ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2013/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
01 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011
của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 388/TTr-STTTT ngày 31/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và phát
triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Xây dựng, Giao thông – Vận tải; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng,
lắp đặt, vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng viễn thông
trên địa bàn tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2013 của
UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý và phát triển cơ
sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) đầu tư, xây dựng, lắp đặt,
vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở hạ tầng viễn thông: là tập hợp các
thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và các công trình viễn
thông.
2. Cáp thông tin: là tên gọi chung cho các
loại cáp được sử dụng với mục đích truyền dẫn thông tin viễn thông hoặc truyền
hình.
3. Công trình cáp thông tin: là các công
trình sử dụng cáp thông tin (cáp đồng, cáp quang,...) đi treo, đi ngầm (chôn
trực tiếp hoặc đi trong hạ tầng kỹ thuật đi ngầm).
4. Hạ tầng kỹ thuật đi cáp thông tin: bao gồm
cột treo cáp và hạ tầng kỹ thuật đi ngầm.
5. Hạ tầng kỹ thuật đi ngầm: bao gồm cống, bể,
hầm, hào, tuynel kỹ thuật.
6. Cáp thuê bao: là đoạn cáp thông tin từ tủ/hộp
cáp hoặc bộ chia tín hiệu đến trực tiếp thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ thoại,
internet, truyền hình.
7. Nhà trạm: là công trình xây dựng để bảo vệ
thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác.
8. Trạm BTS: Trạm thu, phát sóng thông tin
di động bao gồm cột ăngten, nhà trạm, các trang thiết bị đảm bảo việc thu, phát
sóng thông tin di động và các thiết bị phụ trợ khác.
9. Cột treo cáp: bao gồm các cột điện lực, cột
cáp viễn thông, cột đèn chiếu sáng bằng bê tông hoặc cột thép có chiều cao dưới
20m (không bao gồm các cột điện cao thế trên 22KV);
10. Sector: Là ăngten thu, phát sóng thông
tin di động được lắp đặt trên cột ăngten.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc đầu tư phát
triển mới cơ sở hạ tầng viễn thông
1. Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông gắn liền với
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng; phát triển các công
trình giao thông trọng điểm, vùng du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu dân cư.
2. Ưu tiên tập trung đầu tư các công trình hạ tầng
viễn thông có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc phục vụ mục
đích công cộng (viễn thông công cộng); đồng thời phát triển kết cấu hạ tầng viễn
thông có tính bền vững lâu dài.
3. Phối kết hợp chặt chẽ khi đầu tư các công trình
hạ tầng viễn thông với các công trình hạ tầng khác nhằm tiết kiệm chi phí đầu
tư và tránh tình trạng đào bới nhiều lần.
4. Đạt được yếu tố hiệu quả kinh doanh nhưng phải bảo
đảm mỹ quan đô thị, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Xây dựng
cơ sở hạ tầng theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm
nâng cao hiệu quả và đầu tư.
Điều 5. Xây dựng mới trạm thu
phát sóng thông tin di động (BTS)
1. Trước khi làm thủ tục xin cấp phép xây dựng trạm
BTS tại địa phương, các chủ đầu tư xây dựng BTS gửi kế hoạch dự kiến triển khai
xây dựng mới trạm BTS về Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức thẩm định, kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch viễn thông, thẩm tra
phương án kỹ thuật. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc Sở Thông tin và
Truyền thông có văn bản gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ trong
việc cấp Giấy phép xây dựng công trình. Trường hợp không đồng ý, Sở Thông tin
và Truyền thông sẽ có văn bản để chủ đầu tư điều chỉnh kế hoạch.
