo đơn vị chuyên
trách về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
- Đội phó gồm: 01 đội phó thường trực
là lãnh đạo phòng/phụ trách nhóm Quản lý an toàn an ninh thông tin (hoặc tương
đương), 01 đội phó là lãnh đạo phòng/phụ trách nhóm Quản trị, vận hành hệ thống
(hoặc tương đương), 01 đội phó là lãnh đạo/phụ trách nhóm Quản lý phát triển ứng
dụng (hoặc tương đương).
- Thành viên: cán bộ thuộc các phòng/trung
tâm/bộ phận làm công tác quản lý an toàn an ninh thông tin; quản trị, vận hành
hệ thống; quản lý phát triển ứng dụng; và các bộ phận liên quan khác tùy theo đặc
thù của từng đơn vị.
c) Đội ứng cứu sự cố có trách nhiệm
phối hợp với các bên liên quan phân tích, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng đối
với các sự cố diễn ra trong phạm vi hệ thống thuộc quản lý của chủ quản hệ thống
thông tin.
Điều 17. Tham gia
mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia
1. Thành viên có nghĩa vụ phải tham
gia mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia theo quy định tại điểm a, đ khoản 1 Điều 7 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg: Cục Tin
học và Thống kê tài chính; các Cục Công nghệ thông tin thuộc Kho bạc Nhà nước,
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan.
2. Thành viên tự nguyện tham gia mạng
lưới: Khuyến khích các đơn vị thuộc Bộ không thuộc quy định tại khoản 1 điều
này và đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
đăng ký tham gia mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia. Đơn vị
được Cơ quan điều phối quốc gia chấp thuận tham gia mạng lưới phải thông báo
cho Cục Tin học và Thống kê tài chính.
3. Các đơn vị tham gia mạng lưới ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia thực hiện trách nhiệm theo quy định tại
khoản 4 Điều 7 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg và các quy định
đối với thành viên mạng lưới tại Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT .
Điều 18. Liên
minh ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Liên minh ứng cứu sự cố: tập hợp
toàn bộ các đơn vị tham gia công tác ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của một
đơn vị; bao gồm tất cả các đối tác có liên quan đến việc đảm bảo sự hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin và hiểu rõ về hệ thống (đối tác xây dựng ứng dụng,
cung cấp thiết bị/đường truyền, cung cấp giải pháp/dịch vụ an toàn thông
tin...); có thể có sự tham gia của các đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng quốc gia (VNCERT, Trung tâm Internet Việt Nam, Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm công nghệ cao...).
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính,
các Tổng cục thuộc Bộ, các Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam, Công ty Xổ số Điện toán Việt Nam hình thành Liên minh ứng cứu sự
cố để thực hiện ứng cứu các hệ thống thông tin do đơn vị trực tiếp quản lý.
Trách nhiệm của từng thành viên trong Liên minh được quy định tại các điều khoản
về hỗ trợ xử lý sự cố/hỗ trợ kỹ thuật/ứng cứu sự cố trong các hợp đồng kinh tế, các thỏa thuận hợp tác song phương
hoặc các quy định của Nhà nước về ứng cứu sự cố (đối với các thành viên tham
gia mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia); các thành viên
tham gia Liên minh được liệt kê đầy đủ trong Kế hoạch ứng phó sự cố an toàn
thông tin của mỗi đơn vị.
3. Vai trò của các bên tham gia Liên
minh ứng cứu sự cố
a) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin
đóng vai trò chủ trì, điều phối trong Liên minh ứng cứu sự cố.
b) Các đơn vị nghiệp vụ tham gia
trong việc xây dựng kịch bản xử lý nghiệp vụ trong trường hợp hệ thống thông
tin xảy ra sự cố nghiêm trọng.
c) Các đơn vị tham gia Liên minh ứng
cứu sự cố có nghĩa vụ chia sẻ thông tin, phối hợp xử lý sự cố theo sự điều phối
của đơn vị chủ trì Liên minh.
Điều 19. Kế hoạch
ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính,
các Tổng cục thuộc Bộ, Học viện Tài chính, các Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Công ty Xổ số Điện toán Việt Nam tổ chức xây dựng,
phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố cho các hệ thống thông
tin do đơn vị trực tiếp quản lý theo đề cương tại Phụ lục II Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
(bao gồm các điều chỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành nếu có) và tổ
chức triển khai kế hoạch sau khi phê duyệt. Đối với các nội dung trong kế hoạch
vượt thẩm quyền quyết định của đơn vị, đơn vị lấy ý kiến của Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế
hoạch - Tài chính (đối với các nội dung yêu
cầu có kinh phí), báo cáo Bộ xem xét, quyết định.
2. Các kế hoạch ứng phó sự cố sau khi
được phê duyệt phải gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính tổng hợp thành kế hoạch chung toàn ngành. Cục Tin học và Thống kê tài chính có
trách nhiệm xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố chung toàn
ngành, trình Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố được rà
soát và điều chỉnh hàng năm (nếu cần thiết) trước ngày
31 tháng 10, làm cơ sở để xây dựng kế
hoạch bảo đảm an toàn thông tin năm tiếp theo.
Điều 20. Quy
trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Quy trình ứng cứu sự cố nghiêm trọng
a) Đối tượng áp dụng quy trình: Đơn vị
quản lý trực tiếp hệ thống thông tin cấp độ 4, 5.
b) Nội dung quy trình: theo quy định
tại Điều 14 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg.
c) Trong quá trình ứng cứu sự cố, đơn
vị chuyên trách ứng cứu sự cố cung cấp thông tin diễn biến
tình hình cho Cục Tin học và Thống kê tài chính nắm thông tin và phối hợp xử
lý; Chủ quản hệ thống thông tin báo cáo tình hình cho Lãnh đạo Bộ.
