ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
08 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG
CÁC HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH LIÊN QUAN ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Cãn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1720/TTr-STP ngày 03 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng các hợp
đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức hành nghề công chứng và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ ;
- Cục KTVB QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THA dân sự tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG CÁC HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH LIÊN QUAN
ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 08/10/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc cập nhật, tra cứu,
cung cấp, sử dụng, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu công chứng các hợp đồng,
giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà
nước về công chứng, các tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc cập nhật, tra cứu, cung cấp, sử dụng, lưu trữ
thông tin Cơ sở dữ liệu công chứng các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ sở dữ liệu công chứng các hợp đồng, giao dịch
liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh là hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử
bao gồm các thông tin về nguồn gốc bất động sản, tình trạng giao dịch của bất động
sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với bất động sản
có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại các tổ chức hành
nghề công chứng (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu công chứng).
2. Quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng là trách nhiệm
của cơ quan nhà nước trong việc quản lý quá trình cập nhật, tra cứu, cung cấp,
sử dụng, lưu trữ thông tin liên quan đến hoạt động nghiệp vụ công chứng của các
tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng là
việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tra cứu, cung cấp, sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu công chứng để thực hiện các công việc theo quy định.
4. Thông tin ngăn chặn là thông tin do các cơ quan
có thẩm quyền ban hành để nhập vào Cơ sở dữ liệu công chứng, là cơ sở để các
công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng kiểm tra, đối chiếu, xem
xét quyết định không thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện việc công chứng hợp đồng,
giao dịch.
5. Thông tin giải tỏa ngăn chặn là thông tin do
chính cơ quan đã có văn bản ngăn chặn trước đây ban hành để chấm dứt việc ngăn
chặn đó, là cơ sở để các công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng
kiểm tra, đối chiếu, xem xét quyết định thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch
về tài sản đã được giải tỏa ngăn chặn.
6. Thông tin hợp đồng, giao dịch là thông tin do
các tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng, giao dịch
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng, là nguồn thông tin để công chứng viên của
các tổ chức hành nghề công chứng kiêm tra, đôi chiêu, xem xét trước khi quyết định
công chứng hoặc tạm dừng thực hiện việc công chứng hợp đồng, giao dịch.
7. Tài khoản là những thông số nhất định mà người
quản lý, khai thác, sử dụng được cấp để truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng gồm
có tên người sử dụng và mật khẩu.
8. Sai sót về kỹ thuật là sai sót khi ghi chép,
đánh máy, in ấn hoặc nhập thông tin lên Cơ sở dữ liệu công chứng mà việc sửa lỗi
sai sót đó không làm ảnh hưởng đến tính pháp lý của thông tin Cơ sở dữ liệu
công chứng.
Điều 3. Tên miền truy cập Cơ
sở dữ liệu công chứng
Cơ sở dữ liệu công chứng có tên miền truy cập là
dlcc.quangbinh.gov.vn
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, cập
nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng
1. Việc cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu công
chứng phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời.
2. Việc sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng phải đúng
mục đích, không sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng vào những mục đích trái pháp
luật.
3. Việc sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu công
chứng khi công chứng không loại trừ trách nhiệm của công chứng viên của các tổ
chức hành nghề công chứng; người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên
quan khác theo quy định của Luật Công chứng, Bộ luật Dân sự và quy định pháp luật
có liên quan.
4. Các hoạt động cập nhật, tra cứu, cung cấp, sử dụng,
lưu trữ, bổ sung, thẩm tra, xác minh, quản lý thông tin công chứng theo quy chế
này là hoạt động nghiệp vụ công chứng; không làm phát sinh thủ tục hành chính đối
với người có yêu cầu công chứng.
5. Các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin do cơ quan mình cung cấp để cập
nhật trên Cơ sở dữ liệu công chứng.
6. Thông tin nhập vào Cơ sở dữ liệu công chứng phải
sử dụng tiếng Việt, bộ mã ký tự Unicode.
