THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
179/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 179/2004/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 10
NĂM 2004 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số
106/TTr-BTNMT ngày 28 tháng 7 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tin học hoá hệ thống quản lý
hành chính nhà nước về tài nguyên và môi trường phù hợp với tiêu chuẩn Chính phủ
điện tử của Việt Nam, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý tài nguyên và môi
trường; cải cách thủ tục hành chính đối với hệ thống đăng ký, cấp phép về khai
thác, sử dụng tài nguyên và chất lượng môi trường; tạo điều kiện để tổ chức và
người dân tiếp cận thuận lợi các thông tin về tài nguyên và môi trường.
Đến năm 2010, việc tin học hoá hệ
thống quản lý hành chính nhà nước về tài nguyên và môi trường phải đạt được các
mục tiêu cụ thể sau:
a) Công việc quản lý nhà nước
thuộc khối cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện bằng kết nối
thông tin trực tiếp với các mạng nội bộ thành phần của từng lĩnh vực thuộc
ngành;
b) Các thủ tục đăng ký, cấp phép
thuộc phạm vi hoạt động của ngành Tài nguyên và Môi trường được thực hiện thông
qua mạng nội bộ thành phần của từng lĩnh vực thuộc ngành;
c) Hệ thống mạng thông tin quản
lý tài nguyên và môi trường được kết nối trực tiếp với mạng quản lý tài chính, ngân
hàng, thuế, kho bạc để phối hợp quản lý giao dịch bảo đảm và quản lý tài chính
về tài nguyên và môi trường;
d) Thông tin hiện trạng và hệ thống
đăng ký; văn bản chính sách, pháp luật; quy hoạch, kế hoạch đã quyết định, xét
duyệt được công bố công khai trên mạng thông tin của từng lĩnh vực thuộc ngành;
đ) Việc xây dựng và điều chỉnh
chính sách, pháp luật, quy hoạch được thực hiện trên cơ sở phân tích dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực thuộc ngành.
Đến năm 2015, việc tin học hoá hệ
thống quản lý hành chính nhà nước về tài nguyên và môi trường được thực hiện
trên mạng thông tin thống nhất về tài nguyên và môi trường.
2. Thiết bị, công nghệ phục vụ
công việc điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc được chuyển từng bước sang thế
hệ công nghệ số, bảo đảm tự động hoá hầu hết việc thu nhận dữ liệu tài nguyên
và môi trường, tự động hoá việc nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu.
Đến năm 2010, từ 50% tới 100%
thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc được chuyển sang công nghệ
số. Tùy theo nhu cầu cụ thể của từng lĩnh vực thuộc ngành; đến năm 2015 nâng
lên từ 70% tới 100% và đến năm 2020 hoàn thành toàn bộ quá trình chuyển đổi
công nghệ thu nhận dữ liệu.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
nguyên và môi trường được tích hợp đầy đủ trong hệ thống mạng thông tin tài
nguyên và môi trường quốc gia và được cập nhật thường xuyên, được kết nối trực
tuyến giữa các cơ sở dữ liệu của các lĩnh vực thuộc ngành, giữa Trung ương với
cấp tỉnh, được kết nối không trực tuyến với các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và
môi trường quốc tế và khu vực, đóng vai trò hạt nhân của hệ thống giám sát tài
nguyên và môi trường quốc gia, tạo thành hạ tầng thông tin phục vụ quản lý nhà
nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học,
giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
Đến năm 2010, hoàn thành việc
xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực thuộc ngành Tài nguyên và
Môi trường với dữ liệu được chuẩn hoá theo chuẩn quốc gia. Được cập nhật thường
xuyên từ hệ thống giám sát ở địa phương, từ Trạm thu ảnh vệ tinh quốc gia và bổ
sung các dữ liệu của khu vực và toàn cầu; được kết nối theo lĩnh vực giữa Trung
ương và cấp tỉnh để hình thành mạng thông tin của từng lĩnh vực thuộc ngành, bảo
đảm yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước đối với từng lĩnh vực và cung cấp đủ dữ liệu
cho nhu cầu hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; bước đầu
thử nghiệm tích hợp thông tin của các cơ sở dữ liệu từng lĩnh vực theo thiết kế
cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.