2. Quy trình ứng cứu sự cố không
nghiêm trọng
a) Đối tượng áp dụng: Chủ quản hệ thống
thông tin, đơn vị vận hành hệ thống thông tin.
b) Nội dung quy trình: theo quy định
tại Điều 11 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT.
c) Đối với các báo cáo phải gửi Cơ
quan điều phối quốc gia về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, chủ quản hệ thống
thông tin gửi một bản cho Cục Tin học và Thống kê tài chính theo dõi.
Điều 21. Thông
báo, báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng
1. Khi xảy ra sự cố an toàn thông tin
mạng thuộc loại hình tấn công mạng, đơn vị vận hành hệ thống thông tin thực hiện
báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg
và Điều 9 Thông tư 20/2017/TT-BTTT, đồng thời báo cáo Cục
Tin học và Thống kê tài chính để Cục tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng Bộ Tài chính.
2. Đơn vị phải thông báo trong toàn
đơn vị đầu mối tiếp nhận thông tin để các cá nhân, tổ chức thuộc đơn vị liên lạc
trong trường hợp nghi ngờ, phát hiện dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn thông
tin mạng liên quan đến các hệ thống thông tin do đơn vị quản
lý.
Điều 22. Diễn tập
ứng cứu sự cố
a) Chủ quản hệ thống thông tin tổ chức
diễn tập ứng cứu sự cố theo Kế hoạch ứng phó sự cố được
phê duyệt.
b) Cục Tin học và Thống kê tài chính
chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham gia các cuộc diễn tập quốc gia, quốc
tế do Cơ quan điều phối quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức và tổ chức
diễn tập ứng cứu sự cố trong phạm vi Bộ Tài chính theo tần
suất quy định tại điểm b Nhiệm vụ 4 mục II Điều 1 Quyết định số
1622/QĐ-TTg ngày 25/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 23. Đối tượng
đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin mạng
1. Người sử dụng máy tính (cán bộ
nghiệp vụ, hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ) được đào tạo kiến thức cơ bản về
an toàn thông tin mạng, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng an toàn.
2. Cán bộ quản lý.
3. Cán bộ công nghệ thông tin.
4. Cán bộ chuyên trách công tác an
toàn thông tin mạng.
Điều 24. Trách
nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin mạng
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin cho cán bộ công nghệ
thông tin, cán bộ chuyên trách an toàn thông tin mạng các đơn vị hành chính thuộc
Bộ; đào tạo cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ quản lý, người sử dụng máy
tính cơ quan Bộ Tài chính.
2. Các Tổng cục thuộc Bộ tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin cho cán bộ công nghệ thông tin,
cán bộ chuyên trách an toàn thông tin mạng các đơn vị thuộc Tổng cục; đào tạo
cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ quản lý, người sử dụng máy tính thuộc
đơn vị.
3. Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
tổ chức đào tạo cho nhân viên thuộc đơn vị mình.
Chương VI
BÁO CÁO, CHIA SẺ
THÔNG TIN VỀ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 25. Chế độ
báo cáo
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo an toàn thông tin định kỳ
hàng năm gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT .
b) Báo cáo hoạt động giám sát của chủ
quản hệ thống thông tin định kỳ 6 tháng theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư 31/2017/TT-BTTTT .
2. Báo cáo đột xuất: Báo cáo về công
tác khắc phục mã độc, lỗ hổng, điểm yếu,
triển khai cảnh báo an toàn thông tin và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu
của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thông tin.
3. Trách nhiệm lập, phê duyệt báo cáo
a) Các Tổng cục, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm:
- Lập báo cáo an toàn thông tin theo
quy định tại điểm a khoản 1 điều này, gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm.
- Lập báo cáo hoạt động giám sát của
chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này, gửi Cục
Tin học và Thống kê tài chính trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm.
- Báo cáo đột xuất theo hướng dẫn của
Cục Tin học và Thống kê tài chính.
b) Cục Tin học và Thống kê tài chính
chịu trách nhiệm tập hợp, tổng hợp báo cáo của các đơn vị, trình Bộ phê duyệt,
gửi các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thông tin.
Điều 26. Chia sẻ
thông tin
1. Việc chia sẻ thông tin về công tác
bảo đảm an toàn thông tin với các đơn vị ngoài Bộ được thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Thông tư 03/2017/TT-BTTT.
2. Khuyến khích các đơn vị thuộc Bộ
chia sẻ kinh nghiệm triển khai, vận hành hệ thống an toàn thông tin thông qua
trao đổi trực tiếp giữa các đơn vị hoặc hội thảo nội bộ Bộ Tài chính.
3. Cục Tin học và Thống kê tài chính
chịu trách nhiệm tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị thuộc Bộ
tối thiểu 2 năm 1 lần.
Chương VII
KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ VỀ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 27. Kiểm
tra việc tuân thủ quy định về an toàn thông tin và hiệu quả của biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin
1. Nội dung kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra việc xác định cấp độ an
toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin; Kiểm
tra hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin.
b) Kiểm tra công tác giám sát an toàn
thông tin; ứng cứu sự cố an toàn
thông tin.
c) Kiểm tra các nội dung khác tại Quy
chế.
2. Thẩm quyền kiểm tra
a) Cục Tin học và Thống kê tài chính
chịu trách nhiệm kiểm tra các Tổng cục, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
b) Các đơn vị tự
kiểm tra trong nội bộ đơn vị.
