ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2023/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 27
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
53/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật An ninh mạng;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 71/TTr-STTTT ngày 26 tháng 7 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 08 tháng 8 năm 2023.
2. Bãi bỏ Quyết định số
628/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở;
Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NVK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chương
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội
dung có liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin các hệ thống thông tin trong hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình;
b) Các tổ chức chính trị - xã hội
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động có sử dụng các hệ thống
thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai;
c) Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của
các cơ quan nhà nước.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1.“an toàn thông tin mạng”,
“mạng”, “hệ thống thông tin”, “chủ quản hệ thống thông tin”, “sự cố an toàn
thông tin mạng”, “phần mềm độc hại”, “thông tin cá nhân” theo Điều 3 Luật
An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;“tấn công mạng” theo Điều 2 Luật
An ninh mạng ngày 12/6/2018; “đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin” theo
Điều 3 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; “đơn vị vận hành hệ thống
thông tin” theo Điều 5 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022;
2. Mạng ngang hàng là mô
hình mạng mà trong đó các máy tính có quyền bình đẳng như nhau, mỗi máy tính có
quyền chia sẻ tài nguyên và sử dụng các tài nguyên từ máy tính khác.
3. Cán bộ, công chức, viên
chức chuyên trách về công nghệ thông tin là cán bộ, công chức, viên chức được
tuyển dụng phụ trách an toàn thông tin, công nghệ thông tin tại các cơ quan,
đơn vị.
4. Cán bộ, công chức, viên
chức quản lý, vận hành hệ thống thông tin là cán bộ, công chức, viên chức
được tuyển dụng hoặc được phân công phụ trách quản lý, vận hành hoạt động thường
xuyên của một hoặc nhiều hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin
Theo quy định tại Điều 4 Luật
An toàn thông tin mạng.
Điều 4. Các
hành vi bị cấm
1. Các hành vi bị nghiêm cấm về
an toàn, an ninh thông tin mạng quy định tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018,
Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018.
2. Các hành vi bị cấm trong quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng quy định tại Điều
5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
3. Tự ý lắp đặt các thiết bị
phát sóng Wifi (Access Point) vào mạng máy tính của cơ quan, tổ chức và lắp đặt
các thiết bị tiếp sóng Wifi (Wireless card, wireless USB) trên máy tính có kết
nối mạng nội bộ để truy nhập mạng Wifi ngoài khi chưa được phê duyệt của Lãnh đạo
cơ quan, tổ chức.
4. Tự ý đăng lên, tải về, chia
sẻ dưới mọi hình thức các dữ liệu, tài liệu, số liệu nội bộ, những văn bản chưa
được cấp có thẩm quyền công khai lên mạng internet và các phương tiện thông tin
đại chúng khác.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG
Điều 5. Yêu
cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
1. Việc đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ trong hoạt động của cơ quan, tổ chức phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục từ khâu thiết kế, xây dựng, vận hành đến khi hủy bỏ;
tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Nội dung yêu cầu bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10
Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông.
2. Đánh giá, phân loại cấp độ
an toàn thông tin của hệ thống thông tin
a) Chủ quản hệ thống thông tin
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
b) Đơn vị vận hành hệ thống
thông tin thực hiện xác định cấp độ và lập hồ sơ đề xuất cấp độ bao gồm các tài
liệu được quy định tại Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP, gửi cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
85/2016/NĐ-CP.
3. Hệ thống thông tin khi được
đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng, nâng cấp cần được kiểm thử về tính an toàn, bảo
mật trước khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2020/TT-BTTTT ngày 09/9/2020 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác
triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
Điều 6. Quản
lý thuê dịch vụ công nghệ thông tin
1. Khi ký kết hợp đồng thuê dịch
vụ công nghệ thông tin, cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ phải xác định rõ phạm
vi, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên về bảo đảm an toàn thông
tin. Trong hợp đồng phải bao gồm các điều khoản về việc xử lý vi phạm quy định
bảo đảm an toàn thông tin và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
của bên cung cấp dịch vụ gây ra.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị trong quá trình sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin;
a) Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ
phải bảo mật thông tin, dữ liệu, mã nguồn, tài liệu thiết kế; triển khai các biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Quy chế này, Luật An toàn
thông tin mạng, Luật An ninh mạng và các quy định khác có liên quan;
b) Giám sát chặt chẽ và giới hạn
quyền truy cập của bên cung cấp dịch vụ khi cho phép truy cập vào hệ thống
thông tin của cơ quan, đơn vị.
3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị khi phát hiện bên cung cấp dịch vụ có dấu hiệu vi phạm quy định bảo đảm an
toàn thông tin
a) Tạm dừng hoặc đình chỉ hoạt
động của bên cung cấp dịch vụ tùy theo mức độ vi phạm;
b) Thông báo chính thức các
hành vi vi phạm của bên cung cấp dịch vụ;
c) Thu hồi ngay lập tức quyền
truy cập hệ thống thông tin đã cấp cho bên cung cấp dịch vụ;
d) Kiểm tra, xác định, lập báo
cáo mức độ vi phạm và thiệt hại xảy ra; thông báo cho bên cung cấp dịch vụ và
tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại...
4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị khi kết thúc sử dụng dịch vụ
a) Thu hồi quyền truy cập hệ thống
thông tin và các tài sản khác liên quan đã cấp cho bên cung cấp dịch vụ; thay đổi
các khóa, mật khẩu truy cập hệ thống thông tin;
b) Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ
chuyển giao đầy đủ các thông tin, dữ liệu, mã nguồn, tài liệu thiết kế và các
công cụ cần thiết để bảo đảm cơ quan, đơn vị vẫn có thể khai thác sử dụng dịch
vụ được liên tục kể cả trong trường hợp thay đổi bên cung cấp dịch vụ.
