BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
19/2005/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/1212004 của Chính phủ về ban hành
Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Căn cứ Quyết định số153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành "Điều lệ trường đại học",
Căn cứ Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng.
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong
các trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định số 901/QĐ ngày 04/8/1989 của Bộ trưởng Bộ Đại
học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) về việc
ban hành quy định về công tác nghiên cứu khoa học - lao động sản xuất trong các
trường đại học và Quyết định số 1686/GD-ĐT ngày 16/5/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc thay đổi Điều 22 trong bản quy định về công tác nghiên cứu
khoa học - lao động sản xuất trong các trường đại học.
Điều 3.Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng các trường đại
học, cao đẳng và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/6/2005 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về hoạt
động khoa học và công nghệ trong các đại học, trường đại học, cao đẳng (sau đây
gọi chung là trường đại học) trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Hoạt động khoa học và công
nghệ của các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được áp dụng theo
các quy định của văn bản này.
Điều 2.Vị
trí, vai trò của hoạt động khoa học và công nghệ
1. Hoạt động khoa học và công
nghệ là một trong các nhiệm vụ chính của trường đại học.
2. Trường đại học vừa là cơ sở
đào tạo, vừa là cơ sở nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Điều 3.Mục
tiêu hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao
của đất nước, kết hợp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ với nhiệm vụ
đào tạo, đặc biệt là đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
2. Đưa nhanh các thành tựu khoa
học, các kỹ thuật tiến bộ phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng.
3. Nâng cao trình độ và năng lực
của giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ trong trường đại học.
4. Góp phần phát hiện và bồi dưỡng
nhân tài, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, thúc đẩy hội
nhập với nền khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại của khu vực và thế giới.
Điều 4. Nội
dung hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng, nghiên cứu triển khai trong lĩnh vực khoa học giáo dục và các lĩnh vực
khoa học và công nghệ khác.
2. ứng dụng các thành tựu khoa học
và chuyển giao kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống.
3. Sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm khoa học và công nghệ.
4. Dịch vụ khoa học và công nghệ
(tư vấn, thẩm định, thông tin, đào tạo, bồi dưỡng, v.v...).
Điều 5.Kết hợp
nghiên cứu, đào tạo và sản xuất kinh doanh
1. Trường đại học ưu tiên thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học kết hợp đào tạo nguồn nhân lực và sản xuất
kinh doanh phục vụ trực tiếp nhu cầu của doanh nghiệp, nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, nâng cao chất lượng và khả năng thương mại hóa sản
phẩm khoa học và công nghệ.
2. Trường đại học phối hợp với
các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp khai thác tiềm năng đội ngũ cán bộ và
trang thiết bị hiện đại phục vụ nghiên cứu và đào tạo của trường.
Điều 6.Quản
lý hoạt động khoa học và công nghệ
1. Chương trình, đề tài khoa học
và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác được phân cấp quản lý như
sau:
a) Cấp nhà nước do Bộ Khoa học
và Công nghệ giao nhiệm vụ.
b) Cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương do các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố giao nhiệm vụ.
c) Cấp cơ sở do trường đại học
giao nhiệm vụ.
2. Trường đại học tham gia xây dựng,
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành, tỉnh,
thành phố tự chủ trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở
Chương 2:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, TUYỂN
CHỌN VÀ GIAO NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7.Xây dựng
kế hoạch khoa học và công nghệ
1. Kế hoạch khoa học và Công nghệ
của trường đại học được xây dựng theo kế mạch 5 năm và hàng năm trên cơ sở định
hướng, mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước, Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố và của trường đại học.
2. Kế hoạch khoa học và công nghệ
của trường đại học bao gồm: nhiệm vụ cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành
phố, cấp cơ sở và nhiệm vụ nghiên cứu triển khai theo hợp đồng với các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.
Điều 8.Nội
dung kế hoạch khoa học và công nghệ
Nội dung kế hoạch khoa học và
công nghệ 5 năm và hàng năm bao gồm:
1. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ các cấp.
2. Kỹ thuật tiến bộ và chuyển
giao công nghệ.
3. Đầu tư xây dựng cơ bản cho
các tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Đầu tư tăng cường năng lực
nghiên cứu khoa học và công nghệ.
5. Hợp tác quốc tế về khoa học
và công nghệ.
6. Đào tạo và phát triển đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ.
7. Thông tin khoa học và công
nghệ.
8. Sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn
- đo lường - chất lượng sản phẩm.
9. Kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao
động.
10. Nghiên cứu khoa học của sinh
viên.
11. Kế hoạch tài chính cho hoạt
động khoa học và công nghệ.
12. Nhiệm vụ nghiên cứu về công
nghệ thông tin và môi trường.
13. Nhiệm vụ về quản lý khoa học
và công nghệ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 9.Đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Căn cứ vào định hướng, mục
tiêu phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành phố,
doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế xã hội và của trường, trường đại học đề
xuất các chương trình, đề tài, dự án và nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác với
các cấp quản lý.
2. Trường đại học căn cứ vào
phương hướng phát triển của trường xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở trong từng giai đoạn và theo kế hoạch hàng năm.
Điều
10.Đăng ký tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp
Căn cứ vào danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được các cấp quản lý công bố, trường đại học đăng ký
tham gia tuyển chọn chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều
11.Giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Trường đại học được các cơ quan
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền giao thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đã được tuyển chọn và các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặc thù.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 12.Thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trường đại học có trách nhiệm
tổ chức triển khai, tạo điều kiện để các tập thể, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được giao theo quy định hiện hành về quản lý khoa học và
công nghệ.
2. Trường đại học có trách nhiệm
tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho các tập thể, cá nhân ứng dụng và chuyển
giao kết quả nghiên cứu, các thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước
vào sản xuất, đời sống, phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện dịch vụ khoa học
và công nghệ; tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo.
Điều l3.Đầu
tư tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ
1. Trường đại học chủ động xây dựng
kế hoạch đầu tư tăng cường các trang thiết bị khoa học mới, hiện đại và duy
trì, nâng cấp cho phòng thí nghiệm trọng điểm và phòng thí nghiệm chuyên đề bằng
các nguồn vốn khác nhau; có kế hoạch duy trì và khai thác hiệu quả các phòng
thí nghiệm đã được đầu tư phục vụ cho nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
và đào tạo.
2. Trường đại học có nhiệm vụ
duy trì, cải tạo, sửa chữa các công trình kiến trúc và cơ sở hạ tầng của các tổ
chức nghiên cứu và phát triển bằng các nguồn vốn khác nhau.
Điều 14.Hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ
1. Trường đại học chủ động xây dựng
và thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ bao gồm: nhiệm vụ
hợp tác theo Nghị định thư; nhiệm vụ hợp tác thực hiện cam kết của Chính phủ Việt
Nam với Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế; nhiệm vụ hợp tác song phương
của trường đại học với các trường đại học, các viện nghiên cứu, doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam cư trú và định cư ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức hợp tác bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
b) Đào tạo, bồi dưỡng và trao đổi
cán bộ khoa học;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo
khoa học quốc tế, trao đổi thông tin và kinh nghiệm quản lý về khoa học và công
nghệ;
d) Thành lập cơ sở nghiên cứu,
phòng thí nghiệm chuyên ngành;
đ) Tham gia triển lãm, giải thưởng
khoa học và công nghệ quốc tế theo quy định chung.
3. Trường đại học tạo môi trường
thuận lợi để khuyến khích sự hợp tác giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong
trường đại học với các đối tác nước ngoài.
Điều 15.Đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
1. Nhân lực thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ bao gồm: giảng viên, cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản
lý, nhân viên phục vụ, cán bộ và nhân viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên; cán bộ làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, cộng tác viên từ các viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học và công nghệ
trong và ngoài nước.
2. Trường đại học tiến hành xây
dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ của trường theo kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm thông qua hình thức
đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.
Điều
l6.Thông tin khoa học và công nghệ
Trường đại học thực hiện các hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
1. Định kỳ tổ chức hội nghị khoa
học; tổ chức hội thảo khoa học theo chuyên đề; thông báo những kết quả nghiên cứu
mới nhất.
2. Tổ chức xuất bản tạp chí khoa
học, tuyển tập công trình khoa học.
3. Lưu trữ các báo cáo kết quả đề
tài, dự án, các ấn phẩm khoa học và công nghệ đã xuất bản và cung cấp thông tin
về các kết quả nghiên cứu.
4. Tham gia, tổ chức hội chợ,
triển lãm khoa học và công nghệ; tổ chức quản lý và sử dụng dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ trên Internet.