3. Kỳ kiểm tra:
a) Cục Tin học và Thống kê tài chính
kiểm tra định kỳ 02 năm đối với các Tổng cục, doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
b) Các Tổng cục kiểm tra định kỳ hàng
năm trong nội bộ đơn vị.
4. Hoạt động kiểm tra về an toàn
thông tin do Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện tại các Tổng cục thuộc
chương trình kiểm tra công tác ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, theo kế
hoạch được Bộ Tài chính phê duyệt. Hoạt động kiểm tra về an toàn thông tin do
các Tổng cục thuộc Bộ thực hiện có thể lồng ghép trong chương trình kiểm tra
công tác ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, theo kế hoạch được Lãnh đạo đơn
vị phê duyệt.
Điều 28. Đánh
giá phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống
Hoạt động đánh giá phát hiện mã độc,
lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.
Điều 29. Đánh
giá tổng thể an toàn thông tin
1. Nội dung đánh
giá: Đánh giá công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng theo
tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO/IEC 27000, TCVN 11930) hoặc tiêu chuẩn quốc tế
(COBIT, NIST, ISO/IEC 27000), khung đánh giá an toàn thông tin của các tổ chức
an toàn thông tin khác).
2. Phương thức đánh giá: Đơn vị tự tổ
chức đánh giá hoặc thuê tổ chức được cấp phép cung cấp dịch vụ an toàn thông
tin mạng thực hiện đánh giá theo kỳ đánh giá quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 20 Nghị định 85/2017/NĐ-CP.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 30. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Thực hiện các trách nhiệm được
giao tại Quy chế này.
b) Hướng dẫn triển khai Quy chế này
và các quy định liên quan của Nhà nước.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính.
d) Xây dựng kế hoạch, báo cáo về an
toàn thông tin mạng của Bộ Tài chính.
2. Các Tổng cục thuộc Bộ:
a) Thực hiện các trách nhiệm được
giao tại Quy chế này.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này tại đơn vị.
c) Thực hiện các báo cáo theo quy định,
gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ.
3. Các Cục, Vụ thuộc Bộ:
a) Thực hiện trách nhiệm của chủ quản
hệ thống thông tin trong trường hợp có hệ thống thông tin
thuộc quản lý trực tiếp của đơn vị theo quy định của Quy chế này.
b) Phối hợp với Cục Tin học và Thống
kê tài chính triển khai Quy chế này tại đơn vị.
4. Các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
thuộc Bộ:
a) Thực hiện trách nhiệm của chủ quản
hệ thống thông tin hoặc đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống thông tin
trong trường hợp
có hệ thống thông tin thuộc quản lý trực tiếp của đơn vị
theo quy định của Quy chế này.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này tại đơn vị.
c) Thực hiện các báo cáo về an toàn
thông tin mạng khi được Bộ Tài chính yêu cầu.
5. Các đơn vị vận
hành hệ thống thông tin:
a) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị vận
hành hệ thống thông tin theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ do chủ quản
hệ thống thông tin phân công.
b) Chỉ đạo, phân công các bộ phận kỹ
thuật thuộc đơn vị (quản lý ứng dụng; quản lý dữ liệu; vận
hành hệ thống thông tin; triển khai và hỗ trợ kỹ thuật) triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin trong tất
cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.
6. Các đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ
do chủ quản hệ thống thông tin phân công.
b) Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận
kỹ thuật thuộc đơn vị vận hành hệ thống thông tin trong việc bảo đảm an toàn
thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống
thông tin.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài
ngành Tài chính có liên quan: Tuân thủ Quy chế này, quy định công tác bảo vệ bí
mật nhà nước của ngành Tài chính, các cam kết, thỏa thuận với các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính về đảm bảo an toàn thông tin khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông
tin và thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin với các đơn vị thuộc Bộ. Trường
hợp tham gia sử dụng ứng dụng của ngành Tài chính, phải tuân thủ các yêu cầu,
hướng dẫn, quy trình đảm bảo an toàn thông tin cụ thể của ứng dụng.
Điều 31. Trách
nhiệm cá nhân
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng
áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm: phổ biến tới từng
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của đơn vị; thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này tại đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo
Bộ Tài chính về các vi phạm, thất thoát thông tin, dữ liệu mật thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị do không tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cán bộ của đơn vị thực hiện
đúng quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên của Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị khác thuộc đối tượng
áp dụng của quy định có trách nhiệm: tuân thủ Quy chế; thông báo các vấn đề bất
thường liên quan tới an toàn thông tin cho đơn vị, bộ phận chuyên trách về an
toàn thông tin mạng của đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo
đơn vị về các vi phạm, thất thoát dữ liệu mật của ngành Tài chính do không tuân
thủ Quy chế.
3. Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế bảo
đảm an toàn thông tin mạng Bộ Tài chính làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị của Bộ Tài chính hoặc gây phương hại đến an ninh quốc gia thì tùy
theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Tổ chức
triển khai Quy chế
1. Cục Tin học và Thống kê tài chính,
các Tổng cục, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Bộ xây dựng Kế hoạch triển khai Quy chế theo mẫu tại Phụ lục 6, đảm bảo đến năm 2020 tất
cả các hệ thống thông tin thuộc quản lý của đơn vị được phê duyệt hồ sơ đề xuất
cấp độ, triển khai đầy đủ hoạt động giám sát an toàn thông tin, ứng cứu sự cố
an toàn thông tin và các hoạt động khác theo quy định tại Quy chế này; gửi Cục
Tin học và Thống kê tài chính Kế hoạch triển khai Quy chế
trong vòng 45 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực.
