ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2016/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 17 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghi định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 18/TTr-STTTT ngày 15/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai,
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 27/5/2016.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TT&TT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính
phủ;
- Như Điều 3;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh,
Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Các
PCVP; Các P, TT;
- Lưu: VT, CN (Tr 90).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của
UBND tỉnh Đắk Lắk
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác để đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin bao gồm: nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin;
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin, an toàn thông tin trên môi trường mạng; bảo vệ thông tin cá nhân trên môi
trường mạng; quản lý nhà nước về an toàn thông tin; quyền và nghĩa vụ của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có tham gia hoạt động phát triển,
ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chê này được áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tham gia phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
1. An toàn thông tin:
Là sự bảo vệ thông tin và hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết
lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn,
tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
2. An ninh thông tin:
Là sụ bảo đảm thông tin, hệ thống thông tin được phục vụ liên tục, tránh bị
gián đoạn, ngăn chặn các truy nhập trái phép làm sửa đổi, phá hoại hoặc rò rỉ
thông tin.
3. Hệ thống thông tin:
Là tập hợp thiết bị phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ
mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin.
4. Tính sẵn sàng: Là bảo
đảm những người được cấp quyền có thể truy cập thông tin và các tài liệu có
liên quan ngay khi có nhu cầu.
5. Xâm phạm an toàn thông
tin: Là hành vi truy nhập, sử dụng, sửa đổi, tiết lộ thông tin trái phép;
làm gián đoạn, làm sai lệch chức năng, phá hoại trái phép thông tin và hệ thống
thông tin.
6. Tập tin vết (Log File): Là một tập tin được tạo ra bởi một máy chủ web hoặc máy chủ proxy có
chứa tất cả thông tin về các hoạt động trên máy chủ đó.
7. Tường lửa (Firewall): Là rào chắn (phần cứng, phần mềm) được lập
ra nhằm kiểm soát người dùng mạng Internet truy nhập vào các thông tin không
mong muốn và người dùng từ bên ngoài truy nhập trái phép thông tin trong mạng nội
bộ.
8. Môi trường mạng: Là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông
tin.
9. Máy chủ: Là máy có cấu hình cao, được cài đặt hệ điều hành riêng cho máy dùng để
làm trung tâm kết nối các máy tính trong một văn phòng, công ty, cơ quan lại với
nhau... và nó là nơi trao đổi dữ liệu, điều hành chung của mạng máy tính, dùng làm server cho web, webmail...
10. Máy trạm: Là máy tính dùng cho cá nhân sử dụng, chủ yếu phục vụ nhu cầu làm việc,
học hành, vui chơi, giải trí...
11. Cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin của cơ quan nhà nước: là công chức có chuyên
môn nghiệp vụ về công nghệ thông tin đã được tuyển dụng và đang làm nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành công nghệ
thông tin; viên chức có chuyên môn về công nghệ thông tin đã được tuyển dụng và đang làm công tác quản lý, phát triển, vận hành hệ thống công
nghệ thông tin tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông;
công chức đảm bảo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ công
nghệ thông tin đã được tuyển dụng và đang thực hiện công
tác quản lý, vận hành, phát triển hệ thống công nghệ thông tin tại các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
12. Bí mật nhà nước: là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói
có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc
chưa công bố và nếu tiết lộ thì gây nguy hại cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.
13. TCVN 7562:2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về mã thực hành quản lý an toàn thông tin.
14. TCVN ISO/IEC 27001:2009: Tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý an toàn thông tin số.
Điều 4. Nguyên tắc
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin trong mọi hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
của đơn vị mình. Hoạt động an toàn thông tin của tổ chức, cá nhân phải phù hợp
với quy định của Luật An toàn thông tin mạng, Luật Công nghệ thông tin và các
quy định pháp luật khác có liên quan đến việc đảm bảo an toàn thông tin.
2. Tổ chức, cá nhân không được xâm phạm
an toàn, an ninh thông tin của tổ chức, cá nhân khác.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
an toàn thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và với tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin.
4. Xử lý sự cố thông tin phải đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không xâm phạm đến bí mật đời
tư của cá nhân, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân.
5. Hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và hiệu quả trên cơ sở
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin.
