BỘ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
182/2003/QĐ-BBCVT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KIỂM SOÁT
TẤN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN KHU VỰC II TRỰC THUỘC CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Nghị định số
90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 41/2003/QĐ-BBCVT ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Bưu chính, Viễn thông về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Tần số vô tuyến điện,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trung tâm Kiểm
soát tần số vô tuyến điện khu vực II là đơn vị trực thuộc Cục Tần số vô tuyến
điện thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tần số, thiết bị phát
sóng vô tuyến điện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố : thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến Tre.
Điều 2. Trung tâm Kiểm
soát tần số vô tuyến điện khu vực II có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Kiểm soát việc phát sóng vô
tuyến điện của các đài phát trong nước, các đài nước ngoài phát sóng đến Việt
Nam thuộc các nghiệp vụ vô tuyến điện (nghiệp vụ cố định, lưu động, hàng hải,
hàng không, phát thanh truyền hình, định vị, dẫn đường, vệ tinh, nghiệp dư và
các nghiệp vụ vô tuyến điện khác) và các thiết bị phát sóng khác trên địa bàn
quản lý của Trung tâm.
2. Đo các thông số kỹ thuật của
các đài phát sóng thuộc các nghiệp vụ vô tuyến điện và các nguồn phát sóng vô
tuyến điện khác. Tổng hợp số liệu kiểm soát và số liệu đo được để phục vụ cho
công tác quản lý tần số.
3. Phát hiện vi phạm các quy
định của Nhà nước về việc sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện và
xử lý theo quy định của pháp luật .
4. Kiểm tra định kỳ, đột xuất và
hướng dẫn các đối tượng sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên
địa bàn quản lý của Trung tâm về việc chấp hành pháp luật, các quy định có liên
quan của Nhà nước.
5. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát trên địa bàn quản lý của Trung tâm đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến
điện đặt trên tầu bay, tầu biển và các phương tiện giao thông khác của nước
ngoài ra vào, trú đậu tại các cảng hàng không, cảng biển, bến bãi của Việt Nam
về hoạt động và các loại giấy phép, chứng chỉ có liên quan đến việc sử dụng
thông tin vô tuyến điện theo quy định của pháp luật Việt Nam
6. Điều tra, xác định các nguồn
nhiễu và xử lý can nhiễu vô tuyến điện có hại theo quy định của pháp luật; lập
hồ sơ để Cục Tần số vô tuyến điện khiếu nại các vụ can nhiễu do nước ngoài gây
ra cho các nghiệp vụ vô tuyến điện của Việt Nam hoạt động trên địa bàn quản lý
của Trung tâm theo quy định quốc tế.
7. Tham gia các chương trình
kiểm soát phát sóng vô tuyến điện quốc tế và các hoạt động về kỹ thuật nghiệp
vụ của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) và các tổ chức quốc tế liên quan khác
theo sự phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.
8. Thực hiện nhiệm vụ của Cục
tần số vô tuyến điện trong việc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan trên địa bàn quản lý của Trung tâm trong công tác kiểm tra, kiểm soát
tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận
hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện cho
các đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện trên địa bàn quản lý của Trung tâm.
10. Thu các khoản phí, lệ phí
tần số vô tuyến điện và các khoản thu khác theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Tần
số vô tuyến điện.
11. Quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Trung tâm theo quy định của
Pháp luật, của Bộ Bưu chính, Viễn thông và phân cấp của Cục trưởng Cục Tần số
vô tuyến điện.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Cục trưởng Cục tần số vô tuyến điện giao.
Điều 3. Trung tâm Kiểm
soát tần số vô tuyến điện khu vực II có Giám đốc, Phó Giám đốc và bộ máy giúp
việc.
Giám đốc trung tâm Kiểm soát tần
số vô tuyến điện khu vực II chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Tần số vô
tuyến điện về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này.
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
của Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực II gồm có:
1. Đài Kiểm soát vô tuyến điện.
2. Phòng Kiểm tra, xử lý.
3. Phòng Hành chính Tổng hợp.
Chức năng, nhiệm vụ và mối quan
hệ công tác của các đơn vị thuộc Trung tâm do Giám đốc xây dựng trình Cục
trưởng Cục Tần số vô tuyến điện quyết định.
Số lượng công chức, lao động của
Trung tâm do Giám đốc xây dựng trình Cục trưởng quyết định trên cơ sở chỉ tiêu
biên chế và lao động hợp đồng được Bộ Bưu chính, Viễn thông giao.
Điều 5. Trung tâm Kiểm
soát tần số vô tuyến điện khu vực II có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, trụ sở đặt tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Điều 6. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 7. Cục trưởng Cục
Tần số vô tuyến điện, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát tần số vô tuyến điện khu vực
II chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Đỗ Trung Tá
|