Điều 7. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
1. Quy định về soạn thảo, in ấn,
phát hành và sao chụp tài liệu mật;
a) Không được soạn thảo, lưu giữ,
chuyển giao, đăng tải, phát tán thông tin, tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà
nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
b) Không được in, sao chụp tài
liệu bí mật nhà nước trên các thiết bị kết nối mạng internet.
c) Phải bố trí ít nhất 01 máy
vi tính độc lập riêng, không kết nối mạng nội bộ và mạng Internet dùng để quản
lý, soạn thảo, lưu trữ các tài liệu mật của nhà nước theo quy định.
2. Khi sửa chữa, khắc phục các
sự cố của máy tính dùng soạn thảo văn bản mật, các phòng, đơn vị phải báo cáo
cho người có thẩm quyền. Không được cho phép các tổ chức, cá nhân không có
trách nhiệm trực tiếp sửa chữa, xử lý, khắc phục sự cố.
3. Trước khi thanh lý các máy
tính trong các cơ quan nhà nước phải dùng các biện pháp kỹ thuật xoá bỏ vĩnh viễn
dữ liệu trong ổ cứng máy tính.
Điều 8. Quy
định về cấp phát, thu hồi, cập nhật và quản lý các tài khoản truy cập vào hệ thống
thông tin
1. Trách nhiệm, quyền hạn người
dùng khi truy cập, đăng nhập các hệ thống thông tin, đảm bảo mỗi người dùng khi
sử dụng hệ thống thông tin phải được cấp và sử dụng tài khoản truy cập với định
danh duy nhất gắn với người dùng đó. Trường hợp sử dụng tài khoản dùng chung
cho một nhóm người hay một đơn vị, phải có cơ chế xác định các cá nhân, đơn vị
có trách nhiệm quản lý tài khoản. Người dùng chỉ được truy cập các thông tin
phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình và có trách nhiệm bảo mật
tài khoản truy cập được cấp.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
chuyên trách về công nghệ thông tin thực hiện quản lý, cấp tài khoản cá nhân và
phân quyền truy cập cho người sử dụng trên tất cả các máy trạm đặt tại các cơ
quan, đơn vị. Trong trường hợp cần thiết có thể hủy tài khoản truy cập cá nhân
và ngắt kết nối đối với các hành vi cố ý tấn công hoặc gây trở ngại cho mạng
máy tính; hủy quyền truy cập hệ thống thông tin đối với cán bộ, công chức
(CBCC) nghỉ chế độ, chuyển công tác và đảm bảo khả năng vẫn truy nhập được vào
các hồ sơ được tạo ra bởi CBCC đó. Hướng dẫn người sử dụng thay đổi mật khẩu
ngay sau khi đăng nhập lần đầu tiên và bảo vệ thông tin của tài khoản theo quy
định.
3. Mật mã đăng nhập, truy cập hệ
thống thông tin phải có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự
thường, ký tự hoa, ký tự số hoặc ký tự đặc biệt như !, @, #, $, %,...).
Điều 9. Bảo
đảm nguồn nhân lực
Công chức, viên chức chuyên
trách về công nghệ thông tin được đảm bảo các điều kiện học tập, tiếp cận công
nghệ, kiến thức an toàn bảo mật thông tin trước khi tiến hành các hoạt động quản
lý kỹ thuật nghiệp vụ.
Điều 10. Bảo
đảm an toàn hạ tầng mạng
1. Quản lý hạ tầng mạng nội bộ:
a) Tuân thủ các quy định kiến trúc
hệ thống, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; cài đặt, cấu hình, tổ chức hệ thống mạng
phù hợp với các tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước,
bảo đảm an toàn thông tin; hạn chế sử dụng mô hình mạng có nguy cơ mất an toàn
thông tin cao;
b) Tổ chức mô hình mạng: Cài đặt,
cấu hình, tổ chức hệ thống mạng theo mô hình Máy khách/Máy chủ (Client/Server),
hạn chế sử dụng mô hình mạng ngang hàng. Trang bị thiết bị tường lửa chuyên dụng
hoặc phần mềm tường lửa để ngăn chặn và phát hiện xâm nhập trái phép vào mạng nội
bộ của cơ quan, đơn vị khi kết nối với hệ thống bên ngoài; Xây dựng hoặc thuê hệ
thống giám sát an toàn thông tin để kiểm soát, phát hiện truy cập trái phép vào
hệ thống.
c) Đối với các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc không nằm cùng một khu vực thì cần thiết lập mạng riêng ảo (VPN)
để tăng cường an ninh cho hạ tầng mạng nội bộ. Khi thiết lập các dịch vụ trên
môi trường mạng Internet, chỉ cung cấp những chức năng thiết yếu nhất bảo đảm
duy trì hoạt động của hệ thống thông tin; hạn chế sử dụng/mở cổng giao tiếp mạng,
giao thức và các dịch vụ không cần thiết.
d) Khi thực hiện truy nhập từ
xa vào mạng nội bộ thực hiện chức năng quản trị, phải sử dụng giao thức mạng có
mã hóa thông tin (như: SSL/TLS, VPN...) và thiết lập mật khẩu có độ phức tạp
cao…
đ) Xây dựng quy trình kết nối
thiết bị đầu cuối của người sử dụng vào hệ thống mạng; truy nhập và quản lý cấu
hình hệ thống; cấu hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho thiết bị mạng, bảo mật
trong hệ thống và thực hiện quy trình trước khi đưa hệ thống vào vận hành khai
thác.
e) Không tự ý đấu nối thiết bị
mạng, thiết bị cấp phát địa chỉ mạng, thiết bị phát sóng như điểm truy cập
không dây của cá nhân vào mạng nội bộ cơ quan, đơn vị.
g) Không tự ý thay đổi, gỡ bỏ
biện pháp, giải pháp an toàn thông tin cài đặt trên thiết bị công nghệ thông
tin phục vụ công việc; tự ý thay thế, lắp mới, tráo đổi thành phần của máy tính
phục vụ công việc. Cá nhân, tổ chức phải có trách nhiệm tự quản lý, bảo quản
thiết bị mà mình được giao sử dụng.