6. Các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước phải tuân theo nguyên tắc bảo đảm an toàn
thông tin được quy định tại Điều 41, Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
và quy định tại Quy chế này.
Chương II
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 5. Điều kiện
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
1. Cán bộ công chức, viên chức, người
sử dụng hệ thống thông tin phải nắm vững các kiến thức cơ bản, quy định pháp luật
và nội quy của cơ quan, đơn vị về an toàn, an ninh thông tin.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp bố trí cán bộ làm công tác chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ
thông tin phải có chuyên ngành phù hợp và được đào tạo, bồi dưỡng kịp thời về
chuyên môn đối với lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
3. Xác định và ưu tiên phân bổ kinh
phí cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc bảo vệ
hệ thống thông tin, thông qua việc đầu tư các thiết bị tường
lửa, các chương trình chống thư rác, virus máy tính trên hệ thống máy chủ, máy
trạm và các công tác khác liên quan đến việc bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin.
4. Cán bộ tham gia đoàn kiểm tra công
tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phải được trang bị đầy đủ những kiến thức
và được tập huấn nghiệp vụ về công tác an toàn, an ninh thông tin theo yêu cầu
công việc.
5. Các cơ quan, đơn vị cấp sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng, ban hành quy chế nội bộ
về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; phải căn cứ các nội dung của tiêu chuẩn
TCVN 7562:2005 và TCVN ISO/IEC 27001:2009 để quy định rõ các vấn đề sau:
a) Mục tiêu, phạm vi và đối tượng áp
dụng.
b) Quy định cụ thể quyền và trách nhiệm
của từng đối tượng: Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo cấp phòng, cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin và người sử dụng.
c) Quy định về cấp phát, thu hồi, cập
nhật và quản lý các tài khoản truy cập vào hệ thống thông tin phải bảo đảm chặt
chẽ, đúng quy định.
d) Quy định về an toàn, an ninh thông
tin trên môi trường mạng trong nội bộ.
đ) Cơ chế sao lưu dữ liệu, cơ chế báo
cáo và phối hợp khắc phục sự cố.
e) Theo dõi, kiểm tra, thống kê, tổng
hợp, báo cáo theo định kỳ và đột xuất.
h) Tổ chức thực hiện.
Điều 6. Trang thiết
bị và hạ tầng công nghệ thông tin
1. Phòng máy chủ tại các Trung tâm dữ
liệu:
a) Phòng máy chủ được thiết kế, xây dựng, vận hành và khai thác phải áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật tại thông tư 03/2013/TT-BTTTT ngày 22/01/2013 về việc quy định
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với trung tâm dữ liệu của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
b) Các thiết bị mạng quan trọng như
tường lửa, thiết bị định tuyến, hệ thống máy chủ,... phải
được đặt trong phòng máy chủ và có các biện pháp bảo vệ, ngăn chặn xâm nhập
trái phép vào phòng máy chủ; là khu vực hạn chế tiếp cận và được lắp đặt hệ thống camera giám sát. Phòng máy chủ phải có hệ
thống máy phát điện, hệ thống lưu điện đủ công suất để bảo đảm duy trì hệ thống
thiết bị và máy chủ hoạt động liên tục theo yêu cầu kỹ thuật.
c) Chỉ những người có trách nhiệm
theo quy định của Thủ trưởng cơ quan mới được phép vào phòng máy chủ. Quá trình
vào, ra phòng máy chủ phải được ghi nhận vào nhật ký quản lý phòng máy chủ.
d) Bố trí cán bộ có năng lực chuyên
môn cao để quản lý, vận hành phòng máy chủ và duy trì chế
độ trực 24/7 để hệ thống hoạt động liên tục và bảo đảm công tác an toàn thông
tin mạng.
2. Máy chủ:
Cấu hình máy chủ phải đủ mạnh để đáp ứng
công việc. Máy chủ của các cơ quan, doanh nghiệp chỉ dùng để triển khai phần mềm
hệ thống, phần mềm dùng chung, các dữ liệu lưu trữ cần thiết và các phần mềm chống virus, ngoài ra không được cài thêm bất cứ phần mềm khác.
