ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1854/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 16 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 410/TTr-SNV ngày 12 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà
Giang
1. Vị trí và chức
năng
1.1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Hà Giang là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện;
công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản
tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo
chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
(sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông
tin và Truyền thông
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự
án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực
hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.4. Về báo chí
(bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời
về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời
về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của
địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại
diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê
duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền
hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền
hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa
phương theo quy định của pháp luật.
2.5. Về xuất bản,
in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại
địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở
in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các
sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng
máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu tại địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm
in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện nội
dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành
xuất bản phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2.6. Về thông
tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa
bàn tỉnh;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật;
2.7. Về thông
tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên
truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng
và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin cổ động trực quan trên địa bàn;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông
tin cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn.
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông
tin cơ sở cho công chức Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố.
2.8. Về thông
tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh
nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách
các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các
điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2.9. Về quảng
cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và
quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn theo thẩm quyền.
2.10. Về bưu
chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an
toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an
toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh
theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển
khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa
bàn.
2.11. Về viễn
thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an
ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình
viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch
phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử
dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2.12. Về công
nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công
nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế
quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an
toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các
nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin và cơ quan thường trực
Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh.
2.13. Về tần số
vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến
điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm
vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với Trung tâm Tần số vô tuyến
điện khu vực VIII thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng,
đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
2.14. Về sở hữu
trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
2.15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
2.17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
2.18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc
thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch,
dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
2.19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa
phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
2.22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.23. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.25. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo
quy định của pháp luật.
2.26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.27. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
2.28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.29. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu tổ
chức, biên chế và số lượng người làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
1.1. Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
1.2. Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
1.3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở (06 đơn vị):
2.1. Văn phòng;
2.2. Thanh tra;
2.3. Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
2.4. Phòng Công nghệ thông tin;
2.5. Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất
bản;
2.6. Phòng Bưu chính - Viễn thông.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (01
đơn vị):
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông.
4. Số lượng cấp phó của các tổ chức
tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở không quá 02 người.
5. Biên chế, số lượng người làm việc
và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
5.1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Thông tin và Truyền thông được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
5.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 3092/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà
Giang.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ban xây dựng đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn
thể tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc
tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NC, CNGTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|