2. Quản lý hệ thống mạng không
dây:
a) Khi thiết lập mạng không dây
để kết nối với mạng cục bộ thông qua các điểm truy nhập (Access Point - AP), cơ
quan, đơn vị vận hành phải thiết lập các tham số: Tên, nhận dạng dịch vụ
(Service Set Identifier - SSID), mật khẩu có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu
8 ký tự, có ký tự thường, ký tự hoa, ký tự số hoặc ký tự đặc biệt như: !, @, #,
$, %), cấp phép truy nhập đối với địa chỉ vật lý (MAC Address), mã hóa dữ liệu
theo cơ chế bảo mật WPA2 hoặc WPA3;
b) Mật khẩu đăng nhập phải được
thiết lập có độ phức tạp cao, định kỳ 6 tháng thay đổi mật khẩu nhằm tăng cường
công tác bảo mật;
c) Khi cung cấp truy cập
Internet qua mạng không dây cho người ngoài, cơ quan, đơn vị vận hành phải tạo
thêm một SSID riêng và giới hạn băng thông truy cập phù hợp đối với đối tượng
này.
Điều 11. Bảo
đảm an toàn máy chủ và ứng dụng
1. Trên hệ thống máy chủ
a) Hệ điều hành được cài đặt là
phần mềm có bản quyền (bao gồm bản quyền thương mại hoặc mã nguồn mở có nguồn gốc
rõ ràng), các dịch vụ cài đặt trên máy chủ là các dịch vụ được sử dụng dùng
chung cho cơ quan, đơn vị, không cài đặt các dịch vụ không sử dụng;
b) Thiết lập chế độ tự động cập
nhật phiên bản và hệ điều hành, phần mềm, ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
được cài đặt trên máy chủ, phải thiết lập mật khẩu truy nhập chế độ tự động bảo
vệ màn hình sau 10 phút không sử dụng đối với tất cả máy chủ;
c) Các máy chủ cần được cài đặt
mật khẩu ở phần cấu hình (setup) của BIOS (Basic Input/Output System), trong đó
lưu ý việc vô hiệu hóa các cổng USB trên máy chủ.
2. Cơ quan chủ quản có trách
nhiệm trang bị phần mềm phòng chống mã độc (antivirus) có bản quyền cho hệ thống
máy chủ; cơ quan, đơn vị vận hành thiết lập chế độ tự động cập nhật phiên bản mới,
các bản vá lỗi; chế độ tự động quét mã độc khi sao chép, mở các tập tin; chế độ
quét toàn bộ máy tính định kỳ hằng tuần.
3. Định kỳ hằng tuần, cơ quan,
đơn vị vận hành phải kiểm tra các tiến trình trên máy chủ nhằm sớm phát hiện
nguy cơ cài cắm phần mềm độc hại trên máy chủ.
4. Quản lý tệp tin lưu trữ sự
kiện (logfile): Cơ quan, đơn vị vận hành phải thường xuyên kiểm tra, quản lý,
sao lưu các logfile theo từng tháng, thời gian lưu trữ logfile trên máy chủ và
thiết bị từ 06 - 12 tháng, các tập tin logfile cũ trong 03 năm trước đó cần được
lưu trữ trên các ổ cứng ngoài; định kỳ 06 tháng kiểm tra, bảo đảm tính toàn vẹn
của các logfile, hạn chế tình trạng tràn logfile gây ảnh hưởng đến hoạt động của
hệ thống thông tin.
5. Quản lý lưu ký hệ thống: Việc
thực hiện lưu ký hệ thống thông tin yêu cầu cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ
lưu ký phải tổ chức máy chủ cơ sở dữ liệu và máy chủ ứng dụng nằm trên hai máy
chủ khác nhau và được bảo vệ bởi lớp bảo vệ bao gồm: Tường lửa, thiết bị phòng
chống tấn công từ chối dịch vụ DDoS (Distributed Denial of Service), thiết bị
phát hiện và phòng chống xâm nhập trái phép (IPS/IDS);
6. Quản lý phiên bản: Cơ quan,
đơn vị vận hành xây dựng nhật ký quản lý phiên bản hệ thống thông tin bao gồm
các thông tin: Chủ đầu tư, tên hệ thống thông tin, đơn vị phát triển, tên phiên
bản; các chức năng của phiên bản; các chức năng thay đổi so với phiên bản trước,
thời gian thay đổi; lưu trữ các phiên bản hệ thống thông tin tại hệ thống lưu
trữ độc lập;
7. Khi thiết lập cung cấp các dịch
vụ ra môi trường mạng (tuân thủ theo TCP/UDP Port), cơ quan, đơn vị vận hành
yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ cấu hình trên máy chủ ứng dụng những dịch vụ thiết
yếu nhất để bảo đảm hoạt động của hệ thống, không kích hoạt những chức năng, cổng
giao tiếp mạng, giao thức và các dịch vụ không sử dụng (không thiết lập cấu
hình các dịch vụ ra môi trường mạng đối với máy chủ cơ sở dữ liệu).
Điều 12. Bảo
đảm an toàn dữ liệu
1. Quản lý tài khoản và chữ ký
số
a) Khi cấp tài khoản, chữ ký số
lần đầu cho người dùng truy nhập, cơ quan, đơn vị vận hành phải thông báo (qua
email, điện thoại) và người dùng phải thay đổi mật khẩu sau khi đăng nhập thành
công lần đầu;
b) Các hệ thống thông tin khi
phân quyền phải thiết lập chế độ giới hạn số lần đăng nhập không hợp lệ vào hệ
thống tối đa không quá 05 lần, khi người dùng đăng nhập sai vượt quá số lần quy
định, tài khoản chuyển sang chế độ khóa quyền truy cập; các hệ thống thông tin
xác lập chế độ thoát ra khỏi hệ thống nếu người sử dụng không tương tác trên hệ
thống của phiên làm việc quá 10 phút;
c) Chủ tài khoản, chữ ký số không
chia sẻ, giao quyền tài khoản, chữ ký số và mật khẩu truy nhập cho người khác.