3. Thiết bị chống sét, phòng cháy, chữa
cháy:
Các cơ quan, doanh nghiệp phải lắp đặt
thiết bị chống sét, trang bị thiết bị phòng cháy, chữa cháy để bảo vệ các hệ thống
công nghệ thông tin an toàn.
4. Thiết bị chuyển mạch
(Router/Switch):
Thiết bị chuyển mạch mạng tin học của
các cơ quan, doanh nghiệp phải bảo đảm khả năng cung cấp các chức năng quản trị
nhằm tăng cường độ an toàn và bảo mật cho hệ thống mạng,
như: Cung cấp khả năng từ chối các kết nối không mong muốn hay trái phép vào hệ thống và khống chế số lượng kết nối vào hệ thống mạng nội bộ thông qua thiết bị
chuyển mạch. Phải có ít nhất 01 thiết bị chuyển mạch hỗ trợ
định tuyến IP cho mỗi mạng nội bộ, hỗ trợ chức năng điều khiển truy cập, chức
năng xác thực thiết bị, xác thực người sử dụng và chức năng bảo mật quản trị mạng.
5. Tường lửa:
Phòng máy chủ phải xây dựng tường lửa
bảo đảm các yêu cầu, khả năng xử lý được số lượng kết nối đồng thời cao và chịu được băng thông cao, hỗ trợ các công
nghệ mạng riêng ảo thông dụng; có phần cứng mã hóa tích hợp
để tăng khả năng mã hóa dữ liệu, cung cấp đầy đủ các cơ chế
bảo mật cơ bản, quản lý luồng dữ liệu ra, vào và có khả năng giảm thiểu rủi ro cho hệ thống trước các loại tấn công từ chối dịch vụ.
6. Hệ thống lưu trữ:
Năng lực I/O (nhập xuất) phải đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu truy xuất dữ liệu và dung lượng lưu trữ
của các ứng dụng và dịch vụ đang hoạt động trên hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị; độ bền và độ ổn định
phải cao, bảo đảm liên tục trong thời gian dài, không gây
gián đoạn.
7. Trong quá trình đầu tư mua sắm
trang thiết bị công nghệ thông tin phải đảm bảo chất lượng máy móc, thiết bị,
phần mềm và cần lưu ý đến xuất xứ hàng hóa để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
Điều 7. Quy định
về quản trị phần mềm ứng dụng
Trong quá trình đầu tư, thiết kế, xây
dựng, nâng cấp các phần mềm hệ thống, các phần mềm ứng dụng dùng chung trong các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh
nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quản trị, vận hành bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin theo các yêu cầu cơ bản sau:
1. Quản lý tài nguyên: Cán bộ quản trị
mạng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chức năng chia sẻ
thông tin; tổ chức cấp phát tài nguyên trên máy chủ theo danh mục thư mục
cho từng đơn vị, tổ chức, phòng, ban...; khuyến cáo người dùng
cân nhắc việc chia sẻ tài nguyên cục bộ trên máy đang sử dụng, tuyệt đối không
được chia sẻ toàn bộ ổ cứng. Khi thực
hiện chia sẻ tài nguyên trên máy chủ hoặc trên máy cục bộ phải sử dụng mật khẩu
để bảo vệ thông tin.
2. Quản lý đăng nhập hệ thống: Các hệ
thống thông tin cần giới hạn số lần đăng nhập vào hệ thống.
Hệ thống tự động khóa tài khoản hoặc cô lập tài khoản khi
liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định. Tổ chức theo dõi, giám sát tất
cả các phương tiện đăng nhập từ xa; yêu cầu người sử dụng đặt mật khẩu với độ an toàn cao, giám sát, nhắc nhở, khuyến cáo nên thay đổi mật
khẩu thường xuyên.
3. Quản lý tài khoản: Các tài khoản và định danh người dùng trong các hệ thống thông
tin, bao gồm: Tạo mới, kích hoạt, sửa đổi và loại bỏ các tài khoản,
đồng thời tổ chức kiểm tra các tài khoản của hệ thống
thông tin ít nhất 6 tháng/lần thông qua các công cụ của hệ thống. Hủy tài khoản,
quyền truy cập hệ thống đối với cán bộ, công chức đã chuyển
công tác hoặc thôi việc.