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính
tổng hợp kế hoạch của các đơn vị, tổ chức thảo luận với
các đơn vị, thống nhất thành kế hoạch chung của Bộ Tài chính, trình Bộ phê duyệt,
làm căn cứ để giám sát và đôn đốc tiến
độ triển khai Quy chế của các đơn vị.
3. Các đơn vị rà soát kế hoạch triển
khai Quy chế theo định kỳ hàng năm, gửi kế hoạch điều chỉnh (nếu có) cho Cục
Tin học và Thống kê tài chính kèm theo Báo cáo an toàn thông tin định kỳ hàng
năm.
Điều 33. Rà
soát, cập nhật, bổ sung Quy chế
Hàng năm, Cục Tin học và Thống kê tài
chính tổ chức rà soát, kiểm tra tính phù hợp của Quy chế này với các quy định của
Nhà nước về bảo đảm an toàn thông tin mạng và các quy định, tiêu chuẩn liên
quan, kiểm tra tính đáp ứng của Quy chế này (bao gồm Chính sách an toàn thông tin mạng Bộ Tài chính) với yêu cầu thực tế của Bộ Tài chính; báo cáo Bộ về việc cập
nhật, bổ sung Quy chế trong trường hợp cần thiết./.
Phụ lục 1. Chính sách an toàn thông tin mạng Bộ Tài chính
1. Bảo đảm an toàn kết nối
Internet
1.1. Mục đích kết nối, truy cập
Internet:
a) Hệ thống thông tin được thiết lập
kết nối Internet cho các mục đích:
- Cung cấp thông tin; cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, các dịch vụ trong phạm vi quy định của pháp luật.
- Kết nối tới hệ
thống thông tin của các cơ quan, tổ chức để phục vụ hoạt động nghiệp vụ, trao đổi
thông tin, phối hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Cung cấp cổng truy cập ứng dụng nội
bộ cho cán bộ từ Internet.
- Cập nhật phiên bản phần mềm, bản vá
phần mềm; Cập nhật mẫu mã độc, mẫu tấn công.
b) Cán bộ, công chức, viên chức các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính được truy cập Internet tại cơ quan cho các mục đích:
Cập nhật thông tin tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam và thế giới;
Tra cứu văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu, thông tin tham khảo phục vụ
công việc; Sử dụng các dịch vụ hành chính công; Giao dịch với các cơ quan, tổ
chức liên quan tới công việc được giao; Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ.
1.2. Cách thức thiết lập kết nối
Internet:
a) Hệ thống thông tin khi kết nối Internet phải thông qua kiểm soát của tường lửa và hệ
thống bảo vệ kết nối truy cập Internet.
b) Việc truy cập Internet của cán bộ,
công chức, viên chức được thực hiện thông qua một hoặc một số cách thức sau:
Thiết lập mạng riêng gồm các máy tính chỉ phục vụ truy cập Internet; Thiếp lập
mạng không dây chỉ phục vụ truy cập Internet; Truy cập Internet từ máy tính làm
việc.
1.3. Không kết nối Internet cho các
trường hợp sau:
a) Máy tính sử dụng để đọc, soạn thảo,
lưu trữ, in ấn văn bản thuộc bí mật nhà nước;
b) Máy tính xử lý thông tin trên hệ
thống thông tin cấp độ 4 trở lên;
c) Máy tính phục vụ quản trị hệ thống
thông tin;
d) Toàn bộ máy chủ
và thiết bị công nghệ thông tin không phải máy tính ngoại
trừ các hệ thống bắt buộc phải có giao tiếp với Internet
(các hệ thống phục vụ truy cập Internet; cung cấp giao diện
ra Internet của trang tin điện tử, dịch vụ công, thư điện tử; phục vụ cập nhật
bản vá hệ điều hành, mẫu mã độc, mẫu điểm yếu, mẫu tấn công).
1.4. Kết nối
Internet cho máy tính phục vụ công việc của người dùng tại đơn vị bị thu hẹp phạm
vi hoặc bị ngắt trong các trường hợp sau:
a) Có công văn từ Bộ Tài chính yêu cầu
thu hẹp phạm vi kết nối Internet hoặc ngắt kết nối Internet (áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp).
b) Lãnh đạo đơn vị quyết định hạn chế
phạm vi kết nối hoặc ngắt hoàn toàn kết nối Internet máy tính phục vụ công việc
của người dùng để đảm bảo an toàn cho hệ thống mạng của đơn vị và hạn chế các ảnh
hưởng khác của Internet tới hoạt động của đơn vị.
1.5. Các biện pháp kỹ thuật bảo đảm
an toàn kết nối, truy cập Internet:
a) Các biện pháp kỹ thuật tối thiểu:
Trang bị tường lửa; Cài đặt phần mềm phòng, diệt mã độc và cập nhật bản vá hệ điều
hành trên máy tính kết nối Internet.
b) Đối với truy cập Internet từ máy
tính làm việc của cán bộ tại các đơn vị cấp Trung ương, áp
dụng một hoặc một số biện pháp nâng cao sau theo năng lực
đầu tư, vận hành hệ thống kỹ thuật của đơn vị: Trang bị
proxy, hệ thống lọc trang web theo phân loại và ngăn chặn truy cập các trang
web nhiễm mã độc; Trang bị hệ thống phát hiện, ngăn chặn tấn công có chủ đích;
Cách ly máy tính làm việc và mạng Internet bằng công nghệ VDI hoặc Remote Desktop.
c) Đối với truy cập Internet từ máy
tính làm việc của cán bộ tại cơ quan cấp tỉnh, áp dụng một hoặc một số biện
pháp nâng cao sau theo năng lực đầu tư, vận hành hệ thống kỹ thuật của đơn vị:
Trang bị proxy; Trang bị hệ thống lọc trang web theo phân loại và ngăn chặn
truy cập các trang web nhiễm mã độc; Cách ly máy tính làm việc và mạng Internet
bằng công nghệ ảo hóa VDI hoặc Remote Desktop.
d) Đối với các trang tin điện tử, dịch
vụ hành chính công và các ứng dụng phục vụ truy cập từ Internet, áp dụng các biện
pháp bảo vệ sau: Phòng chống xâm nhập; Tường lửa ứng dụng web; Đánh giá và khắc
phục điểm yếu của hệ thống thông tin; Phòng chống tấn công
từ chối dịch vụ.
d) Truy cập mạng, ứng dụng nội bộ từ
Internet phải thực hiện xác thực đa yếu tố.