7. Các chương trình kiểm tra và diệt virus phải là
những chương trình có bản quyền và phải được cài đặt thường trú trên các thiết
bị truy cập Cơ sở dữ liệu công chứng.
8. Cơ sở dữ liệu phải được nâng cấp đảm bảo an toàn
thông tin mạng, các tiện ích khi sử dụng và kết nối được các phần mềm khác khi
có yêu cầu.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp tài khoản truy cập Cơ sở dữ liệu công chứng
cho cơ quan, tổ chức không phải là đối tượng được cấp tài khoản theo quy định của
quy chế này.
2. Tiết lộ tài khoản của cơ quan, tổ chức mình cho
người không có trách nhiệm, thẩm quyền.
3. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng bằng tài
khoản của cơ quan, tổ chức khác hoặc cho người khác sử dụng tài khoản của cơ
quan, tổ chức mình để truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng khi chưa được sự đồng
ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng để thực hiện
các công việc không được giao hoặc sửa đổi, xóa bỏ thông tin trong Cơ sở dữ liệu,
làm biến dạng giao diện, thay đổi cấu trúc dữ liệu hay bất kỳ hành vi trái quy
định nào tác động đến hoạt động hoặc thông tin có trong dữ liệu trừ các trường
hợp được quy định tại Điều 11 Quy chế này.
5. Không cập nhật hoặc cập nhật thông tin không kịp
thời, không chính xác; có hành vi ngăn cản việc cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ
liệu công chứng.
6. Sử dụng hoặc tiêt lộ các thông tin về cá nhân, tổ
chức, tài sản và các thông tin khác trái pháp luật mà mình biết trong quá trình
quản lý, cung cấp, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng.
7. Vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với
Cơ sở dữ liệu công chứng.
8. Vi phạm pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của
cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
9. Hành vi khác vi phạm quy chế này.
Điều 6. Nguồn thông tin Cơ sở dữ
liệu công chứng
Cơ sở dữ liệu công chứng được cập nhật từ các nguồn
sau:
1. Hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại các tổ
chức hành nghề công chứng.
2. Văn bản cung cấp thông tin, yêu cầu, đề nghị ngăn
chặn, giải tỏa ngăn chặn, dừng hoặc tạm dừng giao dịch của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, của tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Các nguồn thông tin hợp pháp khác về tài sản.
Điều 7. Cấp, quản lý, sử dụng
tài khoản trong Cơ sở dữ liệu công chứng
1. Cơ quan, tổ chức được cấp tài khoản truy cập vào
Cơ sở dữ liệu công chứng gồm:
a) Sở Tư pháp.
b) Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ quan, tổ chức khác khi được giao thực hiện
công tác quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động công chứng.
2. Cơ quan, tổ chức được quy định tại Điểm b, Điểm
c Khoản 1 Điều này có văn bản đề nghị và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì
được cấp 01 tài khoản truy cập và có trách nhiệm phân công cá nhân thuộc cơ
quan, tổ chức thực hiện việc cập nhật dữ liệu, tra cứu Cơ sở dữ liệu công chứng.
Tên tài khoản là tên viết tắt theo các chữ cái đầu
trong tên gọi của cơ quan, tổ chức được cấp tài khoản.
Việc phân quyền cụ thể của từng tài khoản do thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức được cấp tài khoản quyết định.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản quản lý,
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài
khoản được cấp và chịu trách nhiệm về mọi hành vi tác động đến hoạt động bình
thường hay thông tin có trong Cơ sở dữ liệu công chứng.
4. Tài khoản, mật khẩu truy cập Cơ sở dữ liệu công
chứng đã được cấp sẽ bị xóa, tạm dừng hoặc thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức được cấp tài khoản đã chuyển đổi,
chuyển nhượng, sáp nhập, hợp nhất.
b) Tổ chức hành nghề công chứng cố ý không thực hiện
đầy đủ, chính xác, kịp thời việc nhập thông tin hợp đồng, giao dịch đã công chứng.
c) Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền trong trường
hợp pháp luật có quy định.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, sáp nhập,
hợp nhất theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này cơ quan, tổ chức được cấp
tài khoản có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp.
