ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1945/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 27
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH GỬI, NHẬN VĂN BẢN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG HỆ THỐNG HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật an toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng
02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 và Nghị định số
170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại văn bản số 665/STTTT-CNTT ngày 31/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
GỬI,
NHẬN VĂN BẢN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1945/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định việc gửi, nhận văn bản điện tử thông
qua kết nối, liên thông các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Lâm Đồng.
2. Không áp dụng đối với việc gửi, nhận văn bản điện
tử có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Các cơ quan không thuộc khoản 1 Điều này nhưng
liên quan đến hoạt động gửi, nhận văn bản với các sở, ngành, địa phương, nếu
đáp ứng hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để áp dụng, được thực hiện theo quy định tại
Quyết định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ
liệu, theo thể thức, định dạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, được
tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy.
2. Gửi, nhận văn bản điện tử là việc cơ quan trong
hệ thống hành chính nhà nước gửi, nhận văn bản điện tử qua các hệ thống quản lý
văn bản và điều hành được kết nối, liên thông với nhau bằng các giải pháp kỹ
thuật, công nghệ.
3. Trục kết nối liên thông văn bản điện tử tỉnh Lâm
Đồng là giải pháp kỹ thuật, công nghệ được triển khai để kết nối, liên thông gửi,
nhận văn bản điện tử giữa các phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
4. Bên gửi là cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước phát hành văn bản điện tử.
5. Bên nhận là cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước tiếp nhận văn bản điện tử.
6. Chữ ký số: theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị
định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
7. Chứng thư số: theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định
về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ
các cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 4. Giá trị pháp lý của văn
bản điện tử
1. Văn bản điện tử đã ký số theo quy định của pháp
luật được gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Quyết
định này có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy và thay cho việc gửi, nhận
văn bản giấy.
2. Văn bản điện tử không thuộc khoản 1 Điều này được
gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành có giá trị để biết, tham khảo,
không thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy.
Điều 5. Nguyên tắc gửi, nhận
văn bản điện tử
1. Việc gửi, nhận văn bản điện tử phải thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật giao dịch điện tử và tuân theo các
quy định khác của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, an toàn thông
tin và văn thư, lưu trữ.
2. Tất cả các văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban
hành và giải quyết của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước phải được
gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành, trừ các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Quyết định này.
3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
không phát hành văn bản giấy đến bên nhận khi đã gửi văn bản điện tử, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quyết định này.
4. Bên nhận có quyền từ chối nhận văn bản điện tử,
nếu văn bản điện tử đó không bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu về gửi, nhận và phải
chịu trách nhiệm về việc từ chối đó, đồng thời bên nhận phản hồi cho bên gửi biết
thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành hoặc trục kết nối liên thông
văn bản điện tử tỉnh Lâm Đồng để xử lý theo quy định.
Điều 6. Yêu cầu gửi, nhận văn bản
điện tử
1. Văn bản điện tử phải được bảo đảm tính xác thực
về nguồn gốc, sự toàn vẹn, an toàn thông tin, dữ liệu trong quá trình gửi, nhận,
xử lý và lưu trữ.
2. Văn bản điện tử phải được gửi ngay trong ngày ký
ban hành, chậm nhất là trong buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo. Văn bản điện
tử đến sau khi được tiếp nhận, nếu bảo đảm giá trị pháp lý phải được xử lý kịp
thời, không phải chờ văn bản giấy (nếu có).
Trường hợp văn bản điện tử thuộc loại khẩn phải được
đặt ở chế độ ưu tiên, ghi rõ mức độ khẩn, gửi ngay sau khi đã ký số và phải được
trình, chuyển giao xử lý ngay sau khi tiếp nhận.
3. Văn bản điện tử phải được theo dõi, cập nhật tự
động trạng thái gửi, nhận, xử lý trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
4. Văn bản điện tử phải bảo đảm yêu cầu về thể thức
và kỹ thuật trình bày theo quy định của Bộ Nội vụ, về định dạng theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Bảo đảm các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công
nghệ, an toàn thông tin và giải pháp kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản
và điều hành.
Điều 7. Các loại văn bản điện tử
và đầu mối gửi, nhận văn bản điện tử
1. Tất cả các văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban
hành và giải quyết của cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước phải được gửi,
nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành, trừ trường hợp bên gửi hoặc bên
nhận chưa đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông
tin, giải pháp kết nối, liên thông để gửi, nhận văn bản điện tử.
2. Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy
a) Văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản, hồ sơ, tài liệu có quy định phải gửi bản
giấy;
c) Văn bản gửi cho cá nhân để thực hiện.