2. Trình tự thủ tục đầu tư, cấp Giấy phép xây dựng
mới trạm BTS thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày
23 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy định
Khu vực phải xin Giấy phép xây dựng, thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng
công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Các yêu cầu trong xác định vị trí xây dựng trạm
BTS và các tiêu chuẩn kỹ thuật phải áp dụng.
a. Để đảm bảo mỹ quan đô thị, quy định khoảng cách
tối thiểu giữa các trạm BTS xây mới ở các phường nội thị của thành phố Hải
Dương, thị xã Chí Linh và các thị trấn thuộc các huyện là 250m; các khu vực còn
lại thuộc thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và các huyện là 700m.
b. Chiều cao chất lượng cột ăngten khu vực các phường
thuộc khu vực thành phố, thị xã của tỉnh, các tuyến phố chính của các thị trấn
phải được thiết kế đảm bảo cho tối thiểu 02 sector lắp được; các khu vực còn lại
tối thiểu từ 03 sector trở lên.
c. Các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong xây dựng
trạm BTS phải tuân thủ Quy chuẩn Việt Nam QCVN 9: 2010/BTTTT tiếp đất công
trình viễn thông được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30
tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia - QCVN 32: 2011/BTTTT về chống sét cho các trạm viễn thông và mạng cáp
ngoại vi viễn thông được ban hành kèm theo Thông tư số 10 /2011/TT-BTTTT ngày
14 tháng 04 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 3718-1: 2005 - “Quản lý an toàn trong trường bức xạ tần số radio - Phần
1: Mức phơi nhiễm lớn nhất trong dải tần từ 3 kHz đến 300 GHz”.
Điều 6. Quy định xây dựng mới
công trình cáp thông tin đi treo
1. Trước khi làm thủ tục xin cấp phép xây dựng công
trình cáp thông tin đi treo tại địa phương, các chủ đầu tư xây dựng mới công
trình cáp thông tin đi treo gửi kế hoạch dự kiến triển khai xây dựng về Sở
Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định, kiểm
tra sự phù hợp với quy hoạch viễn thông, thẩm tra phương án kỹ thuật. Trong thời
gian không quá 20 ngày làm việc Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản gửi
UBND các huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ trong việc cấp Giấy phép xây dựng
công trình. Trường hợp không đồng ý, Sở sẽ có văn bản để chủ đầu tư điều chỉnh
kế hoạch.
2. Về trình tự thủ tục đầu tư, cấp Giấy phép xây dựng
mới công trình cáp thông tin đi treo thực hiện theo các quy định đầu tư, cấp Giấy
phép xây dựng công trình theo quy định của địa phương.
3. Các Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong xây dựng mới
công trình cáp thông tin đi treo:
a. Cáp treo chỉ được phát triển ở những vùng ngoài
phạm vi các phường thuộc thành phố Hải Dương, các phường nội thị của thị xã Chí
Linh, các thị trấn, nhưng phải tuân thủ các nội dung quy định kỹ thuật tại điểm
2.1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông được
ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông( ký hiệu QCVN 33: 2011/BTTTT).
b. Việc treo dây thuê bao trên cột điện lực, viễn
thông phải được sự đồng ý của chủ sở hữu cột và phải tuân thủ các nội dung quy
định tại điểm 2.6 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33: 2011/BTTTT và các
quy định tại Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của UBND tỉnh Hải
Dương về việc ban hành Quy định việc sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh Hải
Dương;
c. Lắp đặt tủ cáp, hộp cáp đúng các nội dung quy định
tại điểm 2.7.1 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33: 2011/BTTTT;
d. Ghi thông tin quản lý tủ cáp, hộp cáp, bể cáp, cột
treo dây thuê bao và vị trí treo dây thuê bao đúng theo nội dung quy định tại
điểm 2.7.2 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33: 2011/BTTTT;
Điều 7. Xây dựng mới hệ thống
công trình cáp thông tin đi ngầm (cống, bể cáp thông tin…)
1. Trước khi làm thủ tục xin cấp phép xây dựng mới
hệ thống công trình cáp thông tin đi ngầm tại địa phương, các chủ đầu tư xây dựng
mới hệ thống công trình cáp thông tin đi ngầm gửi kế hoạch dự kiến triển khai
xây dựng về Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
thẩm định, kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch viễn thông, thẩm tra phương án kỹ
thuật. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc Sở Thông tin và Truyền thông
có văn bản gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ trong việc cấp Giấy
phép xây dựng công trình. Trường hợp không đồng ý, Sở sẽ có văn bản để chủ đầu
tư điều chỉnh kế hoạch.