Không sử dụng tài khoản của người khác (ví dụ tài khoản thư điện tử, chữ ký số,
chứng thư số) để đăng nhập vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu;
d) Tài khoản thư điện tử, chữ
ký số chuyên dùng ([email protected] và chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp)
để phục vụ cho các hoạt động mang tính công vụ, không sử dụng để giao dịch,
đăng ký trên mạng xã hội, các trang thông tin điện tử công cộng khác; định kỳ
01 năm kiểm tra việc lưu trữ của hệ thống thư điện tử, tiến hành xóa các mail
quá cũ, không cần thiết để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định thông suốt;
đ) Tài khoản quản trị hệ thống
được giao cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin
phục vụ cho công tác quản trị, phân quyền, cấu hình hệ thống đó. Công chức,
viên chức quản trị hệ thống không sử dụng cùng một mật khẩu cho nhiều tài khoản
khác nhau;
e) Khi cá nhân thay đổi vị trí
công tác, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu, ngay từ thời điểm Quyết định có
hiệu lực, cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân đó phải thông báo cho cơ quan, đơn vị
vận hành để điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ tài khoản, chữ ký số, chứng thư số.
2. Cơ chế mã hóa và sao lưu dữ
liệu phải đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.
3. Các cơ quan, đơn vị khi triển
khai dịch vụ sao lưu dự phòng ở mức vật lý cần thiết lập chức năng RAID
(Redundant Arrays of Inexpensive Disks hoặc Redundant Arrays of Independent
Disks) để tăng tốc độ đọc ghi hoặc bảo đảm khả năng lưu trữ dự phòng. Các cơ
quan, đơn vị khi thuê dịch vụ cần yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ thiết lập các giải
pháp sao lưu tự động đối với dữ liệu trên máy chủ cơ sở dữ liệu và máy chủ ứng
dụng và xây dựng các kịch bản có sẵn để khôi phục lại toàn bộ máy chủ hoặc các
tập tin, thư mục khi xảy ra sự cố.
4. Đối với công tác sao lưu dự
phòng và khôi phục dữ liệu (tần suất sao lưu dự phòng, phương tiện lưu trữ, thời
gian lưu trữ; nơi lưu trữ, phương thức lưu trữ và phương thức lấy dữ liệu ra khỏi
phương tiện lưu trữ):
a) Lập danh sách các dữ liệu,
phần mềm cần được sao lưu, có phân loại theo thời gian lưu trữ, thời gian sao
lưu, phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao
lưu;
b) Xây dựng tài liệu, quy trình
hướng dẫn sao lưu/phục hồi dữ liệu của hệ thống: Đơn vị quản trị hệ thống thực
hiện xây dựng Tài liệu hướng dẫn sao lưu cụ thể đối với từng hệ thống cung cấp
dịch vụ, hệ thống điều hành mà đơn vị quản lý.
5. cán bộ, công chức, viên chức
chuyên trách về công nghệ thông tin phối hợp với các đơn vị có liên quan thực
hiện xác định các thông tin, thực hiện quy trình sao lưu dự phòng và phục hồi
cho các phần mềm, dữ liệu cần thiết theo quy định, quy trình sao lưu, lưu trữ
hiện có. Các nội dung thực hiện gồm: lập danh sách các dữ liệu (thông tin cấu
hình của mạng, máy chủ), phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu, tệp tin ghi nhật ký
hệ được sao lưu, có phân loại theo thời gian lưu trữ, thời gian sao lưu, phương
pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao lưu; thực
hiện quy trình sao lưu dự phòng và phục hồi.
6. Dữ liệu sao lưu phải được
lưu trữ an toàn trên Hệ thống lưu trữ dự phòng, thiết bị lưu trữ ngoài và được
kiểm tra thường xuyên đảm bảo sẵn sàng cho việc sử dụng khi cần; việc kiểm tra,
phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao lưu tối thiểu 6 tháng một lần (hoặc khi có yêu
cầu đột xuất).
7. Các tên miền (bao gồm cả tên
miền *.hoabinh.gov.vn) khi không còn sử dụng, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi
đến Sở Thông tin và Truyền thông và Trung Tâm Internet Việt Nam (VNNIC) để đề
nghị hủy tên miền; các hệ thống thông tin không sử dụng, chủ quản hệ thống
thông tin thực hiện việc thu hồi máy chủ, thu hồi ứng dụng và thực hiện việc
lưu trữ dữ liệu ra thiết bị lưu trữ ngoài và yêu cầu cơ quan, đơn vị cung cấp dịch
vụ lưu ký xóa hoàn toàn dữ liệu trên các máy chủ.
8. Khi thực hiện chia sẻ tài
nguyên trên máy chủ hoặc máy trạm, cơ quan, đơn vị vận hành phải sử dụng mật khẩu
để bảo vệ thông tin, dữ liệu; không thực hiện chia sẻ toàn bộ ổ cứng; theo dõi,
giám sát để kết thúc chia sẻ tài nguyên ngay khi hoàn thành. Các thông tin, tài
liệu, dữ liệu nhạy cảm phải được mã hóa trước khi trao đổi, truyền nhận qua mạng
máy tính.