3. Đầu mối cơ quan đơn vị gửi, nhận văn bản điện tử
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi, nhận văn
bản điện tử thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy chế làm việc, quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Văn phòng các cơ quan gửi, nhận văn bản thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý của cơ quan và theo quy chế làm việc, quy chế tiếp nhận,
xử lý, phát hành và quản lý văn bản của cơ quan mình.
Chương II
QUY TRÌNH GỬI, NHẬN VĂN
BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 8. Gửi văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, ký ban hành, ký số theo quy định của pháp luật và gửi đến bên nhận
thông qua các hệ thống quản lý văn bản và điều hành được kết nối, liên thông với
nhau.
2. Bên gửi có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, bảo đảm
văn bản điện tử được gửi đến đúng bên nhận. Trường hợp thu hồi văn bản điện tử,
bên gửi phải thông báo trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho bên nhận
biết để xử lý văn bản điện tử được thu hồi.
Điều 9. Nhận văn bản điện tử
1. Trước khi tiếp nhận, bên nhận phải kiểm tra tính
đầy đủ, toàn vẹn, tính xác thực của văn bản điện tử và tiến hành tiếp nhận trên
hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Trường hợp không bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu về
gửi, nhận văn bản điện tử, bên nhận phải kịp thời phản hồi thông qua hệ thống
quản lý văn bản và điều hành để bên gửi biết, xử lý theo quy định.
2. Sau khi tiếp nhận, bên nhận xử lý và phản hồi trạng
thái xử lý văn bản điện tử trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Trường hợp nhận được thông báo thu hồi văn bản điện
tử, bên nhận có trách nhiệm hủy bỏ văn bản điện tử được thu hồi đó trên hệ thống
quản lý văn bản và điều hành, đồng thời thông báo việc đã xử lý văn bản điện tử
được thu hồi thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành để bên gửi biết.
Điều 10. Nội dung và yêu cầu
thông tin của văn bản điện tử
1. Nội dung thông tin của văn bản điện tử được gửi,
nhận trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành của các cơ quan bao gồm nội
dung của văn bản điện tử đó và toàn bộ nội dung hồ sơ, tài liệu được gửi kèm
theo.
2. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của các cơ
quan phải thể hiện các thông tin sau đây của văn bản điện tử:
a) Mã định danh của cơ quan: Theo Quyết định số
1821/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mã định
danh các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng tham
gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
b) Cấu trúc mã định danh văn bản gồm:
- Mã định danh của cơ quan, tổ chức theo quy định của
pháp luật;
- Năm ban hành văn bản, số thứ tự văn bản được ban
hành trong năm.
c) Số và ký hiệu văn bản;
d) Ngày, tháng, năm văn bản;
đ) Loại văn bản;
e) Trích yếu nội dung văn bản;
g) Hồ sơ, tài liệu gửi kèm;
h) Trạng thái xử lý (đã nhận, đã tiếp nhận, đã chuyển
xử lý, đang xử lý, đã hoàn thành, từ chối nhận (trả lại), thu hồi, xóa,...);
i) Chức vụ, họ tên người ký;
k) Mức độ khẩn (khẩn/thượng khẩn/hỏa tốc);
l) Bên gửi;
m) Bên nhận;
n) Thời gian gửi, nhận;
o) Thời hạn xử lý;
p) Lịch sử gửi, nhận văn bản;
q) Thông tin khác (nếu có).
Điều 11. Tổng hợp thông tin,
tình hình gửi, nhận văn bản điện tử
Việc tổng hợp, trích xuất thông tin, dữ liệu về
tình hình, kết quả gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước được thực hiện tự động trên các hệ thống:
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trích
xuất thông tin, dữ liệu về tình hình gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan
gửi đến thông qua trục kết nối liên thông văn bản điện tử tỉnh Lâm Đồng và hệ
thống quản lý văn bản và điều hành của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Văn phòng các cơ quan có trách nhiệm tổng hợp,
trích xuất thông tin, dữ liệu về tình hình gửi, nhận văn bản điện tử của cơ
quan mình và đơn vị trực thuộc thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành
của cơ quan mình.
Chương III
HẠ TẦNG KỸ THUẬT, CÔNG
NGHỆ
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm
cấm trong việc gửi, nhận, sử dụng văn bản điện tử
1. Phát tán virus vào hệ thống mạng;
2. Truy cập trái phép vào hệ thống thông tin của
các cơ quan nhà nước để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật và quy định của
nhà nước;
3. Tạo ra thông điệp dữ liệu trong việc gửi, nhận
văn bản điện tử nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật;
4. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quy trình gửi
và nhận văn bản điện tử;
5. Thay đổi, xóa, hủy, sao chụp, tiết lộ, hiển thị,
di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản điện tử;
6. Tạo hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối
loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi phá hoại hạ tầng
công nghệ trong gửi, nhận văn bản điện tử;
7. Gửi, nhận văn bản thuộc loại mật, tối mật, tuyệt
mật (được quản lý riêng);
8. Dự thảo, lưu giữ trên máy tính và thiết bị điện
tử có kết nối mạng đối với các văn bản, tài liệu, số liệu thuộc bí mật nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm bảo đảm
an toàn thông tin
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm đảm
bảo an toàn thông tin của đơn vị mình. Đảm bảo các hệ thống thông tin của cơ
quan hoạt động an toàn trong mọi tình huống.