đ) Mạng riêng hoặc mạng không dây chỉ
phục vụ truy cập Internet phải được cách ly với mạng làm việc (từ vùng mạng
riêng hoặc mạng không dây này không truy cập được vào vùng mạng làm việc).
e) Các hệ thống kỹ thuật đảm bảo an
toàn kết nối, truy cập Internet phải được bảo hành phần cứng, cập nhật mẫu mã độc,
cập nhật mẫu tấn công liên tục. Công tác giám sát, vận hành các hệ thống này phải
được thực hiện thường xuyên.
2. Bảo đảm an toàn trong hoạt động
trao đổi thông tin với các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ
Tài chính
2.1. Đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân ngoài Bộ Tài chính có thiết lập kết nối vào hệ thống mạng của ngành Tài
chính:
Vùng mạng của tổ chức, cá nhân bên
ngoài được sử dụng để kết nối vào mạng của ngành Tài chính phải được kiểm soát
bằng tường lửa; các máy tính trong phân đoạn mạng này phải được cập nhật bản vá
hệ điều hành, mẫu phòng diệt mã độc; các tài khoản truy cập hệ thống tối thiểu
phải áp dụng mật khẩu phức tạp; chỉ được kết nối Internet trong trường hợp kết
nối này phục vụ trực tiếp công việc của các đơn vị thuộc Bộ và đáp ứng quy định
về bảo đảm an toàn kết nối Internet tại đơn vị.
2.2. Đối tác phát triển ứng dụng cho
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho công tác phát
triển ứng dụng, bao gồm cả giai đoạn bảo trì, bảo hành ứng dụng: sử dụng máy
tính được cập nhật bản vá hệ điều hành, phần mềm phòng diệt mã độc; thực hiện
các biện pháp tránh lộ lọt mã nguồn, phần mềm ứng dụng của ngành Tài chính và
các tài liệu liên quan; không sử dụng các công cụ phát triển ứng dụng không có
bản quyền hoặc có nguồn gốc không an toàn.
2.3. Các đối tác cung cấp dịch vụ
công nghệ thông tin (bao gồm thử nghiệm sản phẩm công nghệ thông tin tại hệ thống
mạng của đơn vị thuộc Bộ) và nhân viên của đối tác trong
trường hợp tiếp xúc với bí mật nhà nước của ngành Tài chính phải ký cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước trước khi triển khai hợp đồng, thỏa thuận về dịch vụ công nghệ thông tin.
3. Bảo đảm an toàn tài khoản công
nghệ thông tin
3.1. Tài khoản người dùng:
a) Mỗi người dùng khi sử dụng hệ thống
thông tin phải được cấp và sử dụng tài khoản truy cập với định danh duy nhất gắn
với người dùng đó. Trường hợp sử dụng tài khoản dùng chung cho một nhóm người
hay một đơn vị phải có cơ chế xác định các cá nhân có trách nhiệm quản lý tài khoản.
b) Tài khoản của người dùng không được cấp quyền quản trị trên máy tính nối mạng. Tài khoản quản trị máy tính chỉ được sử dụng trong trường hợp cài đặt phần mềm trên máy tính. Tài khoản quản
trị máy tính để bàn phải do bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị nắm giữ. Đối
với máy tính xách tay, người dùng phải được hướng dẫn sử dụng đúng cách tài khoản
quản trị máy tính và có trách nhiệm thực hiện theo đúng hướng dẫn.
c) Trường hợp người dùng thay đổi vị trí
công tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu phải thông báo kịp thời cho
bộ phận quản lý tài khoản công nghệ thông tin để thực hiện điều chỉnh, thu hồi,
hủy bỏ các quyền sử dụng của người dùng đối với hệ thống mạng, ứng dụng. Quy định
cụ thể như sau:
- Văn bản quyết định về việc bổ nhiệm
chức vụ lãnh đạo, thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ
hưu phải ghi tên bộ phận chịu trách nhiệm quản lý tài khoản công nghệ thông tin
tại phần ghi nơi nhận của văn bản. Trường hợp thay đổi vị trí công tác không sử
dụng hình thức văn bản quyết định, đơn vị quản lý người dùng phải thông báo cho
bộ phận quản lý tài khoản công nghệ thông tin bằng công văn hoặc theo cách thức
quy định trong quy trình quản lý tài khoản công nghệ thông tin áp dụng tại đơn
vị.
- Tài khoản công nghệ thông tin phải
được điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc
tính từ ngày người dùng chính thức chuyển công tác ra khỏi ngành Tài chính,
thôi việc, nghỉ hưu; không quá 05 ngày làm việc trong trường hợp thay đổi vị
trí công tác trong nội bộ đơn vị hoặc chuyển công tác tới đơn vị khác thuộc
ngành Tài chính.