9. Cơ quan, đơn vị quản lý máy
chủ, máy trạm và thiết bị lưu trữ khi mang đi bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa bên
ngoài cơ quan, đơn vị phải tháo rời bộ phận lưu trữ khỏi thiết bị và để lại cơ
quan, đơn vị hoặc xóa dữ liệu lưu trữ trên thiết bị. Khi thanh lý thiết bị phải
xóa dữ liệu lưu trữ bằng phần mềm hoặc thiết bị hủy dữ liệu chuyên dụng.
10. Thông tin, dữ liệu thuộc phạm
vi bí mật Nhà nước phải được quản lý theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật
Nhà nước.
Điều 13. Bảo
đảm an toàn thiết bị đầu cuối
1. Trên máy tính cá nhân phải
thiết lập chế độ tự động cập nhật hệ điều hành trên máy tính, phải thiết lập mật
khẩu truy nhập chế độ tự động bảo vệ màn hình khi không sử dụng; sử dụng những
trình duyệt an toàn, đáng tin cậy, cài đặt phần mềm phòng chống mã độc; thiết lập
chế độ tự động cập nhật phần mềm phòng chống mã độc, chế độ tự động rà quét mã
độc khi sao chép, mở các tập tin, chế độ rà quét máy tính định kỳ hằng tuần.
2. Khuyến khích các cơ quan,
đơn vị đầu tư, mua sắm thiết bị công nghệ thông tin sản xuất trong nước. Nếu
mua sắm thiết bị công nghệ thông tin nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng
hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định.
3. Kết nối máy tính/thiết bị đầu
cuối của người sử dụng vào hệ thống:
a) Người sử dụng khi truy cập,
sử dụng tài nguyên nội bộ, truy cập mạng và tài nguyên trên Internet phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin và các quy định của
cơ quan, tổ chức;
b) Khi cài đặt, kết nối máy
tính/thiết bị đầu cuối phải thực hiện theo hướng dẫn/quy trình dưới sự giám sát
của bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin;
c) Đối với hệ thống thông tin
có cấp độ 3 trở lên, máy tính/thiết bị đầu cuối phải được xử lý điểm yếu an
toàn thông tin, cấu hình cứng hóa bảo mật trước khi kết nối vào hệ thống.
4. Trong quá trình sử dụng thiết
bị đầu cuối:
a) Nghiêm túc chấp hành các quy
chế, quy trình nội bộ và các quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng trong phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn được giao;
b) Có trách nhiệm tự quản lý, bảo
quản thiết bị, tài khoản, ứng dụng mà mình được giao sử dụng;
c) Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự
cố mất an toàn thông tin mạng phải báo cáo ngay với cấp trên trực tiếp và bộ phận
phụ trách công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị để kịp thời ngăn chặn và xử
lý.
Điều 14.
Quản lý giám sát an toàn hệ thống thông tin
1. Chủ quản hệ thống thông tin
phải triển khai hệ thống giám sát an toàn thông tin đáp ứng các yêu cầu tại
Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm tổ chức giám sát an toàn thông tin đối với các hệ thống thông
tin được đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
3. Đối với các hệ thống thông
tin, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu không được đặt tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu tỉnh thì chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm tự thực hiện hoặc yêu
cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm các yêu cầu giám sát an toàn hệ thống
thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ hàng năm tổ chức
đánh giá, kiểm tra đối với hệ thống thông tin nội bộ tại cơ quan, đơn vị. Thực
hiện các biện pháp bảo trì cần thiết để bảo đảm khả năng xử lý và tính sẵn sàng
của hệ thống thông tin.
Điều 15. Ứng
cứu sự cố an toàn thông tin
1. Nguyên tắc ứng cứu xử lý sự
cố
a) Chủ động, kịp thời, nhanh
chóng, chính xác, đồng bộ và hiệu quả;
b) Phối hợp chặt chẽ, tuân thủ
quy định của pháp luật về điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin;
c) Ứng cứu xử lý sự cố trước hết
phải được thực hiện, xử lý bằng lực lượng tại chỗ và trách nhiệm chính của chủ
quản hệ thống thông tin;
d) Việc xử lý sự cố an toàn
thông tin phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị; cá nhân,
bảo mật thông tin cá nhân, thông tin riêng của cơ quan, đơn vị khi tham gia các
hoạt động ứng cứu xử lý sự cố
2. Phân nhóm sự cố an toàn
thông tin:
a) Sự cố do bị tấn công mạng: tấn
công từ chối dịch vụ; tấn công giả mạo; tấn công sử dụng mã độc; truy cập trái
phép, chiếm quyền điều khiển; tấn công thay đổi giao diện; tấn công mã hóa phần
mềm, dữ liệu, thiết bị; phá hoại thông tin, dữ liệu, phần mềm; nghe trộm, gián
điệp, lấy cắp thông tin, dữ liệu; các hình thức tấn công mạng khác.
b) Sự cố do lỗi của hệ thống,
thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật;
c) Sự cố do lỗi của người quản
trị, vận hành hệ thống.
d) Sự cố liên quan đến các thảm
họa tự nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn. Phương án tiếp nhận, phát hiện,
phân loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin: Hoạt động ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng huy động các nguồn lực nằm ngoài phạm vi của đơn vị vận
hành hệ thống thông tin để đối phó với các sự cố quy định tại khoản 1 điều này.