Điều
17.Nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
1. Trường đại học tạo điều kiện
và khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học. Việc tổ chức và quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Học viên cao học và nghiên cứu
sinh được tạo điều kiện tham gia, chủ nhiệm đề tài khoa học và công nghệ các cấp
và các hoạt động khoa học và công nghệ khác.
Điều 18.Sở
hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường - chất lượng
1. Trường đại học hướng dẫn các
tổ chức và cá nhân trong trường thực hiện các quy định của Nhà nước về sở hữu
trí tuệ.
2. Trường đại học hướng dẫn các
tổ chức và cá nhân trong trường thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn
- đo lường - chất lượng sản phẩm khi có các hoạt động liên quan đến hệ thống
tiêu chuẩn, hệ thống đo lường, chất lượng sản phẩm.
Điều 19.Kỹ
thuật an toàn, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường
1. Các hoạt động khoa học và
công nghệ, đào tạo và các hoạt động khác trong trường đại học phải tuân theo
quy định của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
2. Trường đại học phối hợp với tổ
chức công đoàn cơ sở tuyên truyền giáo dục, vận động người lao động thực hiện về
an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, tổ chức mạng lưới an toàn, vệ
sinh viên, các đội phòng chống tai nạn, thiên tai, cải thiện điều kiện làm việc,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động và hạn chế tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và những thiệt hại do điều kiện lao động xấu gây ra.
3. Trường đại học hàng năm xây dựng
kế hoạch bảo hộ lao động, thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo hộ lao động theo
các quy định hiện hành.
4. Khi thiết kế, xây dựng, lắp đặt
trang thiết bị cho phòng thí nghiệm, kho chứa, nhà xưởng, trạm trại, thư viện,
nhà ăn tập thể,... trường đại học cần phải thực hiện đúng các quy định hiện
hành về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
5. Các hoạt động khoa học và
công nghệ của các trường đại học cần gắn với các giải pháp giữ cho môi trường
trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, phòng
ngừa, ngăn chặn và không gây hậu quả xấu cho môi trường, đồng thời phải gắn với
nhiệm vụ giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
Điều
20.Đánh giá nghiệm thu, công nhận, đăng ký và thông báo kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
1. Đánh giá nghiệm thu: việc
đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải căn cứ
vào nội dung của bản thuyết minh đề tài, dự án; hợp đồng khoa học và công nghệ
và được thực hiện như sau:
a) Chương trình, đề tài, dự án,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước được tổ chức nghiệm thu theo quy định
hiện hành;
b) Chương trình, đề tài, dự án,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được tổ chức nghiệm thu theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giáo đục và Đào tạo;
c) Đề tài, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở được tổ chức nghiệm thu theo quy định của hiệu trưởng trường
đại học;
d) Chương trình, đề tài, dự án,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố giao nhiệm vụ
được tổ chức nghiệm thu theo quy định của các cơ quan giao nhiệm vụ;
đ) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thực hiện theo hợp đồng giữa trường đại học với các tổ chức, cá nhân được tổ chức
nghiệm thu theo thỏa thuận của các bên quy định cụ thể ghi trong hợp đồng.
2. Trên cơ sở kết luận của hội đồng
đánh giá nghiệm thu, cơ quan giao nhiệm vụ ra quyết định công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Chương trình, đề tài, dự án,
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được đánh giá nghiệm thu phải đăng ký kết
quả nghiên cứu theo quy định của Nhà nước; nộp báo cáo kết quả nghiên cứu vào
thư viện của trường, thông báo trên các phương tiện thông tin và lưu hồ sơ theo
quy định.
Ngoài các yêu cầu trên, việc
công bố, xuất bản kết quả của các đề tài, nhiệm vụ khoa học xã hội được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 201/2004/CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về ban
hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn.
Điều 21.Tài
chính cho hoạt động khoa học và công nghệ
Hàng năm trường đại học xây dựng
kế hoạch tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ. Nguồn tài chính cho hoạt
động khoa học và công nghệ gồm:
1. Vốn cấp từ ngân sách nhà nước
cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao.
2. Vốn tài trợ, vốn vay từ quỹ
phát triển khoa học và công nghệ các cấp (quốc gia, Bộ, ngành, tỉnh, thành phố).
3. Vốn vay ngân hàng, vốn vay của
tập thể và cá nhân.
4. Vốn thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh
doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Vốn trích từ nguồn thu hợp
pháp của trường đại học.
6. Vốn viện trợ của các tổ chức
và tài trợ của cá nhân trong và ngoài nước.
7. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương 4:
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 22.Quản
lý hoạt động khoa học và công nghệ ở Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Hội đồng khoa học và công nghệ
Bộ Giáo dục và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng về nội dung và tổ chức
quản lý thống nhất các hoạt động khoa học và công nghệ của các trường đại học.
Nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của
Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ Giáo dục và Đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định.
2. Vụ Khoa học - Công nghệ Bộ
Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng về chính sách khoa học và
công nghệ, đồng thời giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường của Bộ.
Điều 23.Quản
lý hoạt động khoa học và công nghệ ở trường đại học
1. Phòng (ban) khoa học và công
nghệ (sau đây gọi là phòng) có chức năng giúp hiệu trưởng (giám đốc) (sau đây gọi
là hiệu trưởng) chỉ đạo, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ và thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức xây dựng và thực hiện
định hướng phát triển hoạt động khoa học và công nghệ; các quy định, quy chế về
quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của trường;
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện
kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của trường đại học. Tổ chức kiểm tra,
đánh giá nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo quy định hiện hành;
c) Tổ chức giới thiệu các thành
tựu khoa học và kỹ thuật tiến bộ với các cơ sở sản xuất. Tổ chức, quản lý các
hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ của
trường;
đ) Định kỳ hàng năm và 5 năm tổ
chức tổng kết, đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện chế độ báo
cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt động của các tổ
chức nghiên cứu và phát triển, các doanh nghiệp và các tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ trong trường đại học;
e) Phối hợp với các phòng chức
năng thẩm định việc thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, doanh nghiệp, tổ
chức dịch vụ khoa học và công nghệ; giải quyết những vấn đề về cán bộ, lao động,
thiết bị, kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, các chế độ, chính sách, các nhiệm
vụ có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ của trường theo quy định hiện
hành.
2. Phòng tổ chức cán bộ phối hợp
với phòng khoa học và công nghệ xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của
trường.
3. Phòng kế hoạch tài chính phối
hợp với phòng khoa học và công nghệ giúp hiệu trưởng:
a) Quản lý các nguồn kinh phí,
các hoạt động thu, chi và báo cáo quyết toán trong hoạt động khoa học và công
nghệ theo các chế độ quy định hiện hành. Hướng dẫn chủ nhiệm chương trình, đề
tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp lập dự toán chi;
b) Thanh tra, kiểm tra tài chính
các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định.
4. Phòng thiết bị phối hợp với
phòng khoa học và công nghệ có kế hoạch duy trì và tăng cường thiết bị thí nghiệm,
tạo điều kiện để các khoa, bộ môn, tổ chức nghiên cứu và phát triển, các doanh
nghiệp, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ và các giảng viên, cán bộ khoa học
và công nghệ trong trường đại học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Phòng đào tạo đại học và sau
đại học phối hợp với phòng khoa học và công nghệ để triển khai công tác gắn đào
tạo với khoa học và công nghệ.
6. Phòng hợp tác quốc tế phối hợp
với phòng khoa học và công nghệ hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
Điều
24.Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trường và Hội đồng quản trị về quản lý hoạt
động khoa học và công nghệ
Chủ tịch hội đồng trường của các
trường đại học công lập và Chủ tịch Hội đồng quản trị của các trường đại học
ngoài công lập chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về hoạt động khoa học
và công nghệ của trường.
Điều
25.Trách nhiệm của hiệu trưởng trường đại học về quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ
Hiệu trưởng trường đại học là
người đại diện nhà trường trước pháp luật chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và
điều hành các hoạt động khoa học và công nghệ của trường, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan cấp trên ủy quyền hoặc phân cấp
theo quy định.
Điều
26.Trách nhiệm của hội đồng khoa học và đào tạo
Hội đồng khoa học và đào tạo của
trường đại học do hiệu trưởng ra quyết định thành lập, có trách nhiệm tư vấn
cho hiệu trưởng về những vấn đề có liên quan tới hoạt động khoa học và công nghệ
của trường, đặc biệt là gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo và chuyển giao công
nghệ.
Điều
27.Trách nhiệm của khoa, bộ môn
1. Khoa, bộ môn trực thuộc trường
có trách nhiệm quản lý, tổ chức, phối hợp và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo
khoa, bộ môn trực thuộc trường là tổ chức tư vấn cho trưởng khoa, trưởng bộ môn
trực thuộc về khoa học và công nghệ.