6. Tài khoản, mật khẩu tài khoản bị tạm dừng, xóa,
thay đổi sẽ được mở lại, cấp lại, thay đổi khi không còn một trong các căn cứ
quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Sở Tư pháp căn cứ vào yêu cầu của hoạt động công
chứng và công tác quản lý nhà nước để tổ chức việc quản lý, cấp hoặc khóa tài
khoản trong Cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định của Quy chế này.
Điều 8. Hạ tầng lưu trữ Cơ sở dữ
liệu công chứng tỉnh
1. Cơ sở dữ liệu công chứng của tỉnh được thiết lập
và lưu trữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh.
2. Việc sao lưu Cơ sở dữ liệu công chứng phải được
thực hiện thường xuyên, có hệ thống tại Sở Tư pháp và các tổ chức hành nghề
công chứng.
3. Các văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn phải
được lưu trữ, bảo quản theo quy định.
Chương II
QUY TRÌNH VẬN HÀNH, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG, CUNG CẤP, CẬP NHẬT THÔNG TIN CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG
Điều 9. Cung cấp thông tin ngăn
chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn cho Cơ sở dữ liệu công chứng
Các cơ quan, tổ chức dưới đây có trách nhiệm gửi
thông tin để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng, gồm:
1. Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân huyện, thị
xã, thành phố cung cấp quyết định kê biên tài sản đang tranh chấp, quyết định
phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, quyết định cấm chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, lệnh kê biên tài sản và các quyết định
thay đổi, bổ sung, hủy bỏ các quyết định trên, quyết định hủy bỏ lệnh kê biên.
2. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân
dân huyện, thị xã, thành phố cung cấp lệnh kê biên tài sản và quyết định hủy bỏ
lệnh kê biên tài sản.
3. Công an tỉnh; Công an huyện, thị xã, thành phố
cung cấp lệnh kê biên tài sản và quyết định hủy bỏ lệnh kê biên; kịp thời thông
tin bằng văn bản về các trường hợp giả mạo tổ chức, cá nhân, giả mạo giấy tờ để
giao dịch, lừa đảo liên quan đến tài sản.
4. Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chi cục Thi hành án
dân sự huyện, thị xã, thành phố cung cấp thông báo việc kê biên tài sản hoặc giải
tỏa kê biên tài sản thi hành án dân sự, quyết định phong tỏa tài sản, quyết định
tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
và quyết định thu hồi, chấm dứt, sửa đổi các loại quyết định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, thị xã, thành phố thông
báo bằng văn bản về các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hủy, mất giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mất
phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và các trường hợp khác cần cung cấp thông tin.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố thông báo bằng văn
bản về các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hủy, mất giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mất phôi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
các trường hợp khác cần cung cấp thông tin.
7. Các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này có trách nhiệm gửi bản
chính văn bản liên quan đến việc ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn qua đường công
văn hoặc qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành ngay trong ngày ban hành văn
bản. Văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn được ban hành sau 16 giờ thì có thể
được gửi vào đầu giờ làm việc buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo.
Trong trường hợp pháp luật có quy định về hình thức
văn bản liên quan đến việc ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn thì thông tin ngăn chặn
và giải tỏa ngăn chặn chỉ được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu công chứng khi được
ban hành đúng hình thức văn bản được quy định.
8. Các cơ quan có liên quan, các tổ chức hành nghề
công chứng khi nhận được thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn từ
các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin nhưng khi tra cứu nhận thấy
các thông tin này chưa được cập nhật lên cơ sở dữ liệu công chứng, phải báo
ngay cho Sở Tư pháp để đối chiếu, cập nhật kịp thời.