4. Quản lý nhật ký: Hệ thống thông
tin phải ghi nhận các sự kiện như: Quá trình đăng nhập vào hệ thống, các thao
tác cấu hình hệ thống. Thường xuyên kiểm tra, sao lưu các tập tin vết theo từng
tháng để lưu vết theo dõi, xác định những sự kiện đã xảy ra của hệ thống và hạn
chế việc tràn tập tin vết gây ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống.
5. Phòng chống mã độc, virus: Trên
các máy chủ, máy trạm, các thiết bị di động trong mạng và hệ thống thông tin phải
cài đặt phần mềm bản quyền chống virus, thư rác phù hợp để phát hiện, loại trừ
mã độc, virus.
6. Quản lý cài đặt: Người sử dụng khi
cài đặt thêm chương trình khác trên máy tính cá nhân được cơ quan nhà nước, tổ
chức, doanh nghiệp trang bị trong quá trình làm việc phải có xuất xứ nguồn gốc
rõ ràng, tin cậy nhằm tránh sự lây lan của virus. Cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin có trách nhiệm kiểm tra về mức độ an toàn, bảo
mật các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên ngành tại các máy tính của
người sử dụng.
7. Xung đột phần mềm: Trong quá trình
thiết kế, nâng cấp các phần mềm chuyên ngành phải bảo đảm tương thích, tích hợp
được với các phần mềm dùng chung bảo đảm tránh được các xung đột và gây mất an
toàn thông tin.
Điều 8. Bảo vệ bí mật nhà nước
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước
1. Quy định về soạn thảo, in ấn, phát hành và sao chụp tài liệu mật:
a) Không được sử dụng máy tính nối mạng
internet để soạn thảo văn bản mật, chuyển giao, lưu trữ
thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước; không được cung cấp tin, tài liệu
và đưa thông tin bí mật nhà nước trên hệ thống cổng/trang
thông tin điện tử và truyền tải trên môi trường mạng.
b) Không được in, sao chụp tài liệu
bí mật nhà nước trên các thiết bị kết nối mạng internet.
2. Khi sửa chữa, khắc phục các sự cố
của máy tính dùng soạn thảo văn bản mật, các cơ quan phải báo cáo cho cơ quan,
người có trách nhiệm, cấp có thẩm quyền (nếu cần) để thực
hiện các biện pháp sao lưu, bảo mật thông tin, dữ liệu trước khi sửa chữa.
Không được cho phép cá nhân không có trách nhiệm trực tiếp sửa chữa, xử lý, khắc
phục sự cố trên các máy tính có chứa thông tin, tài liệu mật.
3. Trước khi thanh lý các máy tính
trong các cơ quan nhà nước, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phải dùng
các biện pháp kỹ thuật xóa bỏ vĩnh viễn dữ liệu trong ổ cứng
máy tính.
Điều 9. Quản lý,
vận hành hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
1. Hệ thống thông tin của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp phải có cơ chế sao lưu dữ liệu trong phạm
vi hệ thống, dữ liệu của các ứng dụng, dữ liệu của người sử dụng; cơ chế sao
lưu dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên; thiết bị lưu trữ dữ liệu được sao
lưu phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật; dữ liệu được sao lưu phải bảo đảm
tính sẵn sàng và toàn vẹn đáp ứng yêu cầu phục
hồi dữ liệu cho hệ thống thông tin hoạt động bình thường
khi có sự cố xảy ra.
2. Hệ thống thông tin của các
cơ quan, đơn vị phải được triển khai cơ chế bảo mật, an toàn thông tin bằng các
thiết bị phần cứng và phần mềm phù hợp với quy mô của đơn vị.
3. Hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị phải được triển khai chức năng giám sát truy cập từ ngoài
vào hệ thống, từ hệ thống gửi ra bên ngoài; ghi lại nhật ký tập tin vết ra, vào
hệ thống để phục vụ công tác khắc phục sự cố, điều tra, phân tích và làm rõ các
nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin; chức năng ngăn chặn người dùng truy
cập thông tin trái với các quy định Pháp luật.