Hiệu trưởng ra quyết định thành
lập, giải thể, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng khoa học và đào tạo
khoa, bộ môn trực thuộc.
3. Bộ môn trực tiếp hoặc đôn đốc,
giám sát và tạo điều kiện cho các cá nhân trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được giao; chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn các vấn đề khoa
học và công nghệ của bộ môn và các cá nhân thuộc diện quản lý của bộ môn.
Điều 28.Nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên
1. Nghiên cứu khoa học là nhiệm
vụ bắt buộc của giảng viên. Giảng viên có trách nhiệm dành ít nhất là 30% định
mức thời gian làm việc cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Giáo sư, phó giáo sư,
tiến sĩ phải đi đầu trong công tác nghiên cứu khoa học, có trách nhiệm định hướng
nghiên cứu, tổ chức tập hợp giảng viên, nghiên cứu sinh cùng tham gia nghiên cứu
khoa học để xây dựng các tập thể khoa học.
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học
của giảng viên được thực hiện thông qua việc chủ trì hoặc tham gia thực hiện chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử
nghiệm các cấp; thực hiện các hợp đồng khoa học và công nghệ; nghiên cứu để phục
vụ viết giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo và công bố các kết quả
nghiên cứu trên tạp chí khoa học, báo cáo tại các hội thảo khoa học, hướng dẫn
sinh viên nghiên cứu khoa học.
3. Giảng viên là chủ nhiệm
chương trình, đề tài, dự án và nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác có trách nhiệm
hoàn thành nhiệm vụ được giao và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định
hiện hành, chịu trách nhiệm cá nhân về mặt học thuật đối với các kết quả nghiên
cứu, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về tài chính, sở hữu công nghiệp,
quyền tác giả và các quy định khác.
4. Giảng viên, cán bộ khoa học
và cán bộ quản lý của trường đại học được quyền ký hợp đồng khoa học và công
nghệ với các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong và ngoài trường theo quy định của
Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật; tham gia các hội nghị, hội
thảo trong và ngoài nước theo quy định.
5. Hiệu trưởng trường đại học
quy định cụ thể yêu cầu nghiên cứu khoa học của giảng viên theo điều kiện của
trường.
Điều 29.Viện,
trung tâm nghiên cứu trong trường đại học
1. Căn cứ vào nhiệm vụ khoa học
và công nghệ và nhu cầu phát triển của trường đại học, hiệu trưởng trường đại học
quyết định thành lập, giải thể hoặc kiến nghị cấp quản lý trực tiếp ra quyết định
thành lập viện, trung tâm nghiên cứu để thực hiện các hoạt động khoa học và
công nghệ phục vụ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ phát triển kinh tế xã
hội, an ninh, quốc phòng; gắn hoạt động khoa học và công nghệ với đào tạo và
chuyển giao công nghệ.
2. Viện, trung tâm nghiên cứu
trong trường đại học phải đăng ký hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Viện, trung tâm nghiên cứu là
đơn vị trực tiếp quản lý và tạo điều kiện cho các cá nhân trong đơn vị thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng khoa học và công nghệ; có trách
nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường để thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Hiệu trưởng quy định chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy và hoạt động của viện, trung tâm nghiên cứu
trong trường đại học theo quy định của pháp luật
Điều
30.Doanh nghiệp trong trường đại học
1. Trường đại học được thành lập
các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm đưa nhanh kết quả
nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, góp phần gắn nhà trường với xã hội, nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường công nghệ.
2. Doanh nghiệp trong trường đại
học tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm là kết quả nghiên cứu
và hàng hóa dịch vụ thuộc các ngành nghề mà pháp luật không cấm hoặc thực hiện
các dịch vụ khoa học và công nghệ gắn với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của
trường đại học.
3. Doanh nghiệp phải đăng ký hoạt
động với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều
31.Khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ quản lý khoa học và công nghệ được
khen thưởng, phong tặng danh hiệu vinh dự của Nhà nước theo quy định.
2. Thành tích khen thưởng về
khoa học và công nghệ của năm trước là căn cứ để giao nhiệm vụ cho năm tiếp
theo.
Điều 32. Xử
lý vi phạm
1. Cá nhân, tập thể không hoàn
thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao với lý do không chính đáng, tùy
tính chất và mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật từ phê bình, khiển trách đến cảnh
cáo và thu hồi kinh phí.
2. Cá nhân, tập thể vi phạm chế độ,
chính sách của Nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ thì tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.