2. Về trình tự thủ tục đầu tư, cấp Giấy phép xây dựng
mới hệ thống công trình cáp thông tin đi ngầm thực hiện theo các quy định về đầu
tư, cấp Giấy phép xây dựng công trình của địa phương.
3. Các Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong xây dựng mới
hệ thống công trình cáp thông tin đi ngầm phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy
phạm của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông và bảo đảm cảnh quan môi
trường đô thị:
a. Thi công công trình cáp chôn trực tiếp hoặc hạ tầng
kỹ thuật đi ngầm phải có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền và thông báo khởi
công trước 07 (bảy) ngày làm việc cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b. Cáp ngầm đi trong cống bể được phát triển tại
khu vực các phường nội thành của thành phố Hải Dương, các phường nội thị của thị
xã Chí Linh, các thị trấn và tiếp tục phát triển đến các khu dân cư, khu kinh tế,
khu công nghiệp, nhưng phải tuân thủ các nội dung quy định kỹ thuật tại điểm
2.2 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33: 2011/BTTTT;
c. Cáp chôn trực tiếp chỉ được dùng ở những vị trí
không thể xây dựng cống bể, không trồng được cột, nhưng phải tuân thủ các nội
dung quy định kỹ thuật tại điểm 2.3 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33:
2011/BTTTT;
Điều 8. Sử dụng chung nhà trạm
và cột ăngten
1. Nguyên tắc sử dụng chung nhà trạm và cột ăngten:
a. Các doanh nghiệp sở hữu nhà trạm, cột ăngten phải
công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng vị trí tương ứng cho các doanh
nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b. Doanh nghiệp muốn thuê lại, sử dụng chung nhà trạm
và cột ăngten tại trạm BTS của doanh nghiệp khác thì phải có văn bản gửi doanh
nghiệp cho thuê; sau khi hai doanh nghiệp có thỏa thuận chung thì mới được triển
khai (văn bản yêu cầu và văn bản thỏa thuận dùng chung được gửi về Sở Thông tin
và Truyền thông báo cáo).
c. Các doanh nghiệp sở hữu các trạm BTS phải chia sẻ
hạ tầng nhà trạm, cột ăngten với các doanh nghiệp khác trên cơ sở đủ năng lực
đáp ứng về hạ tầng viễn thông với tinh thần hợp tác cùng có lợi.
2. Điều kiện bắt buộc sử dụng chung nhà trạm và cột
ăngten.
a. Vị trí xây dựng trạm BTS mới cách trạm đang hoạt
động dưới 250m ở khu vực nội thị và thị trấn; dưới 700m ở các khu vực khác.
b. Xây dựng trạm BTS mới ảnh hưởng đến mỹ quan đô
thị.
c. Các trạm đang hoạt động có đủ điều kiện kỹ thuật
cho việc lắp đặt thêm các trạm BTS khác.
3. Nội dung sử dụng chung nhà trạm và cột ăngten:
a. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định,
kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch viễn thông của các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng,
thông báo cho chủ đầu tư các vị trí xây dựng trạm BTS không đáp ứng khoảng cách
giữa các trạm BTS đúng theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 5 của quy định này
để các chủ đầu tư thực hiện đàm phán với doanh nghiệp sở hữu trạm BTS đã có trước
đó thuê lại dùng chung cột ăngten và nhà trạm.
b. Trong trường hợp thực hiện việc thuê dùng chung
cột Ăngten và nhà trạm theo điểm a, khoản 2 của điều này mà không thành công với
lý do chính đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan xem xét chấp thuận vị trí đầu tư xây dựng trạm BTS mới.
c. Chiều cao chất lượng cột ăngten khu vực các phường
thuộc thành phố Hải Dương, các phường thuộc thị xã Chí Linh, các tuyến phố
chính của các thị trấn phải được thiết kế đảm bảo cho tối thiểu 02 sector lắp
được; các khu vực còn lại tối thiểu từ 03 sector trở lên.