9. Khi có các thông tin liên quan đến tình trạng
pháp lý của bất động sản, các cơ quan có liên quan, tổ chức hành nghề công chứng
phải phối hợp chia sẻ thông tin với Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
công chứng.
Điều 10. Cập nhật thông tin cho
Cơ sở dữ liệu công chứng
1. Cập nhật thông tin ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn
Các văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn do các cơ
quan, tổ chức quy định tại Điều 9 Quy chế này cung cấp được gửi về Sở Tư pháp để
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý về thẩm quyền của cơ quan ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn để quyết định
việc phân loại và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng.
Việc cập nhật thông tin ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn
phải thực hiện ngay trong ngày nhận được văn bản cung cấp thông tin (trừ thứ bảy,
chủ nhật và ngày lễ, tết theo quy định). Trong trường hợp văn bản ngăn chặn, giải
tỏa ngăn chặn gửi về sau 17 giờ thì văn bản sẽ được cập nhật vào đầu giờ làm việc
buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp không cập nhật, cập nhật không đầy đủ
văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn thì phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn
bản cho cơ quan cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm về việc không cập nhật,
cập nhật không đầy đủ.
2. Cập nhật thông tin về hợp đồng, giao dịch trong
Cơ sở dữ liệu công chứng
a) Hợp đồng, giao dịch sau khi được công chứng viên
của các tổ chức hành nghề công chứng ký tên và đóng dấu, phải được cập nhật
chính xác, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu công chứng trước khi giao trả kết quả cho
người yêu cầu công chứng.
Trong trường hợp do lỗi về đường truyền hoặc lỗi kỹ
thuật khác dẫn đến không cập nhật được thông tin hợp đồng, giao dịch đã công chứng
vào Cơ sở dữ liệu công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng viết phiếu hẹn trả
kết quả cho người yêu cầu công chứng đồng thời thông báo ngay cho Sở Tư pháp để
có biện pháp xử lý.
Phiếu hẹn trả kết quả phải đảm bảo thời hạn công chứng
theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng. Đến thời hạn trả kết quả
theo phiếu hẹn nhưng vẫn chưa cập nhật được thông tin hợp đồng, giao dịch đã
công chứng vào Cơ sở dữ liệu công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng phải
trả kết quả cho người yêu cầu công chứng đồng thời thông báo ngay cho Sở Tư
pháp để có biện pháp xử lý.
b) Sau khi thực hiện việc công chứng sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng, giao dịch và sửa lỗi kỹ
thuật có liên quan đến thông tin về tài sản thì tổ chức hành nghề công chứng phải
cập nhật ngay và đầy đủ lên Cơ sở dữ liệu công chứng.
Điều 11. Sửa chữa, xóa các thông
tin đã cập nhập trong Cơ sở dữ liệu công chứng
1. Việc sửa chữa các thông tin đã nhập vào Cơ sở dữ
liệu công chứng chỉ được thực hiện đối với các sai sót về kỹ thuật trong quá
trình nhập thông tin.
2. Đối với các sai sót được phát hiện trong quá
trình nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu công chứng chưa được lưu vào Cơ sở dữ liệu
công chứng, người thực hiện cập nhật phải sửa chữa cho chính xác hoặc thực hiện
việc xóa thông tin.
3. Đối với các sai sót được phát hiện sau khi thông
tin đã được lưu vào Cơ sở dữ liệu công chứng người thực hiện cập nhật báo cáo
ngay cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình để kiểm tra, phê duyệt việc sửa chữa sai
sót cho chính xác với thông tin ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn, văn bản công chứng
hoặc thực hiện việc xóa thông tin.
Điều 12. Tra cứu thông tin và
sử dụng thông tin
1. Trước khi công chứng hợp đồng, giao dịch liên
quan đến tài sản, công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng tra cứu
các thông tin ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn và thông tin hợp đồng, giao dịch đã
công chứng trên Cơ sở dữ liệu công chứng.