4. Hệ thống mạng không dây (wireless)
của các cơ quan, đơn vị phải được sử dụng tiêu chuẩn bảo mật mạng không dây với
độ dài khóa tối thiểu 128 bit, đồng thời phải thiết lập khóa
khi truy cập tối thiểu 8 ký tự, có những kí tự chữ và số, khuyến
cáo nên có ký tự đặc biệt.
5. Mạng riêng ảo (VPN) của các cơ
quan, đơn vị kết nối để truy cập vào hệ thống thông tin phải được bảo mật, quản
lý và kiểm soát chặt chẽ các kết nối; hủy bỏ kết nối khi không còn sử dụng. Bảo
đảm chỉ có cán bộ, nhân viên được cấp phép mới có quyền truy cập vào mạng nội bộ
thông qua VPN.
6. Hệ thống quản trị mạng tập trung
(Network Management System) của cơ quan, đơn vị nhằm theo dõi hoạt động của các
thiết bị, dịch vụ và phần mềm trong hệ thống thông tin. Phối
hợp với các hệ thống an toàn bảo mật khác để đánh giá và
phân tích năng lực hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin, từ đó đưa ra các
biện pháp vận hành hợp lý bảo đảm sự ổn định, sẵn sàng của
hệ thống.
7. Tất cả các tài khoản truy cập vào
hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, máy tính, các ứng dụng phải được thiết lập mật
khẩu; mật khẩu phải được đặt ở mức bảo mật cao (số lượng ký tự và nội dung của
mật khẩu); mật khẩu có tối thiểu 6 ký
tự bao gồm chữ hoa, chữ thường, chữ số và ký tự đặc biệt; phải thường xuyên
thay đổi mật khẩu với tần suất phù hợp; danh sách tài khoản
phải được quản lý, kiểm tra và cập nhật kịp thời; quyền truy cập của tài khoản
phải được thiết lập phù hợp cho từng đối tượng.
8. Khi cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp có cán bộ chuyển công tác, thay đổi vị trí việc làm hoặc nghỉ hưu,
nghỉ việc phải có biện pháp thay đổi hoặc hủy bỏ tài khoản
đang sử dụng hiện tại trên hệ thống.
Điều 10. Quản trị
cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị
1. Đối với biên tập viên đăng tải
thông tin:
Biên tập viên khi đăng nhập vào phần quản
trị để đăng tải thông tin phải sử dụng máy tính được cơ quan, đơn vị trang bị
có phần mềm diệt vi rút bản quyền, không dùng máy tính công cộng. Kết nối
internet phải là kết nối từ mạng của cơ quan hoặc nhà riêng, không dùng kết nối
những nơi công cộng như quán cà phê, điểm truy cập internet công cộng...;
tuyệt đối không được đăng, tải liên kết thông tin không rõ nguồn
gốc xuất xứ hoặc chưa được sự cho phép của chủ sở hữu thông tin. Biên tập viên
định kỳ 06 tháng 01 lần phải thay đổi mật khẩu của mình. Khi đã thực hiện xong
việc đăng, tải thông tin, biên tập viên phải đăng xuất ra khỏi tài khoản của
mình đúng quy trình kỹ thuật sử dụng hệ thống.
2. Đối với quản trị viên hệ thống:
Quản trị viên đăng nhập vào phần quản
trị phải sử dụng máy tính cá nhân được cơ quan cấp trong
quá trình làm việc, có phần mềm diệt
vi rút bản quyền. Kết nối internet phải là kết nối từ mạng
của cơ quan hoặc nhà riêng, không dùng kết nối những nơi công cộng như quán cà
phê, điểm truy cập internet công cộng...
Quản trị viên định kỳ 03 tháng 01 lần thay đổi mật khẩu của mình. Khi có sự cố
tấn công về cổng/trang thông tin điện tử, quản trị viên thông báo ngay với thủ
trưởng cơ quan quản lý và Sở Thông tin và Truyền thông để
phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam cùng xử
lý. Đồng thời liên hệ với nơi cung cấp dịch lưu trữ (hosting) tạm thời ngắt kết nối, đợi xử lý xong sự cố mới
cho cổng/trang thông tin điện tử hoạt động trở lại.