Đến năm 2015, cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường quốc gia được xây dựng ở mức độ tích hợp hoàn chỉnh các cơ sở dữ
liệu của từng lĩnh vực thuộc ngành để tạo thành hệ thống mạng thông tin tài
nguyên và môi trường quốc gia gồm tất cả dữ liệu hiện trạng và dữ liệu lịch sử,
dữ liệu được cập nhật thường xuyên từ mạng lưới điều tra, khảo sát, quan trắc,
đo đạc ở Trung ương, từ hệ thống quản lý ở địa phương, từ Trạm thu ảnh vệ tinh
quốc gia và các trạm thu dữ liệu quốc tế; hệ thống cơ sở dữ liệu và mạng thông
tin tài nguyên và môi trường là một hệ thống thống nhất từ Trung ương tới địa
phương, được chuẩn hoá theo chuẩn quốc gia, có phương tiện bảo đảm tuyệt đối về
an toàn dữ liệu và an ninh dữ liệu; hệ thống dữ liệu tài nguyên và môi trường
đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý nhà nước, phản ánh chính xác hiện trạng, đánh
giá tiềm năng sử dụng, lập quy hoạch hợp lý cho sử dụng, dự báo tác động môi
trường, dự báo các tai biến thiên nhiên và phục vụ nhu cầu sử dụng thông tin
cho phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
4. Ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin để giải các bài toán chuyên ngành nhằm nâng cao chất lượng kết
quả xử lý khối lượng lớn dữ liệu tài nguyên và môi trường; nâng cao độ tin cậy
dự báo thời tiết, khí hậu, tai biến thiên nhiên, dự báo ô nhiễm môi trường.
Đến năm 2010, việc ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin để giải quyết các bài toán chuyên đề phức tạp của
ngành cần đạt được các kết quả sau:
a) Thiết lập phòng tính toán hiệu
năng cao với thiết kế phần cứng chuyên dụng có tốc độ xử lý tính toán cao, có
khả năng thực hiện đa xử lý, đa nhiệm, sử dụng chung cho toàn ngành, phát triển
phần mềm chuyên dụng riêng của từng lĩnh vực phù hợp với đặc thù Việt Nam.
b) Vận hành Trạm thu ảnh vệ tinh
quốc gia phục vụ giám sát hiện trạng tài nguyên và môi trường trên cơ sở thu định
kỳ một số loại ảnh quang học, ảnh radar phù hợp với nhu cầu sử dụng chung của cả
nước và nhu cầu sử dụng riêng cho tài nguyên và môi trường, phát triển phần mềm
chuyên dụng xử lý ảnh hàng không - vệ tinh cho mục đích tài nguyên và môi trường.
c) Vận hành hệ thống trạm định vị
toàn cầu GPS cố định nhằm cung cấp thông tin phục vụ nâng cao độ chính xác định
vị, dẫn đường phục vụ nhu cầu điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc riêng của
ngành Tài nguyên và Môi trường và phục vụ nhu cầu sử dụng chung của cả nước. Trạm
trung tâm của hệ thống tại Hà Nội được xây dựng như một phòng thí nghiệm về
công nghệ định vị vệ tinh và thu nhận dữ liệu từ các loại vệ tinh khác về thăm
dò, khảo sát, nghiên cứu trái đất.
d) Mỗi lĩnh vực thuộc ngành có một
số phòng thí nghiệm riêng với phần cứng và phần mềm phù hợp để đáp ứng nhu cầu ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin chuyên dụng thuộc lĩnh vực mình.
Đến năm 2015, hoàn chỉnh phòng
thí nghiệm tính toán có hiệu năng cao, Phòng thí nghiệm xử lý dữ liệu ảnh và dữ
liệu địa lý (thuộc Trạm thu ảnh vệ tinh quốc gia), Phòng thí nghiệm xử lý dữ liệu
vệ tinh định vị và các vệ tinh thăm dò, khảo sát, nghiên cứu trái đất (thuộc Trạm
GPS trung tâm) để đưa vào vận hành theo đúng chức năng thiết kế phục vụ xử lý dữ
liệu lớn trong phân tích hiện trạng và dự báo về tài nguyên và môi trường; hợp
tác nghiên cứu khoa học về trái đất trong nước và quốc tế, cung cấp dữ liệu cho
các đối tượng có nhu cầu sử dụng, phát triển công nghệ thông tin chuyên dụng
cho tài nguyên và môi trường.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI
1. Tin học
hoá việc thu nhận, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường thông qua quá
trình thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc trong các lĩnh vực thuộc
ngành Tài nguyên và Môi trường.