- Phải có văn bản đề nghị của đơn vị
quản lý người dùng trong trường hợp cần duy trì tài khoản của người dùng sau thời
điểm người dùng chính thức thay đổi vị trí công tác, chuyển
công tác, thôi việc, nghỉ hưu; trong đó nêu rõ lý do, các quyền sử dụng cần duy
trì và thời gian duy trì.
3.2. Tài khoản quản trị hệ thống (thiết
bị, mạng, hệ điều hành, ứng dụng, cơ sở dữ liệu) phải tách biệt với tài khoản
truy cập mạng, ứng dụng với tư cách người dùng thông thường. Tài khoản quản trị
hệ thống phải được giao đích danh cá nhân làm công tác quản trị hệ thống. Hạn
chế dùng chung tài khoản quản trị.
3.3. Xác thực tài khoản công nghệ
thông tin:
a) Mật khẩu truy cập, sử dụng, quản
trị hệ thống thông tin; truy cập thiết bị lưu khóa bí mật phải:
- Có tối thiểu 8 ký tự.
- Gồm tối thiểu 3 trong 4 loại ký tự
sau: chữ cái viết hoa (A - Z); chữ cái viết thường (a - z); chữ số (0 - 9); các
ký tự khác trên bàn phím máy tính ( ' ~ ! @ # $ % ^ &
* ( ) _ - + = { } [ ] \ | : ; ” ’ < > , . ? / ) và dấu
cách.
- Không chứa tên tài khoản.
b) Mật khẩu phải được đổi ngay sau
khi nhận bàn giao từ người khác hoặc có thông báo về sự cố
an toàn thông tin, điểm yếu liên quan đến khả năng lộ mật khẩu; mật khẩu phải
được đổi tối thiểu 03 tháng một lần đối với tài khoản của người dùng và 02
tháng một lần đối với tài khoản quản trị hệ thống.
c) Người dùng, người làm công tác quản
trị hệ thống có trách nhiệm bảo vệ thông tin tài khoản được cấp, không tiết lộ
mật khẩu hoặc đưa cho người khác phương tiện xác thực tài khoản của mình ngoại
trừ các trường hợp: cần xử lý công việc khẩn cấp của đơn vị; cần cung cấp, bàn
giao cho đơn vị các thông tin, tài liệu do cá nhân quản lý. Chủ tài khoản phải đổi
mật khẩu ngay sau khi kết thúc xử lý các việc này.
3.4. Hệ thống tài khoản công nghệ
thông tin phải được rà soát hàng năm, đảm bảo các tài khoản và quyền truy cập hệ
thống được cấp phát đúng. Các tài khoản không sử dụng trong thời gian 01 năm phải
bị khóa hoặc xóa bỏ (sau khi trao đổi, xác nhận với đơn vị
sử dụng).
4. Bảo đảm an toàn máy tính phục vụ
công việc
4.1. Máy tính phục vụ công việc (bao
gồm máy chủ, máy tính quản trị và máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính
bảng phục vụ công việc của người dùng tại đơn vị):
a) Máy tính phục vụ công việc chỉ được
cài đặt phần mềm theo danh mục phần mềm do đơn vị quy định và do đơn vị/bộ phận
chuyên trách về công nghệ thông tin của đơn vị quản lý hoặc được cung cấp theo
các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tài chính và các cơ quan
Nhà nước khác có thẩm quyền, được cập nhật bản vá lỗi hệ điều hành về an ninh,
cài đặt phần mềm phòng diệt mã độc và cập nhật mẫu mã độc hàng ngày.
b) Đơn vị/bộ phận chuyên trách về
công nghệ thông tin của đơn vị chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm cho máy tính
phục vụ công việc. Người dùng không được can thiệp vào các phần mềm đã cài đặt
trên máy tính (thay đổi, gỡ bỏ,...) khi chưa được sự đồng ý của bộ phận công
nghệ thông tin của đơn vị.
4.2. Máy tính do cá nhân tự trang bị
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây khi kết nối vào hệ thống mạng của
ngành Tài chính:
a) Cài đặt đầy đủ các bản vá lỗi hệ điều
hành về an ninh.
b) Cài đặt phần mềm phòng diệt mã độc
và cập nhật mẫu mã độc gần nhất.
c) Không cài đặt phần mềm, công cụ có
tính năng gây mất an toàn thông tin hoặc tạo rủi ro cho hệ thống mạng (cấp phát
địa chỉ mạng, dò quét mật khẩu, dò quét cổng mạng, giả lập tấn công,..).
d) Được sự kiểm tra và đồng ý của bộ
phận quản lý Công nghệ thông tin của đơn vị hoặc đáp ứng yêu cầu của hệ thống
kiểm tra tự động trên cơ sở đối chiếu với các quy định tại điểm a, b, c của khoản
này.
5. Bảo
đảm an toàn vật lý các thiết bị công nghệ thông tin
5.1. Các khu vực sau phải được kiểm
soát truy cập vật lý để phòng tránh truy cập trái phép hoặc sai mục đích: Trung
tâm dữ liệu; khu vực chứa máy chủ và thiết bị lưu trữ; tủ mạng và đấu nối; thiết
bị nguồn điện và dự phòng điện khẩn cấp; phòng vận hành,
kiểm soát, quản trị hệ thống. Phải có nội quy hoặc hướng dẫn làm việc trong các
khu vực này.
5.2. Các điểm truy cập không dây của
đơn vị được bảo vệ tránh bị tiếp cận trái phép.
5.3. Máy chủ, thiết bị mạng trung tâm
phải được đặt tại Trung tâm dữ liệu hoặc phòng máy chủ.