Điều 9. Sử dụng chung hệ thống
cột treo cáp thông tin
1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ thống cột treo cáp:
a. Nghiêm cấm mọi hình vi sử dụng hệ thống cột treo
cáp để kéo cáp nổi trong khu vực thành phố Hải Dương, các phường thuộc thị xã
Chí Linh và các thị trấn trên địa bàn tỉnh.
b. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý treo cáp lên hệ thống
cột treo cáp khi chưa được doanh nghiệp sở hữu cột treo cáp cho phép.
c. Nếu trên một tuyến cùng tồn tại tuyến cột treo
cáp và tuyến cống, bể ngầm thì việc dùng chung hạ tầng phải được ưu tiên sử dụng
tuyến cống, bể ngầm (với điều kiện tuyến cống, bể ngầm đủ năng lực để cho thuê,
sử dụng chung).
2. Nội dung sử dụng chung cột treo cáp thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của UBND tỉnh Hải
Dương về việc ban hành Quy định việc sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điều 10. Sử dụng chung hệ thống
cống, bể đi ngầm cáp thông tin
1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ thống cống, bể:
a. Các doanh nghiệp sở hữu hệ thống cống, bể phải
công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng tuyến tương ứng cho các doanh
nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b. Doanh nghiệp chưa có hệ thống cống, bể ngầm thì
phải thỏa thuận để sử dụng chung thống cống, bể ngầm của các doanh nghiệp có sẵn
trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.
c. Những khu vực chưa có hệ thống cống, bể ngầm hoặc
hệ thống cống, bể ngầm không đảm bảo năng lực để dùng chung thì UBND tỉnh khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hệ thống cống, bể ngầm sau đó cho
các doanh nghiệp khác thuê lại. Không khuyến khích việc đầu tư, xây dựng cho những
dự án, công trình xây dựng hệ thống cống, bể ngầm dùng riêng cho từng doanh
nghiệp.
2. Nội dung sử dụng chung hệ thống cống, bể:
a. Trên cơ sở các tuyến công trình cống, bể ngầm,
các doanh nghiệp có nhu cầu lắp đặt mới hệ thống cáp vào hệ thống cống, bể ngầm
phải gửi hồ sơ thiết kế cho doanh nghiệp sở hữu công trình ngầm để xem xét, giải
quyết. Trong thời hạn 7 ngày (ngày làm việc) doanh nghiệp sở hữu công trình ngầm
phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp có nhu cầu thuê.
b. Trong trường hợp thực hiện việc thuê dùng chung
hạ tầng cống bể mà không thành công với lý do chính đáng thì Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp thuận cấp
phép xây dựng mới hệ thống cống, bể mới.
c. Khi thi công, vận hành, bảo dưỡng cáp ngầm phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn ngành và an toàn cho mạng lưới.
Điều 11. Quy định về công bố
thông tin
1. Việc công bố thông tin phải được thực hiện minh
bạch và chính xác.
2. Các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng các nội
dung thông tin cần công bố về công trình viễn thông, dung lượng, mức giá cho
thuê, các điều kiện kỹ thuật trong quá trình vận hành, khai thác của doanh nghiệp
mình cho các doanh nghiệp khác được biết.
3. Nếu có những thay đổi về cơ sở hạ tầng viễn
thông, các mức giá và các thông tin khác liên quan thì doanh nghiệp sở hữu hạ tầng
viễn thông đó phải cập nhật và công bố các thông tin mới nhất.
4. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối
tiếp nhận và xử lý ban đầu về yêu cầu được dùng chung cơ sở hạ tầng viễn thông
của các doanh nghiệp; thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin theo quy định của
pháp luật.
5) Khi có yêu cầu cung cấp thông tin để sử dụng
chung hạ tầng viễn thông gửi cho doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông và Sở
Thông tin và Truyền thông, trong thời hạn tối đa 7 ngày (ngày làm việc) doanh
nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông phải có trả lời bằng văn bản gửi cho các doanh
nghiệp có nhu cầu dùng chung và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
6. Thông tin về cơ sở hạ tầng viễn thông của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải được báo cáo về Sở Thông tin và Truyền
thông để được giám sát và hướng dẫn trong quá trình thực hiện nội dung của quy
định này.
Điều 12. Quy tắc ứng xử
1. Các bên tham gia dùng chung hạ tầng viễn thông phải
đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn của hệ thống, các tiêu chuẩn
ngành và các quy định khác liên quan.
2. Doanh nghiệp nào sửa chữa, nâng cấp, lắp đặt thiết
bị liên quan đến các hạ tầng đang dùng chung thì phải có thông báo bằng văn bản
trước cho các doanh nghiệp là chủ sở hữu hạ tầng cho thuê trước 7 ngày (ngày
làm việc). Trường hợp ứng cứu thông tin đột xuất thì thực hiện thông báo bằng
điện thoại, fax nhưng sau đó phải có thông báo bằng văn bản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của việc dùng chung
hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Tham mưu với Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh cho phù
hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và quy hoạch xây dựng tại các huyện, thị xã, thành phố.
3. Tham mưu và đề xuất với UBND tỉnh về cơ chế ưu
đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng sử dụng chung cơ sở hạ tầng
viễn thông. Đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi quy định này theo tình hình thực
tế phát sinh và các quy định hiện hành khác có liên quan.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra và giám sát các doanh nghiệp thực hiện dùng chung cơ sở hạ tầng viễn thông
theo quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của các Sở,
Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các doanh nghiệp thẩm định phương án giá thuê cơ sở hạ tầng kỹ
thuật viễn thông khi có yêu cầu.
2. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thẩm
định, cấp phép xây dựng các trạm BTS; xây dựng mới và cải tạo hệ thống cột treo
cáp; xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cống, bể cáp ngầm cho các doanh nghiệp theo
đúng quy định. Chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức cá nhân khi lập thiết kế cơ sở các
hệ thống công trình kỹ thuật giao thông - xây dựng của các dự án đầu tư phải
đưa nội dung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có
khi lập thiết kế cơ sở các hệ thống công trình kỹ thuật giao thông - xây dựng
3. UBND các huyện, thị xã và thành phố:
a. Tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn cho các
doanh nghiệp viễn thông xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định nhằm cung cấp dịch
vụ viễn thông với chất lượng cao phục vụ nhu cầu của nhân dân, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội địa phương, đảm bảo an ninh, quốc phòng;
b. Chỉ đạo các phòng chức năng và UBND các xã, phường,
thị trấn tham mưu và giám sát việc thực hiện các nội dung của Quy định này và
báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng 01 lần thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông.
Điều 15. Trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông
1. Tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư,
xây dựng hạ tầng viễn thông như trạm BTS, mạng ngoại vi trên cơ sở chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn, kiểm định
công trình, quy hoạch, đầu tư và xây dựng cơ bản.
2. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương các
cấp trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và phát triển
hạ tầng viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi và các trạm BTS.
3. Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp viễn
thông khác trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cột ăng
ten, nhà trạm, cống bể cáp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, rút ngắn thời gian
triển khai và bảo vệ môi trường.
4. Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông
tin về hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật theo định kỳ 1 năm 1 lần
và khi có yêu cầu của của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc,
các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh
nghiệp viễn thông kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.