Thời điểm hoàn thành công việc
tin học hoá các thiết bị điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc đối với từng
lĩnh vực được xác định như sau:
a) Quản lý đất đai: đến năm
2010, hoàn thành đo đạc lập bản đồ địa chính theo công nghệ số; lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng ảnh
hàng không - vệ tinh.
b) Quản lý tài nguyên nước: đến
năm 2005, tổ chức tiếp nhận các dữ liệu đo đạc nguồn nước, giám sát sử dụng nguồn
nước, quan trắc chất lượng môi trường nước từ các cơ quan thực hiện để đưa vào
cơ sở dữ liệu; đến năm 2015, nâng cấp hoặc trang bị mới các thiết bị điều tra,
khảo sát, đo đạc, quan trắc về tài nguyên nước theo công nghệ số.
c) Địa chất và quản lý khoáng sản:
đến năm 2010, tin học hoá hệ thống giám sát hiện trạng khai thác khoáng sản từ
các trạm giám sát mặt đất và ảnh vệ tinh; đến năm 2015, tin học hoá việc lập bản
đồ địa chất từ dữ liệu khảo sát, đo đạc mặt đất kết hợp với ảnh hàng không - vệ
tinh; đến năm 2020, tin học hoá toàn bộ hệ thống thiết bị mặt đất phục vụ khảo
sát, thăm dò đo đạc địa chất; hoàn thành tin học hoá thiết bị khảo sát, thăm
dò, đo đạc địa chất.
d) Môi trường: đến năm 2010,
hoàn thành hệ thống quan trắc, hệ thống đánh giá chất lượng môi trường bằng
công nghệ viễn thám; đến năm 2020, hoàn thành hệ thống trạm mặt đất quan trắc,
đánh giá chất lượng môi trường theo công nghệ số.
đ) Khí tượng thuỷ văn: đến năm
2005, hoàn thành hệ thống thu nhận, xử lý dữ liệu từ trạm cao không, radar thời
tiết, thu ảnh mây; đến năm 2020, hoàn thành việc nâng cấp thiết bị toàn mạng lưới
đo đạc khí tượng thuỷ văn theo công nghệ số.
e) Đo đạc bản đồ: đến năm 2005,
tin học hoá toàn bộ hệ thống thiết bị đo đạc tọa độ, độ cao, trọng lực mặt đất;
đến năm 2010, nâng cấp hệ thống thiết bị đo đạc bản đồ biển theo công nghệ số;
đến năm 2015, nâng cấp hệ thống thiết bị đo đạc ảnh hàng không - vệ tinh theo
công nghệ số.
2. Xây dựng cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường với các bước đi như sau:
a) Từ nay đến năm 2005: thực hiện
nghiên cứu khả thi về thiết kế cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, vận hành
thử nghiệm, xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý sử dụng chung đã được chuẩn hoá.
b) Từ năm 2006 đến năm 2010: xây
dựng cơ sở dữ liệu thành phần cho các lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý tài
nguyên nước, khoáng sản, môi trường, địa chất, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ,
thể hiện theo chuẩn thống nhất.
c) Từ năm 2011 đến 2015: tích hợp
các cơ sở dữ liệu thành phần của lĩnh vực thành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường quốc gia.
3. Tổ chức hệ
thống mạng truyền dữ liệu phục vụ chuyên ngành và phục vụ cung cấp dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho nhu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, đào tạo, hợp tác quốc tế và các nhu cầu
khác của xã hội và cộng đồng.
Mạng truyền dữ liệu được thiết kế
và triển khai song hành với cơ sở dữ liệu có bước đi cụ thể như sau:
a) Từ nay đến 2005: mỗi lĩnh vực
thuộc ngành đều được thiết kế mạng nội bộ (Intranet) chuyên ngành, kết nối với
máy chủ của Trung tâm thông tin của Bộ, máy chủ của cơ quan Bộ.
b) Từ 2006 đến 2010: từng mạng nội
bộ chuyên ngành đi vào hoạt động, bảo đảm liên kết dữ liệu chuyên ngành phân
tán ở Trung ương và các địa phương cấp tỉnh, cung cấp dữ liệu cho nhu cầu quản
lý nhà nước và các nhu cầu khác về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, kết nối
với các trung tâm thông tin quốc tế của lĩnh vực mình để trao đổi dữ liệu hợp
tác quốc tế; các mạng nội bộ chuyên ngành được kết nối với nhau để trao đổi dữ
liệu, kết nối với mạng Internet để cung cấp thông tin đáp ứng cho nhu cầu sử dụng
chung và nhu cầu thông tin của cộng đồng.
c) Từ 2011 đến 2015: xây dựng
hoàn chỉnh mạng nội bộ tài nguyên và môi trường quốc gia trên cơ sở kết nối các
mạng nội bộ chuyên ngành của từng lĩnh vực (gọi là mạng thông tin tài nguyên và
môi trường quốc gia).
4. Ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả giải quyết các bài toán đặc
thù về tài nguyên và môi trường theo hướng ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông
tin chuyên dụng của nước ngoài, khuyến khích các giải pháp công nghệ về phần cứng
và phần mềm trong nước nhằm nâng cao hiệu quả xử lý khối lượng dữ liệu lớn và
nâng cao độ tin cậy của kết quả với bước đi cụ thể như sau:
a) Từ 2006 đến 2010: xây dựng
phòng thí nghiệm tính toán hiệu năng cao có khả năng xử lý các bài toán đòi hỏi
tốc độ tính toán cao để xử lý khối lượng dữ liệu lớn, phục vụ cho nhu cầu chung
của toàn ngành Tài nguyên và Môi trường; khai thác có hiệu quả phòng thí nghiệm
xử lý dữ liệu ảnh, dữ liệu địa lý được xây dựng gắn với Trạm thu ảnh vệ tinh quốc
gia; vận hành phòng thí nghiệm xử lý dữ liệu định vị vệ tinh GPS được xây dựng
gắn với trạm trung tâm của hệ thống trạm GPS cố định đặt tại Hà Nội, kết hợp
thu nhận và xử lý dữ liệu từ các vệ tinh thăm dò, khảo sát nghiên cứu trái đất
phục vụ nhu cầu dữ liệu trong nước.
b) Từ 2011 đến 2015: nâng cao khả
năng xử lý dữ liệu lớn, độ tin cậy của kết quả thu được; giải quyết ở mức cao
hơn đối với bài toán phân tích hiện trạng tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, dự báo tai biến thiên nhiên, dự báo tai biến về
môi trường do con người gây ra; tạo được các sản phẩm phần cứng và phần mềm để
giải quyết các bài toán đặc thù về thông tin tài nguyên và môi trường.
5. Thực hiện tốt
Chương trình tin học hoá hệ thống quản lý hành chính nhà nước (Chương trình
112) trong các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; kết hợp chặt
chẽ với quá trình xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây
dựng mạng thông tin tài nguyên và môi trường quốc gia với các bước đi cụ thể
như sau:
a) Từ nay đến 2005: tin học hoá
toàn diện công tác văn phòng đối với cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Sở
Tài nguyên và Môi trường và tạo mối liên hệ quản lý được tin học hoá giữa Chính
phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường.
b) Từ 2006 đến 2010: tin học hoá
các hoạt động hành chính với dân nhằm cải cách thủ tục hành chính trong từng
lĩnh vực thuộc ngành; thực hiện đăng ký, cấp phép, phổ biến chính sách, pháp luật,
công khai quy hoạch trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên mạng thông tin
chuyên ngành.
c) Từ 2011 đến 2015: tin học hoá
các hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở mức cao; đề xuất
việc hoạch định chính sách, pháp luật, xét duyệt quy hoạch, hình thành quyết định
quản lý được trợ giúp thông qua hệ thống phân tích thông tin trong cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường; tạo cầu nối trực tiếp giữa cơ quan hành chính nhà nước
và người dân thông qua hệ thống mạng thông tin tài nguyên và môi trường.
6. Xây dựng đủ
hệ thống văn bản quy định tiêu chuẩn kỹ thuật về thông tin tài nguyên và môi
trường và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thông tin tài nguyên và môi trường
trong thời gian từ nay tới 2005, bao gồm các công việc sau:
a) Ban hành hệ thống văn bản quy
định tiêu chuẩn kỹ thuật về thông tin tài nguyên và môi trường.
b) Trình Chính phủ ban hành Nghị
định về quản lý thông tin tài nguyên và môi trường, quy định rõ trách nhiệm và
quyền lợi của các cơ quan cung cấp thông tin, trách nhiệm của cơ quan quản lý
thông tin, trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng thông tin, giá trị pháp
lý của thông tin, quyền sở hữu thông tin, cơ chế cung cấp thông tin, chế độ bảo
đảm an toàn và an ninh thông tin và đưa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đó
vào cuộc sống.