2. Cơ quan nhà nước phải xây dựng nội quy bảo đảm
an toàn thông tin của cơ quan mình; có cán bộ phụ trách quản lý an toàn thông
tin; áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm
cho hệ thống thông tin trên mạng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn thông tin.
Điều 14. Trách nhiệm giải quyết
và khắc phục sự cố an toàn thông tin
1. Cơ quan nhà nước có hạ tầng kỹ thuật bị sự cố
a) Phải áp dụng mọi biện pháp để khắc phục và hạn
chế thiệt hại do sự cố xảy ra, lập biên bản báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông và cơ quan quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả
năng khắc phục của cơ quan mình phải báo cáo ngay Sở Thông tin và Truyền thông,
Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Lâm Đồng để kịp thời ngăn chặn và khắc phục
sự cố;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng
tham gia khắc phục sự cố và thực hiện theo đúng hướng dẫn.
2. Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp
a) Tùy theo mức độ của sự cố, hướng dẫn hoặc cử cán
bộ có thẩm quyền đến cơ sở để hướng dẫn, xử lý, khắc phục sự cố;
b) Huy động các phương tiện cần thiết để khắc phục
sự cố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn, kiểm soát, hỗ trợ công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
b) Tham gia khắc phục sự cố, điều tra nguyên nhân,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải pháp xử lý và khắc phục sự cố.
Điều 15. Đảm bảo hạ tầng công
nghệ thông tin để gửi, nhận và xử lý văn bản điện tử
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm đảm
bảo các điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện gửi, nhận văn bản điện
tử; triển khai các biện pháp tổ chức và kỹ thuật đảm bảo an ninh, an toàn và bảo
mật thông tin tại cơ quan mình.
Điều 16. Cấp, quản lý các tài
khoản cá nhân trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm cấp
tài khoản cá nhân trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành cùng với các hệ thống
thông tin chuyên ngành khác cho các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của cơ quan mình để phục vụ trao đổi, xử lý công việc chuyên môn. Đồng thời,
quán triệt, chỉ đạo cán bộ công chức, viên chức và người lao động quản lý, bảo
mật, định kỳ thay đổi mật khẩu tài khoản cá nhân của các hệ thống thông tin.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm gây ảnh hưởng đến an toàn mạng
và an toàn, an ninh thông tin truyền tải trên trục kết nối liên thông văn bản
điện tử tỉnh Lâm Đồng phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Quản lý việc phát triển hạ tầng và cung cấp dịch
vụ liên quan đảm bảo thực hiện gửi, nhận, sử dụng văn bản điện tử của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Tiếp tục hướng dẫn, triển khai ứng dụng chữ ký số
cho các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử trên
môi trường mạng.
4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các cơ quan nhà
nước về gửi, nhận văn bản điện tử và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
5. Định kỳ sáu tháng và một năm (hoặc đột xuất) tổng
hợp kết quả thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh; báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, giải pháp kết nối,
liên thông giữa hệ thống quản lý văn bản và điều hành với trục kết nối liên
thông văn bản điện tử tỉnh Lâm Đồng; ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tăng cường
quản lý, giám sát, kiểm soát trong gửi, nhận văn bản điện tử để bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin;
2. Bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời trong kế hoạch
ngân sách hàng năm; bảo đảm duy trì, phát triển hệ thống phần mềm quản lý văn bản
và điều hành, hạ tầng mạng nội bộ và kết nối với trục kết nối liên thông văn bản
điện tử tỉnh Lâm Đồng.
3. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện Quyết định này tại
các cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổ chức tập huấn sử dụng hệ thống quản lý văn bản
và điều hành, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức
về các lợi ích của việc gửi, nhận văn bản điện tử và ứng dụng chữ ký số trong
hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Phân công cán bộ chuyên trách công nghệ thông
tin quản trị hệ thống các phần mềm của đơn vị. Tổ chức quản lý, định kỳ sao lưu
văn bản điện tử, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong quá trình thực hiện.
5. Định kỳ sáu tháng và một năm (hoặc đột xuất) báo
cáo kết quả gửi, nhận văn bản điện tử tại cơ quan mình, gửi Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tập huấn,
triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 20. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phản ánh đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.