3. Phân loại mức độ nghiêm trọng
sự cố:
a) Thấp: Sự cố gây ảnh hưởng cá
nhân và không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan, đơn vị;
b) Trung bình: Sự cố ảnh hưởng đến
một nhóm người dùng nhưng không gây gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của
cơ quan, đơn vị;
c) Cao: Sự cố tác động đến khả
năng vận hành của hệ thống thông tin, ảnh hưởng đến dữ liệu, thiết bị, gây ảnh
hưởng đến hoạt động chung của cơ quan, đơn vị và hoạt động cung cấp dịch vụ
công cho người dân, doanh nghiệp;
d) Nghiêm trọng: sự cố gây gián
đoạn hoặc đình trệ hệ thống trong một khoảng thời gian ngắn, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến dữ liệu, thiết bị của hệ thống, gây thiệt hại nghiêm trọng cho cơ
quan, đơn vị và người dân, doanh nghiệp;
4. Quy trình phối hợp ứng cứu xử
lý sự cố
a) Bước 1: Nếu hệ thống có nguy
cơ mất an toàn thông tin mạng thuộc thẩm quyền cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý thì thực hiện tiếp Bước 2. Nếu hệ thống có nguy cơ mất an toàn thông tin mạng
thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý (các hệ thống được triển khai tập trung tại Trung tâm tích
hợp Dữ liệu tỉnh) thì thực hiện tiếp Bước 3;
b) Bước 2: Tiến hành xử lý sự cố
theo quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nếu sự cố được khắc phục thì lập biên
bản ghi nhận và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố. Khi sự cố vượt quá khả
năng xử lý của cơ quan, đơn vị, lập biên bản ghi nhận và thực hiện tiếp Bước 3;
c) Bước 3: Báo sự cố đến Sở
Thông tin và Truyền thông theo mẫu số 01 kèm theo Quy chế;
d) Bước 4: Phối hợp với Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan để tiến hành khắc phục sự cố và thực
hiện tiếp Bước 5;
đ) Bước 5: Lập biên bản ghi nhận
và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố theo mẫu số 02 kèm theo Quy chế này.
Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo kịp thời để khắc phục và hạn chế thiệt hại,
báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý và Sở Thông tin và
Truyền thông.
5. Trường hợp có sự cố nghiêm
trọng ở mức độ cao, khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của cơ quan, đơn
vị; Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực
tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ.
6. Đơn vị/bộ phận chuyên trách
về an toàn thông tin có trách nhiệm
a) Xây dựng phương án tiếp nhận,
phát hiện, phân loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin mạng, ứng phó sự
cố an toàn thông tin mạng.
b) Xây dựng quy trình ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng thông thường và nghiêm trọng theo quy định.
c) Phối hợp với cơ quan chức
năng, các nhóm chuyên gia, bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong việc xử lý, khắc
phục sự cố an toàn thông tin; Yêu cầu bên cung cấp, hỗ trợ cung cấp quy trình xử
lý sự cố cho các dịch vụ do bên cung cấp, hỗ trợ cung cấp liên quan đến hệ thống.
d) Tổ chức diễn tập phương án xử
lý sự cố an toàn thông tin theo chỉ đạo của Lãnh đạo.
Chương
III
KIỂM TRA ĐÁNH GIA CÔNG
TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 16. Kế
hoạch kiểm tra hằng năm
1. Đội Ứng cứu sự cố An toàn
thông tin mạng tỉnh Hòa Bình (thường trực là Sở Thông tin và Truyền thông) chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra công
tác đảm bảo an toàn thông tin đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
theo Kế hoạch công tác hằng năm.
2. Tiến hành kiểm tra đột xuất
các cơ quan, đơn vị khi có dấu hiệu vi phạm an toàn đối với các hệ thống thông
tin trên địa bàn tỉnh
Điều 17.
Thẩm quyền, nội dung, hình thức, đối tượng kiểm tra, đánh giá hệ thống thông
tin
1. Nội dung kiểm tra, đánh giá:
a) Kiểm tra việc thực theo các
nội dung theo Quy chế này; việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Kiểm tra hiệu quả của các biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin;
b) Đánh giá hiệu quả của biện
pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin;
phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm
yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống;
c) Kiểm tra công tác giám sát
an toàn thông tin và ứng phó khi xảy ra sự cố an toàn thông tin.
d) Kiểm tra, đánh giá các nội
dung khác theo quy định của chủ quản hệ thống thông tin.
2. Hình thức kiểm tra, đánh
giá:
a) Kiểm tra, đánh giá định kỳ
theo kế hoạch của chủ quản hệ thống thông tin và đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin của tỉnh;
b) Kiểm tra, đánh giá đột xuất
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền yêu cầu kiểm tra,
đánh giá:
a) Đơn vị chuyên trách ATTT tại
Trung ương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở
Thông tin và Truyền thông (đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin trên địa
bàn tỉnh);
c) Đơn vị chủ trì kiểm tra,
đánh giá là đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc được lựa chọn để
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá.
4. Đối tượng kiểm tra, đánh giá
là chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị vận hành hệ thống thông tin và các hệ
thống thông tin có liên quan.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm an toàn thông tin cho Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
2. Thực hiện thủ tục xác định cấp
độ an toàn thông tin và bảo đảm an toàn cho các hệ thống thông tin theo quy định
của Luật An toàn thông tin mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật An toàn
thông tin mạng.
3. Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra công tác bảo đảm
an toàn thông tin mạng định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hàng năm, xây dựng và triển
khai các Kế hoạch đào tạo, tập huấn về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng
cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ
quan, đơn vị. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề và tuyên truyền về an
toàn thông tin mạng trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với Công an tỉnh
trong công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trên môi trường mạng, nhất là trên các cổng/trang thông tin điện tử,
mạng xã hội theo thẩm quyền.
6. Là cơ quan đầu mối, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý về an toàn thông tin; tổ chức thực
hiện việc tiếp nhận và xử lý các sự cố về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
Điều 19.
Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị chủ quản hệ thống thông tin
1. Chịu trách nhiệm trong công
tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị mình theo Quy chế này và
các quy định nhà nước về an toàn, an ninh thông tin khác.
2. Thực hiện xác định cấp độ an
toàn thông tin và bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin của đơn vị quản lý
theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật An toàn thông tin mạng.