7. Đào tạo cán
bộ công nghệ thông tin đủ đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng để triển
khai thực hiện Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên
và môi trường thông qua quá trình triển khai các chương trình dự án về công nghệ
thông tin; tăng hàm lượng đào tạo công nghệ thông tin về tài nguyên và môi trường
tại các trường cao đẳng, trung học thuộc Bộ, các khoa đào tạo chuyên ngành về
tài nguyên và môi trường thuộc các trường đại học; đào tạo chuyên ngành tài
nguyên và môi trường cho các chuyên gia công nghệ thông tin làm việc tại các
đơn vị thuộc ngành; phổ cập kiến thức ứng dụng công nghệ thông tin trên các
trang thông tin điện tử của ngành, xây dựng hệ thống đào tạo từ xa cho cán bộ của
ngành ở địa phương.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Các giải
pháp chủ yếu:
a) Hoạt động xây dựng, xét duyệt
các dự án, triển khai thực hiện dự án phải căn cứ nội dung của Chiến lược để sản
phẩm của các dự án phù hợp với tính hệ thống của Chiến lược;
b) Ban hành đủ các văn bản pháp
quy trong thời gian sớm nhất để tạo khung pháp lý trong quá trình triển khai thực
hiện Chiến lược, đặc biệt phải quy định sớm hệ thống chuẩn dữ liệu tài nguyên
và môi trường;
c) Huy động nhiều nguồn vốn khác
nhau như sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, xây dựng cơ bản, Chương trình
112, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), hợp tác với nước ngoài, v.v... để thực
hiện từng phần các chương trình, dự án trong Chiến lược, đặc biệt cần tích cực
tìm kiếm nguồn vốn ODA để thực hiện các dự án lớn;
d) Có cơ chế khuyến khích việc
phát triển phần mềm, đẩy nhanh tiến độ tin học hóa trong ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin cho ngành;
đ) Tạo cơ chế phối hợp tốt giữa
các lĩnh vực thuộc ngành giữa Trung ương và địa phương, giữa ngành Tài nguyên
và Môi trường với các ngành khác để hợp tác phát triển hạ tầng về dữ liệu,
tránh tình trạng cát cứ dữ liệu;
e) Tạo điều kiện để các lĩnh vực
thuộc ngành tham gia các hoạt động hợp tác dữ liệu trong khu vực và toàn cầu nhằm
giải quyết các vấn đề chung về tài nguyên và môi trường.
2. Các chương
trình, dự án trọng điểm:
a) Chương trình đổi mới trang
thiết bị điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc tài nguyên và môi trường theo định
hướng công nghệ số.
Tiếp tục triển khai các dự án
đang thực hiện, xây dựng các dự án mới, bảo đảm đầu tư đồng bộ từ các nguồn vốn
xây dựng cơ bản (cho điều tra cơ bản), sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học,
ODA. Chương trình hoàn thành vào năm 2010 gồm các dự án cụ thể sau:
- Dự án đổi mới trang thiết bị
quan trắc, đo đạc thuộc hệ thống các trạm khí tượng, thuỷ văn.
Tiếp tục nâng cấp trang thiết bị
tại các trạm khí tượng, thuỷ văn, hải văn, bảo đảm tính đồng bộ và hệ thống
theo công nghệ số tự động hoá bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản (cho điều tra cơ bản).
- Dự án xây dựng, đổi mới trang
thiết bị quan trắc môi trường thuộc hệ thống các trạm quan trắc môi trường.
Tiếp tục nâng cấp trang thiết bị
tại các trạm quan trắc môi trường, bảo đảm tính đồng bộ và hệ thống theo công
nghệ số tự động hóa bằng các nguồn vốn xây dựng cơ bản (cho điều tra cơ bản), sự
nghiệp kinh tế cho môi trường, ODA.
- Dự án đổi mới trang thiết bị
điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất, địa vật lý cho các Liên đoàn địa chất.
Tiếp tục nâng cấp trang thiết bị
điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất, địa vật lý, bảo đảm tính đồng bộ và hệ thống
cho các Liên đoàn địa chất theo công nghệ số bằng các nguồn vốn xây dựng cơ bản
(cho điều tra cơ bản), sự nghiệp kinh tế cho địa chất.