Điều 11. Quyền hạn,
nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin hoặc cán bộ, nhân viên phụ
trách công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
1. Được bảo đảm điều kiện về đào tạo,
bồi dưỡng, học tập, nghiên cứu, cập nhật kiến thức, kỹ thuật và công nghệ mới đối
với lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
2. Quản lý chặt chẽ việc di chuyển
các trang thiết bị công nghệ thông tin lưu trữ các thông tin thuộc danh mục bí
mật nhà nước.
3. Thực hiện cấp phát, thu hồi, cập
nhật và quản lý tất cả các tài khoản truy cập vào hệ thống thông tin của đơn vị;
hướng dẫn người sử dụng thay đổi mật
khẩu ngay sau khi đăng nhập lần đầu tiên; bảo vệ thông tin của tài khoản theo
quy định.
4. Triển khai áp dụng các giải pháp tổng
thể bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng trong toàn hệ thống; thực hiện các
giải pháp kỹ thuật phòng chống virus, mã độc hại, thư rác
cho hệ thống và máy tính cá nhân; kiểm soát và có giải
pháp kỹ thuật chống truy cập trái phép vào hệ thống thông tin.
5. Thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi
đối với hệ thống, cập nhật các phiên bản mới đối với chương trình chống virus.
6. Thường xuyên sao lưu dữ liệu theo
quy định; kiểm tra dữ liệu sao lưu phải bảo đảm tính sẵn sàng, tin cậy và toàn
vẹn.
7. Thường xuyên thực hiện phân tích,
đánh giá, báo cáo các rủi ro và nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin đối
với hệ thống thông tin của đơn vị; nguyên nhân gây ra các rủi ro và nguy cơ gây
mất an toàn, an ninh thông tin mạng bao gồm: Hiện tượng tự
nhiên (nhiệt độ, không khí, mưa bão, sét), truy cập trái phép, virus, cố ý làm thay đổi thông số cấu hình hệ thống và phá hủy dữ liệu; đồng thời tham mưu, xây dựng phương
án hạn chế, khắc phục các rủi ro và
nguy cơ có thể xảy ra.
Điều 12. Giải
quyết và khắc phục sự cố an toàn, an ninh thông tin
1. Đối với người sử dụng:
a) Thông tin, báo cáo kịp thời cho
cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin của cơ
quan, đơn vị khi phát hiện các sự cố gây mất an toàn, an ninh thông tin mạng trong quá trình tham gia vào hệ thống thông tin.
b) Phối hợp tích cực trong suốt quá
trình giải quyết và khắc phục sự cố.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp chỉ đạo cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin thực hiện
một số thao tác cơ bản như sau:
a) Xử lý khẩn cấp: Khi phát hiện hệ
thống nội bộ bị tấn công, thông qua các dấu hiệu như luồng tin (traffic) tăng
lên bất ngờ, nội dung bị thay đổi, hệ thống hoạt động chậm bất thường cần thực
hiện các bước cơ bản sau:
Bước 1: Ngắt kết nối máy chủ ra khỏi
mạng.
Bước 2: Sao chép nhật ký tập tin vết
và toàn bộ dữ liệu của hệ thống ra thiết bị lưu trữ.
Bước 3: Khôi phục lại hệ thống bằng cách
chuyển dữ liệu sao lưu mới nhất để hệ thống hoạt động trở lại bình thường.
Bước 4: Lập biên bản ghi nhận sự cố
gây ra mất an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của cơ quan,
đơn vị; đồng thời thu thập các chứng cứ, dấu vết và nguyên nhân gây ra sự cố (nếu
có); báo cáo sự cố và kết quả khắc phục sự cố cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
b) Trong trường hợp phát hiện sự cố xảy
ra ngoài khả năng giải quyết của cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho cơ quan
cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, hướng
dẫn, khắc phục sự cố; trong trường hợp cần thiết phải báo cáo sự cố kịp thời
cho Công an tỉnh để cùng phối hợp xử lý.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Quyết định toàn diện về mặt kỹ thuật,
công tác phối hợp trong quá trình khắc phục sự cố về an toàn, an ninh thông
tin.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
nhanh chóng hỗ trợ, phối hợp và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị khắc phục sự cố mất
an toàn, an ninh thông tin.
c) Yêu cầu ngưng hoạt động một phần
hoặc toàn bộ các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ công
tác khắc phục sự cố về an toàn, an ninh thông tin.
d) Phối hợp với
Công an tỉnh trong điều tra làm rõ các nguyên nhân gây ra sự cố mất an toàn, an
ninh thông tin.