3. Phân công bộ phận hoặc cán bộ,
công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin bảo đảm an toàn thông
tin của cơ quan, đơn vị; chỉ đạo công chức, viên chức và người lao động nghiêm
túc chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn thông tin; tạo điều kiện để các
cán bộ phụ trách an toàn thông tin được học tập, nâng cao trình độ về an toàn
thông tin; thường xuyên tổ chức quán triệt các quy định về an toàn thông tin
trong cơ quan, đơn vị; xác định các yêu cầu, trách nhiệm bảo đảm an toàn thông
tin đối với các vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công.
4. Thường xuyên tổ chức, phổ biến
các quy định về đảm bảo an toàn thông tin, nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm
đảm bảo an toàn thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống thông tin do cơ
quan, đơn vị quản lý.
5. Ban hành quy định, quy trình
nội bộ về bảo đảm an toàn thông tin gồm các nội dung cơ bản như quy định về quản
lý hạ tầng mạng, bảo đảm an toàn dữ liệu, bảo đảm an toàn thiết bị và người
dùng đầu cuối phù hợp với Quy chế này và các quy định của pháp luật.
6. Phối hợp, cung cấp thông tin
và tạo điều kiện cho các đơn vị có thẩm quyền triển khai công tác kiểm tra khắc
phục sự cố xảy ra một cách kịp thời, nhanh chóng và đạt hiệu quả.
7. Phối hợp chặt chẽ với Công
an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan trong
công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông
tin trên không gian mạng.
8. Hàng năm bố trí kinh phí cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và công tác bảo đảm an toàn thông
tin mạng nói riêng trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình; lập kế hoạch nâng cấp, bảo
trì, sửa chữa, gia hạn bản quyền phần mềm... cho các hệ thống phần cứng, phần mềm
nhằm thực hiện tốt công tác bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin mạng đưa vào dự
toán chi năm sau để triển khai thực hiện.
9. Các cơ quan, đơn vị cử đầu mối
liên hệ, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong công tác hỗ trợ điều phối xử
lý sự cố an toàn thông tin. Phân công lãnh đạo phụ trách công tác đảm bảo an
toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu do đơn vị quản
lý
10. Thực hiện các báo cáo về an
toàn thông tin mạng khi được Sở Thông tin và Truyền thông yêu cầu.
Điều 20.
Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin
1. Thực hiện trách nhiệm của
đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ
do chủ quản hệ thống thông tin phân công.
2. Chỉ đạo, phân công các bộ phận
kỹ thuật thuộc đơn vị (quản lý ứng dụng; quản lý dữ liệu; vận hành hệ thống
thông tin; triển khai và hỗ trợ kỹ thuật) triển khai công tác bảo đảm an toàn
thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.
Điều 21.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ
quan đơn vị
1. Trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị:
a) Nghiêm túc chấp hành các quy
chế, quy trình nội bộ và các quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Chịu trách nhiệm về các hành vi làm mất an toàn thông tin mạng do không tuân thủ
Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Tham mưu lãnh đạo cơ quan
ban hành các quy chế, quy trình nội bộ, triển khai các giải pháp kỹ thuật bảo đảm
an toàn thông tin mạng;
c) Thực hiện việc giám sát,
đánh giá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các rủi ro mất an toàn thông tin mạng
và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đó;
d) Phối hợp với các cá nhân,
đơn vị có liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục các sự cố an
toàn thông tin mạng;
đ) Thường xuyên cập nhật nâng
cao kiến thức, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng
của đơn vị.
2. Công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ quản lý, vận hành truy cập, khai thác đối với các hệ thống thông
tin thực hiện theo trách nhiệm và phân quyền được quy định; việc khai thác
thông tin phải bảo đảm nguyên tắc bảo mật, không được tự ý cung cấp thông tin
ra bên ngoài; theo dõi và phát hiện các trường hợp truy cập hệ thống trái phép
hoặc thao tác vượt quá giới hạn, báo cáo cho cán bộ quản lý để tiến hành ngăn
chặn, thu hồi, khóa quyền truy cập của các tài khoản vi phạm.
3. Trách nhiệm của người sử dụng:
a) Nghiêm túc chấp hành các quy
chế, quy trình nội bộ và các quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng trong phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn được giao;
b) Có trách nhiệm tự quản lý, bảo
quản thiết bị, tài khoản, ứng dụng mà mình được giao sử dụng;
c) Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự
cố mất an toàn thông tin mạng phải báo cáo ngay với cấp trên và bộ phận phụ
trách công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị để kịp thời ngăn chặn và xử lý;
d) Tham gia các chương trình
đào tạo, hội nghị về an toàn thông tin mạng được cơ quan hoặc đơn vị chuyên môn
tổ chức.
Điều 22.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan
Các tổ chức, cá nhân liên quan đến
sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin hoặc liên quan đến việc triển khai hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình phải tuân thủ Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật về
an toàn, an ninh thông tin mạng.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ Quy chế này, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi quản lý của mình.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Trong quá trình thực hiện
quy chế, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MẪU BIỂU QUY ĐỊNH ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG
TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 27 tháng 07 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT
|
Mẫu số
|
Tên Mẫu biểu
|
1
|
Mẫu số 01
|
Báo cáo ban đầu sự cố an toàn
thông tin mạng
|
2
|
Mẫu số 02
|
Báo cáo kết thúc ứng phó sự cố
|
MẪU SỐ 01
BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ MẠNG
THÔNG
TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN BÁO CÁO SỰ CỐ
• Tên tổ chức/cá nhân báo cáo sự
cố (*) ......................................................
• Địa chỉ: (*)
.................................................................................................
• Điện thoại (*)
........................................ Email (*)
................................
NGƯỜI LIÊN HỆ
• Họ và tên (*)
.......................................... Chức vụ:
................................
• Điện thoại (*) ......................................
Email (*) ...................................
THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG
BỊ SỰ CỐ
Tên đơn vị vận hành hệ thống
thông tin (*):
|
Điền tên đơn vị vận hành
hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin
|
Cơ quan chủ quản:
|
Điền tên cơ quan chủ quản
|
Tên hệ thống bị sự cố
|
Điền tên hệ thống bị sự cố
và tên miền, địa chỉ ip liên quan
|
Phân loại cấp độ của hệ thống
thông tin, (nếu có)
|
Cấp độ 1 □ Cấp độ 2 □ Cấp độ
3 □ Cấp độ 4 □ Cấp độ 5 □
|
Tổ chức cung cấp dịch vụ an toàn
thông tin (nếu có):
|
Điền tên nhà cung cấp ở
đây
|
Tên nhà cung cấp dịch vụ kết
nối bên ngoài (nếu có)
|
Điền tên nhà cung cấp ở
đây
|
Dải địa chỉ Public IP kết nối
với hệ thống bên ngoài:
|
Điền thông tin ở đây
|
Mô tả sơ bộ về sự cố (*)
|
Đề nghị cung cấp một bản
tóm tắt ngắn gọn về sự cố, bao gồm đánh giá sơ bộ cuộc tấn công đã xảy ra
chưa và bất kỳ các nguy cơ dẫn đến khả năng phá hoại hoặc gián đoạn dịch vụ.
Cũng vui lòng xác định mức độ nhạy cảm của thông tin liên quan hoặc những đối
tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố: ................……………………………………………….
……………………………………………….
……………………………………………….
|
Ngày phát hiện sự cố
(*) / /
(dd/mm/yy)
|
Thời gian phát hiện (*):
|
… giờ … phút
|
|
|
|
|
HIỆN TRẠNG SỰ CỐ (*)
□ Đã được xử lý
□ Chưa được xử lý
CÁCH THỨC PHÁT HIỆN * (Đánh
dấu những cách thức được sử dụng để phát hiện sự cố)
□ Qua hệ thống phát hiện xâm nhập
□ Kiểm tra dữ liệu lưu lại (Log File)
□ Nhận được thông báo từ:
.........................................................................
□ Khác, đó là …………………
ĐÃ GỬI THÔNG BÁO SỰ CỐ CHO *
□ Thành viên mạng lưới chịu
trách nhiệm ứng cứu sự cố cho tổ chức, cá nhân
□ ISP đang trực tiếp cung cấp dịch
vụ
□ Cơ quan điều phối
THÔNG TIN BỔ SUNG VỀ HỆ THỐNG
XẢY RA SỰ CỐ
• Hệ điều hành
....................................... Version
.......................................
• Các dịch vụ có trên hệ thống (Đánh
dấu những dịch vụ được sử dụng trên hệ thống)
□ Web server □ Mail server □
Database server
□ Dịch vụ khác, đó là
.............................................................................
□ Các biện pháp an toàn thông
tin đã triển khai (Đánh dấu những biện pháp đã triển khai)
□ Antivirus □ Firewall □ Hệ thống
phát hiện xâm nhập
□ Khác:
.......................................................................................................
• Các địa chỉ IP của hệ thống
(Liệt kê địa chỉ IP sử dụng
trên Internet, không liệt kê địa chỉ IP nội bộ)
………………………………………..
• Các tên miền của hệ thống
............................................................................
• Mục đích chính sử dụng hệ thống
............................................................
• Thông tin gửi kèm
□ Nhật ký hệ thống □ Mẫu virus
/ mã độc
□ Khác:
...............................................
• Các thông tin cung cấp trong
thông báo sự cố này đều phải được giữ bí mật:
□ Có □ Không
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ
Mô tả về đề xuất, kiến nghị
|
Đề nghị cung cấp tóm lược
về các kiến nghị và đề xuất hỗ trợ ứng cứu (nếu có)
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN BÁO CÁO
SỰ CỐ
(ngày/tháng/năm/giờ/phút):
CÁ
NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁT LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
MẪU SỐ 02
BÁO CÁO KẾT THÚC ỨNG PHÓ SỰ CỐ
THÔNG
TIN VỀ TỔ CHỨC/CÁ NHÂN BÁO CÁO
• Tên tổ chức/cá nhân báo cáo sự
cố (*) ......................................................
• Địa chỉ: (*)
.................................................................................................
• Điện thoại (*) ........................................
Email (*) ....................................
KÝ HIỆU BÁO CÁO BAN ĐẦU SỰ CỐ
Số ký hiệu ................Ngày
báo cáo: …/../201…
THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ HỆ THỐNG
BỊ SỰ CỐ
Tên đơn vị vận hành hệ thống
thông tin:
|
Điền tên đơn vị vận hành
hoặc được thuê vận hành hệ thống thông tin
|
Cơ quan chủ quản:
|
Điền tên cơ quan chủ quản
|
Tên hệ thống bị sự cố
|
Điền tên hệ thống bị sự cố
|
Phân loại cấp độ của hệ thống
thông tin, (nếu có)
|
□
Cấp độ 1
|
□
Cấp độ 2
|
□
Cấp độ 3
|
□
Cấp độ 4
|
□
Cấp độ 5
|
Tên/Mô tả về sự cố
|
Ngày phát hiện sự cố
…/.../….
(dd/mm/yy)
|
Thời gian phát hiện (*):
|
giờ.... phút
|
Kết quả xử lý sự cố
|
Cung cấp, tóm tắt tổng quát
về những gì đã xảy ra và cách thức giải quyết, đề xuất giải pháp ứng cứu ứng
sự cố nhằm xử lý nhanh sự cố, giảm nhẹ rủi ro và thiệt hại đối với sự cố
tương tự trong tương lai...
|
Các tài liệu đính kèm
|
Liệt kê các tài liệu liên
quan (báo cáo diễn biến sự cố; phương án xử lý, log file…)
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁ
NHÂN/ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁT LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)