2. Kết quả tra cứu từ Cơ sở dữ liệu công chứng là
nguồn thông tin để công chứng viên kiểm tra, xem xét trước khi quyết định công
chứng hợp đồng, giao dịch về tài sản.
3. Việc tra cứu thông tin ngăn chặn, thông tin giải
tỏa ngăn chặn và thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng được thực hiện
theo hướng dẫn sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng của Sở Tư pháp hoặc đơn vị cung
cấp phần mềm.
Điều 13. Khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu công chứng
1. Các tổ chức hành nghề công chứng; công chứng
viên có quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng để:
a) Phục vụ cho hoạt động công chứng các hợp đồng,
giao dịch.
b) Thực hiện thống kê, báo cáo tình hình công chứng
định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của cơ quan Nhà nước và các thống kê, báo
cáo khác có liên quan.
2. Các cơ quan có thẩm quyền được sử dụng thông tin
trên Cơ sở dữ liệu công chứng để phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, thanh
tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
3. Việc phân quyền khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu
công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn
vị khác do trưởng các tổ chức hành nghề công chứng, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Quản lý quá trình khai thác và sử dụng Cơ sở dữ
liệu công chứng theo quy định của quy chế này, các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan quản
lý Cơ sở dữ liệu công chứng máy chủ ảo (bao gồm dung lượng lưu trữ dữ liệu)
trên môi trường mạng Internet để phục vụ vận hành phần mềm và hệ thống.
3. Cập nhật văn bản thông tin ngăn chặn, thông tin
giải tỏa ngăn chặn từ các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp. Trường hợp cần
thiết phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác minh, làm rõ đối với
những thông tin tài sản chưa chính xác, không rõ ràng, thông tin tham khảo.
4. Cung cấp thông tin về công chứng theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố,
xét xử.
5. Hướng dẫn và xác định lộ trình cập nhật bổ sung
vào hệ thống các hợp đồng, giao dịch đã công chứng và đang được lưu trữ tại tổ
chức hành nghề công chứng.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai việc tích hợp Cơ sở dữ liệu công chứng với Hệ thống thông tin
chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình để phục vụ cho hoạt động quản lý của các cơ
quan nhà nước.
7. Triển khai thực hiện, theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện Quy chế này báo cáo UBND tỉnh.
Điều 15. Đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Phối hợp thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân dân huyện,
thị xã, thành phố; Viện kiểm sát nhân dân huyện, thị xã, thành phố kịp thời
cung cấp các thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn đối với các loại
tài sản trong phạm vi thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 9 Quy chế này để cập nhật, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu công chứng.
Điều 16. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
Cung cấp thông tin theo thẩm quyền và chỉ đạo Công
an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cung cấp thông tin ngăn chặn, thông
tin giải tỏa ngăn chặn được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này để cập nhật,
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu công chứng; phối hợp với Sở Tư pháp trong việc quản
lý, xử lý các thông tin liên quan đến Cơ sở dữ liệu công chứng.
Điều 17. Trách nhiệm của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh
Cung cấp thông tin theo thẩm quyền và chỉ đạo Chi cục
Thi hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cung cấp thông tin
ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn được quy định tại Khoản 4 Điều 9 Quy chế
này để cập nhật, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu công chứng.
Điều 18. Trách nhiệm của Cục
Thuế tỉnh; Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố
Cục Thuế tỉnh; Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong quá trình giải quyết hồ sơ
sang tên, trước bạ đối với tài sản liên quan đến các văn bản công chứng cần thực
hiện tra cứu trên Cơ sở dữ liệu công chứng về thông tin hợp đồng, giao dịch đã
được công chứng để bảo đảm tính chính xác của các văn bản công chứng. Trường hợp
hồ sơ có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng nhưng chưa có
thông tin trên Cơ sở dữ liệu công chứng thì cơ quan thuế trong quá trình giải
quyết hồ sơ cho công dân phối hợp thông báo ngay cho Sở Tư pháp và tổ chức hành
nghề công chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch để cập nhật ngay thông tin hợp
đồng, giao dịch lên Cơ sở dữ liệu công chứng.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh; Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, thị xã, thành phố cung cấp
thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn đối với tài sản là quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất trong phạm vi thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, đơn vị tại Khoản 5 Điều 9 quy chế này để cập nhập, đăng tải lên Cơ sở dữ
liệu công chứng.
2. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, trong quá trình giải quyết hồ sơ liên quan đến các văn
bản công chứng cần thực hiện tra cứu trên Cơ sở dữ liệu công chứng về thông tin
hợp đồng, giao dịch đã được công chứng để bảo đảm tính chính xác của các văn bản
công chứng.
Trường hợp hồ sơ có liên quan đến hợp đồng, giao dịch
đã được công chứng nhưng chưa có thông tin trên Cơ sở dữ liệu công chứng thì cơ
quan tài nguyên và môi trường trong quá trình giải quyết hồ sơ cho công dân phối
hợp thông báo ngay cho Sở Tư pháp và tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng
hợp đồng, giao dịch để cập nhật ngay thông tin hợp đồng, giao dịch lên Cơ sở dữ
liệu công chứng.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
Tổ chức quản lý, duy trì, vận hành và lưu trữ Cơ sở
dữ liệu công chứng của tỉnh đảm bảo an toàn, bảo mật và hoạt động 24/24; phối hợp
với Sở Tư pháp triển khai việc tích hợp Cơ sở dữ liệu công chứng với Hệ thống
thông tin chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình để phục vụ cho hoạt động quản lý
của các cơ quan nhà nước.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Hướng dẫn các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch
và dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị mình liên quan đến việc hoàn thiện,
vận hành, bảo dưỡng, duy trì Cơ sở dữ liệu công chứng; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt kinh phí triển khai và vận hành Cơ sở dữ liệu công chứng.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
Cung cấp thông tin và chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường, UBND các xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin đối với tài sản là
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong phạm vi thẩm quyền của cơ
quan, địa phương mình tại Khoản 6 Điều 9 quy chế này để cập nhật, đăng tải trên
Cơ sở dữ liệu công chứng.
Điều 23. Trách nhiệm của Hội
công chứng viên tỉnh
Hội Công chứng viên tỉnh vận động Công chứng viên
là hội viên của tổ chức mình thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về
chia sẻ thông tin và quy chế này nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
công chứng trên địa bàn tỉnh.
Có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền đối với các hành vi không chia sẻ thông tin kịp thời,
không trung thực, hoặc hành vi vi phạm khác của công chứng viên, tổ chức hành
nghề công chứng liên quan đến việc cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
công chứng làm ảnh hưởng đến hoạt động công chứng, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, bảo đảm an toàn pháp lý trong các hợp đồng, giao dịch.
Điều 24. Trách nhiệm của các tổ
chức hành nghề công chứng
1. Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình phải cung cấp thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của
tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản
có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực
hiện công chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định của Luật Công
chứng.
2. Thực hiện việc nhập, sửa chữa và xóa thông tin
đã nhập lên Cơ sở dữ liệu công chứng của tổ chức mình theo quy định của pháp luật
và Quy chế này. Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ và chính xác các
thông tin hợp đồng, giao dịch đã công chứng để nhập lên Cơ sở dữ liệu công chứng.
3. Thực hiện tra cứu, sử dụng thông tin ngăn chặn;
thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng theo quy định tại Điều 12 Quy chế
này; cung cấp cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi được yêu cầu và chịu
trách nhiệm về kết quả tra cứu đã cung cấp.
4. Đảm bảo kinh phí và các điều kiện khác để vận
hành và duy trì Cơ sở dữ liệu công chứng tại tổ chức mình theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 1181/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án xây dựng
cơ sở dữ liệu về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Tư pháp
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.