5.4. Thiết bị thuộc hệ thống thông
tin từ cấp độ 2 trở lên phải được bảo dưỡng định kỳ và duy trì chế độ bảo hành
liên tục hoặc có cơ chế sửa chữa, thay thế đáp ứng yêu cầu
về mức độ sẵn sàng của hệ thống thông tin trong suốt thời gian sử dụng.
5.5. Thiết bị xử lý thông tin của đơn
vị khi mang đi bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, phải tháo ổ cứng khỏi thiết bị hoặc
xóa thông tin, dữ liệu lưu trữ trên thiết bị (trừ trường hợp mang thiết bị đi
khôi phục dữ liệu). Thiết bị lưu trữ không sử dụng tiếp cho công việc của đơn vị
(thanh lý, cho, tặng) phải được xóa nội dung bằng phần mềm
hoặc bằng thiết bị hủy dữ liệu chuyên dụng hay phá hủy vật lý.
5.6. Người dùng sử dụng các thiết bị
lưu trữ dữ liệu di động (máy tính xách tay, thiết bị số cầm tay, thẻ nhớ USB, ổ
cứng ngoài, băng từ) để xử lý công việc của cơ quan có trách nhiệm bảo vệ các
thiết bị này và thông tin lưu trên thiết bị, tránh làm mất, lộ thông tin; xóa
ngay thông tin lưu trữ trên thiết bị sau khi hoàn thành xử lý. Không mang ra nước
ngoài thông tin của cơ quan, Nhà nước không liên quan tới nội dung công việc thực
hiện ở nước ngoài. Người dùng sử dụng các thiết bị lưu trữ dữ liệu di động do
đơn vị cấp phát không tự ý thuê, mua dịch vụ sao lưu, phục hồi dữ liệu khi gặp
sự cố hỏng hóc mà báo bộ phận Công nghệ thông tin của đơn vị để xử lý; không tự
ý hủy các thiết bị này khi không còn khả năng sử dụng.
5.7. Người dùng phải thực hiện thao
tác khóa máy tính (sử dụng tính năng có sẵn trên máy) khi
rời khỏi nơi đặt máy tính; tắt máy tính khi rời khỏi cơ quan.
Phụ lục 2. Mẫu thuyết minh phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng
dùng chung cho các hệ thống thông tin
1. Cấp độ đề xuất: ....
2. Đối chiếu với Tiêu chuẩn TCVN
11930:2017 cấp độ .... (tương ứng với cấp độ đề xuất tại mục I)
Yêu cầu của TCVN 11930:2017
|
Hiện trạng
|
Phương án cải thiện hiện trạng
|
Đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn
|
Lý do, biện pháp thay thế đối với
các nội dung không đáp ứng tiêu chuẩn
|
X.1 Yêu cầu quản
lý
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
X.2 Yêu cầu kỹ thuật
|
|
|
|
|
X.2.1 Bảo đảm an toàn mạng
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
A.Y Yêu cầu vật lý
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
3. Đối chiếu với
chính sách an toàn thông tin mạng Bộ Tài chính
Chính sách của Bộ Tài chính
|
Hiện trạng
|
Phương án cải thiện hiện trạng
|
Đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn
|
Lý do, biện pháp thay thế đối với các nội dung không
đáp ứng chính sách
|
1. Bảo đảm an toàn kết nối Internet
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
2. Bảo đảm an toàn trong hoạt động trao
đổi thông tin với các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
3. Bảo đảm an toàn tài khoản công
nghệ thông tin
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
4. Bảo đảm an toàn máy tính phục vụ
công việc
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
5. Bảo đảm an toàn vật lý các thiết
bị công nghệ thông tin
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
4. Đối chiếu với quy định, chính sách
của đơn vị
Quy định, chính sách của đơn vị
|
Hiện trạng
|
Phương án cải thiện hiện trạng
|
Đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn
|
Lý do, biện pháp thay thế đối với
các nội dung không đáp ứng quy định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Có thể ghép các bảng tại mục
2, 3, 4 vào chung thành một bảng nếu phù hợp.
Phụ lục 3. Mẫu Hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông
Tài liệu 1: THUYẾT MINH ĐỀ XUẤT CẤP
ĐỘ VÀ PHƯƠNG ÁN BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
1. Tên hệ thống thông tin
2. Mô tả chung về hệ thống thông tin
2.1 Chức năng chính của hệ thống
thông tin
2.2 Đối tượng sử dụng:
2.3 Mô hình hệ thống thông tin:
2.4 Hệ điều hành và các phần mềm
CSDL, ứng dụng sử dụng cho hệ thống thông tin:
3. Phân loại hệ thống thông tin (theo
khoản 2 Điều 5 Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT):
4. Chủ quản hệ thống thông tin (theo khoản
1, 2 Điều 5 của Quy chế):
5. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin
(theo khoản 1, 2 Điều 5 của Quy chế):
6. Loại thông tin được xử lý thông
qua hệ thống thông tin (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 85/2016/NĐ-CP):
7. Cấp độ đề xuất (kèm thuyết minh
căn cứ đề xuất cấp độ (theo Điều 7 của Quy chế):
8. Thuyết minh phương án bảo đảm an
toàn thông tin (tương ứng với cấp độ đề xuất)
8.1 Phương án bảo đảm an toàn thông
tin mạng dùng chung
Tham chiếu Quyết định phê duyệt
phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng dùng chung nếu đã có quyết định này hoặc
mô tả phương án bảo đảm bảo đảm an toàn thông tin mạng dùng chung.