đ) Trong trường hợp sự cố xảy ra có
phạm vi rộng, ảnh hưởng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực phải thông
báo khẩn cấp và xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 13. Các
doanh nghiệp phát triển, kinh doanh dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin
1. Các doanh nghiệp phát triển, kinh
doanh dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho tổ chức, cá nhân phải đảm bảo
các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật,
cơ sở hạ tầng; thực hiện đầy đủ các quy định về công tác bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin theo quy định Pháp luật và có trách nhiệm báo cáo phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước để khắc phục sự
cố, xử lý vi phạm về công tác an
toàn, an ninh thông tin.
2. Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
công nghệ thông tin phải cung cấp sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và đã
qua kiểm định, kiểm soát hàng hóa
của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định Pháp luật. Tuyệt đối không được cài đặt phần mềm bẻ khóa, phần mềm bản quyền không hợp pháp và không bản quyền lên thiết bị công nghệ
thông tin để lưu thông ra thị trường.
3. Các doanh nghiệp cho thuê dịch vụ
công nghệ thông tin phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của các tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VỀ
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
công tác quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác tham mưu UBND tỉnh
ban hành:
a) Văn bản chỉ đạo, kế hoạch, đề án
nhằm bảo đảm công tác an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin.
b) Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá mức độ
an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp khi tham gia hoạt
động phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Xây dựng Danh mục các loại phần mềm
được phép triển khai cài đặt tại Trung tâm dữ liệu để bảo đảm sử dụng hạ tầng
dùng chung và cơ sở dữ liệu tập trung. Danh mục các phần mềm chuyên ngành, phần
mềm thương mại được phép cài đặt trên máy tính của cán bộ, công chức, viên chức
để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và tiết kiệm ngân
sách nhà nước.
3. Hàng năm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh nhằm đào tạo
chuyên sâu về công tác an toàn, an ninh thông tin cho lực
lượng bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị; diễn tập về công tác an toàn, an ninh thông tin; tổ
chức Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về an toàn, an ninh thông tin.
4. Thực hiện nhiệm vụ cảnh báo về
nguy cơ hoặc sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
5. Phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn
cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các đơn vị có liên quan trong thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
6. Phối hợp với Công an tỉnh và các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đoàn kiểm tra về an toàn, an ninh thông tin mạng để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm
quyền quy định.
7. Tổng hợp báo cáo và thông báo về
tình hình an toàn, an ninh thông tin mạng theo định kỳ cho
Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh theo quy định.
8. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về an toàn, an ninh thông tin.
Điều 15. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyên thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan để xử lý, kiểm soát,
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng hệ thống thông tin
gây phương hại đến an toàn, an ninh thông tin mạng.
2. Điều tra và xử lý các trường hợp
vi phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin mạng theo thẩm quyền.
3. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn
các công trình, mạng lưới về an ninh quốc gia trên lĩnh vực công nghệ thông
tin.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong công tác bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin đối với toàn bộ hệ thống thông tin của đơn vị mình, bao
gồm các đơn vị trực thuộc. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều
17, đồng thời chỉ đạo cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ
thông tin thực hiện nội dung quy chế, tham gia các hoạt
động khắc phục sự cố.
2. Thực hiện và chỉ đạo cán bộ công
chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc
Quy chế này.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin được đào tạo, bồi dưỡng thường
xuyên về chuyên môn trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin mạng.
4. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an
toàn, an ninh thông tin mạng phải chỉ đạo khắc phục sự cố kịp thời và hạn chế
thấp nhất mức thiệt hại có thể xảy ra; ưu tiên sử dụng lực
lượng kỹ thuật tại chỗ của đơn vị mình, đồng thời lập biên bản và báo cáo theo
quy định.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan chức năng trong công tác điều tra, làm rõ nguyên nhân gây ra sự cố, khắc
phục sự cố theo hướng dẫn chuyên môn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 17. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp
1. Trách nhiệm của cán bộ chuyên
trách, phụ trách công nghệ thông tin:
a) Chịu trách nhiệm triển khai các biện
pháp quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật và tham mưu xây dựng các quy định về bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin mạng cho toàn bộ hệ thống thông tin của đơn vị
mình đúng theo nội dung Quy chế này.
b) Chủ động phối hợp với cá nhân, đơn
vị có liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện và khắc phục sự cố về an toàn,
an ninh thông tin.
c) Tuân thủ theo sự hướng dẫn kỹ thuật
của Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình khắc phục
sự cố về an toàn, an ninh thông tin.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham gia sử dụng và khai thác hệ thống thông tin:
a) Nghiêm túc thực hiện các quy định,
quy chế, quy trình nội bộ về công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của
đơn vị và các quy định khác của pháp luật.
b) Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự cố mất
an toàn, an ninh thông tin mạng phải báo cáo kịp thời cho cán bộ chuyên trách,
phụ trách công nghệ thông tin của đơn vị mình để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
c) Nâng cao ý thức cảnh giác và trách
nhiệm về an toàn, an ninh thông tin.
Điều 18. Trách nhiệm của các tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và dịch vụ Internet, dịch vụ ứng dụng
CNTT.
1. Phải thiết lập hệ thống trang thiết
bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ;
đội ngũ nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý điều hành đáp ứng được yêu cầu
chuyên môn về an toàn thông tin; hệ thống thiết bị kỹ thuật đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật; phương án kỹ thuật khả thi, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật; phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định của pháp luật;
phương án bảo mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ trước và
sau khi kết thúc hợp đồng cung cấp dịch vụ.
2. Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng viễn thông và dịch vụ internet phải thiết lập đầu mối liên lạc để phối hợp
và tuân thủ việc điều phối của cơ quan chức năng và tham gia vào công tác ứng cứu,
khắc phục sự cố cho hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh.
Chương IV
KIỂM TRA CÔNG
TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 19. Trách
nhiệm và phối hợp trong công tác kiểm tra
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan
tiến hành kiểm tra định kỳ hàng năm đối với công tác bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh cử cán bộ phối hợp,
tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
các tổ chức, cá nhân; điều tra và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về
an toàn, an ninh thông tin theo thẩm quyền.
3. Các cơ quan
liên quan được mời tham gia đoàn kiểm tra: Cử cán bộ có chuyên môn về công nghệ
thông tin tham gia đoàn kiểm tra do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức; phối
hợp với đoàn kiểm tra xây dựng các tiêu chí và quy trình kỹ thuật kiểm tra công
tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Công
an tỉnh có thẩm quyền tiến hành kiểm tra các tổ chức, cá nhân khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về an toàn, an ninh thông tin.
5. Đoàn kiểm tra
có trách nhiệm thông báo thời gian, địa điểm, nội dung và thành phần cho các tổ
chức, cá nhân được kiểm tra biết trước ít nhất 05 ngày nếu kiểm tra định kỳ, ít
nhất 01 giờ nếu kiểm tra đột xuất.
6. Tổ chức, cá nhân được kiểm tra:
a) Chuẩn bị nội dung báo cáo theo yêu
cầu của Đoàn kiểm tra.
b) Có đại diện lãnh đạo và cán bộ liên
quan của đơn vị để cùng làm việc với Đoàn kiểm tra.
c) Tạo thuận lợi cho công tác kiểm
tra.
Điều 20. Kiểm
tra định kỳ và đột xuất
1. Cơ quan chuyên trách về công tác
an toàn thông tin của tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông) xây dựng kế hoạch và
thực hiện công tác phối hợp kiểm tra định kỳ hàng năm về công tác bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông thành
lập đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra đột xuất các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân có dấu hiệu vi
phạm an toàn, an ninh thông tin.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền
thông dựa trên kết quả của công tác kiểm tra, điều tra, báo cáo của các tổ chức,
cá nhân để đề xuất UBND tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định; phê bình đối với
những tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc không thực hiện.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc
không thực hiện Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt Quy
chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này tại cơ quan đơn vị và báo cáo định kỳ hàng năm cho UBND tỉnh (thông
qua sở Thông tin và Truyền thông). Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ
sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.