ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2001/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 16 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO THUỘC TRUNG TÂM ĐIỀU
HÀNH THÀNH PHỐ THÔNG MINH TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh số 3645/QĐ-UBND ngày 31/10/2016, số 3142/QĐ-UBND ngày 15/8/2018 và số
3644/QĐ-UBND ngày 29/8/2019 về phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh Đề án Triển khai
mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020;
Theo đề nghị của Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc vận hành
thử nghiệm hệ thống thông tin báo cáo thuộc Trung tâm điều hành Thành phố thông
minh tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT Tỉnh ủy, TT HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0-4, các CVNCTH;
- Trung tâm Truyền thông (đăng tải);
- Lưu: VT, XD6.
N.10-QĐ06.04
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO THUỘC TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH
THÀNH PHỐ THÔNG MINH TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2001/QĐ-UBND ngày 16/6/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích
Việc áp dụng hệ thống thông tin báo cáo
thuộc Trung tâm điều hành Thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh nhằm đảm bảo cập
nhật các chỉ tiêu kinh tế xã hội và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định
tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ đảm bảo thường
xuyên, định kỳ, liên tục, chính xác phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh
đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và công tác tham mưu, đề
xuất của các Sở, ngành, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
2. Phạm vi tổng hợp,
báo cáo
Số liệu báo cáo tổng hợp trong hệ thống
biểu mẫu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh về lĩnh vực chuyên môn được giao. Số liệu được
các Sở, ngành, đơn vị trong tỉnh cập nhật qua Hệ thống thông tin báo cáo có giá
trị như số liệu được báo cáo tại văn bản giấy theo quy trình thông thường.
- Đối với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội:
Sở, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh được giao quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin, cập nhật số
liệu về chỉ tiêu kinh tế - xã hội về ngành, lĩnh vực theo biểu mẫu chi tiết tại
phụ lục kèm theo; chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu được tổng hợp;
- Đối với việc thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính
phủ: Các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện theo quy định tại Quyết định số
850/QĐ-UBND ngày 13/3/2020 của UBND tỉnh công bố danh mục báo cáo định kỳ thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
3. Chế độ báo cáo:
Thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ
(theo ngày, tháng, quý, năm) hoặc kết nối theo thời gian thực phục vụ vận hành
Trung tâm điều hành Thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh.
4. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo là khoảng thời gian nhất định
quy định đối tượng báo cáo phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo
các tiêu chí trong biểu mẫu báo cáo. Kỳ báo cáo được tính theo ngày dương lịch,
bao gồm:
a) Báo cáo theo ngày được tính từ 0 giờ
00 ngày báo cáo cho đến 0 giờ 00 phút ngày hôm sau
b) Báo cáo tháng được tính bắt đầu từ
ngày 15 tháng trước đến hết ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
c) Báo cáo quý được tính bắt đầu từ ngày
15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;
d) Báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu
6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của
kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng
6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
e) Báo cáo năm được tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
5. Thời hạn nhận báo cáo
Tương ứng với các kỳ báo cáo tại mục 4
nêu trên, thời hạn nhận báo cáo cụ thể như sau:
a) Báo cáo ngày: gửi trước 16 giờ 30
ngày kế tiếp
b) Báo cáo tháng: Gửi trước ngày 18 của
tháng báo cáo. Ví dụ: Đối với số liệu của kỳ báo cáo tháng 02 (từ ngày 15/01 đến
ngày 14/02) được gửi về Trung tâm điều hành Thành phố thông minh trước ngày
20/02.
c) Báo cáo quý: Gửi trước ngày 18 của
tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Ví dụ: Đối với số liệu của kỳ báo cáo Quý II/2020
(từ ngày 15/3/2020 đến ngày 14/6/2020), được gửi về Trung tâm điều hành Thành
phố thông minh trước ngày 20/6/2020.
d) Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 18 của
tháng cuối kỳ báo cáo. Ví dụ: Đối với số liệu của kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm
2020 (từ ngày 15/12/2019 đến ngày 14/6/2020), được gửi về Trung tâm điều hành
Thành phố thông minh trước ngày 18/6/2020.
e) Báo cáo năm: Gửi về Trung tâm điều
hành Thành phố thông minh trước ngày 18/12 của năm báo cáo (với số liệu tính từ
ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 năm báo cáo)
6. Phương thức gửi báo
cáo
6.1 Đối với các chỉ
tiêu chưa kết nối với hệ thống theo thời gian thực
Sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo thuộc
Trung tâm điều hành Thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh thông qua hệ thống biểu
mẫu điện tử (e-form) để gửi báo cáo lên Trung tâm điều hành Thành phố thông
minh Tỉnh Quảng Ninh. (Chi tiết tại hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo)
Số liệu báo cáo phải được lãnh đạo các Sở,
ngành, đơn vị phê duyệt, trước khi gửi về Trung tâm điều hành Thành phố thông minh.
6.2 Đối với các chỉ
tiêu đã có hệ thống thông tin kết nối với trung tâm điều hành thành phố thông
minh
Sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo thuộc
Trung tâm điều hành Thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh thông qua kết nối API
để gửi báo cáo lên Trung tâm điều hành Thành phố thông minh Tỉnh Quảng Ninh.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chịu trách nhiệm, phối hợp với Đơn vị
tư vấn vận hành kỹ thuật, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh vận hành ổn định, thông suốt.
- Phối hợp với đơn vị tư vấn để tổ chức
tập huấn, đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các nhân sự của Sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật dữ liệu báo cáo theo quy định phục
vụ vận hành Hệ thống thông tin báo cáo;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để hướng dẫn các cơ quan xử lý đối với các vấn đề liên quan đến kỹ thuật
công nghệ; thường xuyên rà soát, tổ chức kết nối, liên thông dữ liệu từ các hệ
thống cơ sở dữ liệu liên quan với Hệ thống thông tin báo cáo thuộc Trung tâm điều
hành Thành phố thông minh phục vụ cập nhật dữ liệu theo thời gian thực.
- Định kỳ trước ngày 15/11 hàng năm báo
cáo kết quả cập nhật chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các Sở, ngành, đơn vị trên Hệ
thống đến Sở Nội vụ và Sở Thông tin và Truyền thông để đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính và xếp hạng Chính quyền điện tử cấp Sở, ngành, địa phương của Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất cập nhật, bổ sung hệ thống biểu mẫu kinh tế - xã hội phục vụ
vận hành Trung tâm điều hành Thành phố thông minh đảm bảo phù hợp với
tình hình thực tiễn của Tỉnh và quy định pháp luật hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và đơn vị tư vấn vận hành Trung tâm điều hành Thành phố
thông minh thường xuyên rà soát, tổ chức kết nối, liên thông dữ liệu chỉ tiêu
kinh tế - xã hội từ các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có của các bộ ngành trung
ương và của tỉnh với Trung tâm điều hành Thành phố thông minh phục vụ cập nhật
dữ liệu theo thời gian thực.
Chủ trì thực hiện kiểm tra đảm bảo việc
duy trì kết nối dữ liệu liên thông được thường xuyên liên tục.
4. Các Sở, ban, ngành và UBND các địa
phương trong tỉnh
Phân công một (01) lãnh đạo đơn vị và một
(01) nhân sự làm đầu mối có trách nhiệm cập nhật thu thập, tổng hợp thông tin,
cập nhật số liệu về chỉ tiêu kinh tế - xã hội về ngành, lĩnh vực được giao;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm đối với việc chậm cập nhật hoặc cập nhật không chính xác đối với các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội do cơ quan, đơn vị mình cung cấp.
Chủ động thực hiện rà soát hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu hiện có của ngành để tổng hợp đề xuất việc kết nối, cập
nhật dữ liệu chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo thời gian thực (qua sở thông tin và
truyền thông tổng hợp)./.