8.2 Phương án bảo đảm an toàn áp dụng
cho mỗi hệ thống thông tin
8.2.1 Đối chiếu với Tiêu chuẩn TCVN
11930:2017
Yêu cầu của TCVN 11930:2017 cấp độ..
|
Hiện trạng
|
Phương án cải thiện hiện trạng
|
Đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn
|
Lý do, biện pháp thay thế đối với
các nội dung không đáp ứng yêu cầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.2.2 Đối chiếu với quy định, chính
sách của đơn vị (có thể ghép chung với bảng tại mục 8.2.1 nếu phù hợp).
Tài liệu 2: Tài liệu mô tả chi tiết hệ thống (Thiết kế sơ bộ hoặc Thiết kế thi công hoặc Tài liệu hoàn công).
Phụ lục 4. Mẫu Hồ sơ đề xuất cấp độ áp dụng cho nhiều hệ thống thông
tin
1. Đề xuất cấp độ
TT
|
Tên hệ thống
|
Mô tả chung hệ thống
|
Phân loại hệ thống
|
Loại thông tin xử lý trên hệ thống
|
Chủ quản hệ thống thông tin
|
Đơn vị vận hành
|
Cấp độ đề xuất
|
Thuyết minh đề xuất cấp độ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Phương án bảo đảm an toàn thông
tin
2.1 Phương án bảo đảm an toàn thông
tin mạng dùng chung
Tham chiếu Quyết định phê duyệt
phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng dùng chung nếu đã
có quyết định này hoặc mô tả phương án bảo đảm bảo đảm an toàn thông tin mạng
dùng chung.
2.2 Phương án bảo đảm an toàn áp dụng
cho mỗi hệ thống thông tin
2.2.1 Hệ thống thông tin 1 - Tên hệ
thống - Cấp độ đề xuất:
2.2.2.1 Đối chiếu với Tiêu chuẩn TCVN
11930:2017
Yêu cầu của
Tiêu chuẩn TCVN 11930:2017
|
Hiện trạng
|
Phương án cải thiện hiện trạng
|
Đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn
|
Lý do, biện pháp thay thế đối với
các nội dung không đáp ứng yêu cầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2.2.2 Đối chiếu với quy định, chính
sách của đơn vị (có thể ghép chung với bảng tại mục 2.2.2.1 nếu phù hợp).
2.2.2 Hệ thống thông tin 2 - Tên hệ
thống -Cấp độ đề xuất:
…….
Phụ lục 5. Mẫu tham khảo Hồ sơ theo dõi triển khai phương án bảo đảm an
toàn cho hệ thống thông tin
1. Tên Hệ thống thông tin:
2. Cấp độ đề xuất được phê duyệt:
3. Cấp độ phương án bảo đảm an toàn
thông tin đề xuất được phê duyệt:
Yêu cầu của Tiêu chuẩn TCVN
11930:2017/Quy định, chính sách của đơn vị
|
Hiện trạng
|
Phương án cải thiện hiện trạng
|
Đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn
|
Lý do, biện pháp thay thế đối với
các nội dung không đáp ứng yêu cầu
|
Tiến độ triển khai phương án bảo đảm
an toàn thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 6. Mẫu Kế hoạch triển khai Quy chế An toàn thông tin mạng Bộ
Tài chính
KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI QUY CHẾ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG BỘ TÀI CHÍNH ĐẾN NĂM 2020
I. Xác định cấp độ an toàn
thông tin
1. Phân công vai trò, trách nhiệm
trong hoạt động xác định cấp độ an toàn thông tin
2. Xác định cấp độ đối với phần dùng
chung cho các hệ thống của đơn vị (xem điểm a khoản 3 Điều
8 của Quy chế):
- Cấp độ dự kiến:....
- Kế hoạch xây dựng chính sách quản
lý an toàn thông tin mạng tương ứng với cấp độ dự kiến
theo Tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 (dự kiến thời gian hoàn thành xây dựng mới
hoặc rà soát, hoàn thiện các quy định hiện có của đơn vị):
- Kế hoạch rà
soát, hoàn thiện hệ thống mạng, Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ và các nội dung
khác của phần dùng chung.
3. Xác định cấp độ cho các hệ thống
thông tin
TT
|
Tên
hệ thống
|
Tình
trạng (đang hoạt động/chuẩn bị lập dự án/đang triển khai)
|
Cấp
độ dự kiến (theo thứ tự từ cao xuống thấp)
|
Dự
kiến thời gian xác định cấp độ (quý/năm - quý/năm)
|
A
|
Các hệ thống phục vụ người dân,
doanh nghiệp, đối tượng quản lý, đối tượng phục vụ
|
…
|
|
|
|
|
B
|
Các hệ thống phục vụ nội bộ
|
…
|
|
|
|
|
C
|
Các hệ thống hạ tầng
|
…
|
|
|
|
|
|
D
|
Các hệ thống điều khiển công nghiệp
và hệ thống khác
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Giám sát an toàn thông tin
1. Hiện trạng hoạt động giám sát an
toàn thông tin
2. Kế hoạch triển khai hoạt động giám
sát an toàn thông tin
III. Ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng
TT
|
Công
việc
|
Thời
gian dự kiến triển khai (quý/năm)
|
1
|
Đăng ký tham gia mạng lưới ứng cứu
sự cố
|
|
2
|
Thành lập đội ứng cứu sự cố
|
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch
ứng phó sự cố
|
|
4
|
Thành lập Liên minh ứng cứu sự cố
|
|
IV. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về
an toàn thông tin
1. Tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về an toàn thông tin của đơn vị đến thời điểm này
2. Định hướng triển khai công tác đào
tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ an toàn thông tin của đơn vị từ năm 2018-2020
V. Kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin
1. Tình hình công tác tự kiểm tra,
đánh giá an toàn thông tin tính đến thời này
2. Dự kiến triển khai công tác kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin từ năm 2018-2020