- Dự án đổi mới trang thiết bị
bay chụp ảnh, quét laser từ máy bay, đo đạc bản đồ địa hình đáy biển.
Nâng cấp thiết bị chụp ảnh máy
bay quang học bằng công nghệ chụp ảnh số hoặc công nghệ quét laser từ máy bay,
nâng cấp thiết bị đo sâu hồi âm bằng thiết bị quét hồi âm chùm tia trong đo đạc
biển bằng các nguồn vốn xây dựng cơ bản (cho điều tra cơ bản), sự nghiệp kinh tế
cho đo đạc bản đồ, ODA.
- Dự án xây dựng hệ thống trạm
thu và xử lý ảnh vệ tinh quốc gia.
Xây dựng trạm thu ảnh vệ tinh,
trạm xử lý ảnh và phát triển ứng dụng công nghệ viễn thám trong giám sát tài
nguyên và môi trường bằng nguồn vốn ODA của Chính phủ Pháp.
- Dự án xây dựng hệ thống trạm
GPS cố định tại Việt Nam.
Tiếp tục xây dựng 7 trạm GPS cố
định thu liên tục tín hiệu từ vệ tinh định vị và phát trở lại để nâng cao độ
chính xác định vị, dẫn đường; xây dựng thêm 16 trạm cố định thu nhận liên tục
tín hiệu từ vệ tinh phục vụ quan trắc dịch động vỏ trái đất bằng các nguồn vốn
xây dựng cơ bản (cho điều tra cơ bản), ODA.
b) Chương trình xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường quốc gia.
Nội dung bao gồm nhiều dự án, mỗi
lĩnh vực thuộc ngành thực hiện một dự án riêng có nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu
cho lĩnh vực đó hoặc có nội dung tích hợp cơ sở dữ liệu, thực hiện trong thời
gian từ 2006 đến 2010 bằng các nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, ODA:
- Dự án hiện đại hóa hệ thống quản
lý đất đai.
Tin học hóa hệ thống quản lý đất
đai trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, thực hiện trong giai đoạn
2005 - 2010 bằng nguồn vốn ODA.
- Dự án hiện đại hóa hệ thống quản
lý tài nguyên nước.
Tin học hóa hệ thống quản lý tài
nguyên nước trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước và sử dụng tài
nguyên nước, thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 bằng nguồn vốn ODA.
- Dự án hiện đại hóa hệ thống quản
lý khoáng sản.
Tin học hóa hệ thống quản lý
khoáng sản trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu về khoáng sản và sử dụng khoáng sản,
thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 bằng nguồn vốn ODA.
- Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu địa
lý.
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý để
sử dụng chung, thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2005 bằng nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế.
- Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
khí tượng thuỷ văn.
Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng
thuỷ văn, thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế.
- Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
môi trường.
Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường,
thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế.
- Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chất.
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất,
địa vật lý, thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh
tế.
- Dự án xây dựng thư viện điện tử
tài nguyên và môi trường.
Thu thập toàn bộ các loại tài liệu,
sách, báo, dữ liệu quan trọng trong nước, khu vực và quốc tế về tài nguyên và
môi trường để thành lập một thư viện điện tử phục vụ nhu cầu thông tin cho quản
lý nhà nước và cộng đồng, thực hiện trong giai đoạn 2005 - 2010 bằng nguồn vốn
sự nghiệp kinh tế.
- Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
tích hợp tài nguyên và môi trường.
Xây dựng hệ thống tích hợp toàn bộ
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành thành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc
gia, thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế.
c) Dự án xây dựng hệ thống mạng
thông tin tài nguyên và môi trường.
Xây dựng hệ thống mạng thông tin
nội bộ (Intranet) cho từng lĩnh vực của ngành, tích hợp để trở thành hệ thống mạng
thông tin tài nguyên và môi trường quốc gia, thực hiện từ 2007 đến 2015 bằng
các nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, ODA.
d) Dự án tin học hóa hệ thống quản
lý nhà nước (Chương trình 112 của Chính phủ).
Xây dựng hệ thống quản lý hành
chính nhà nước theo định hướng chính phủ điện tử (không bao gồm nội dung xây dựng
cơ sở dữ liệu và mạng truyền dữ liệu); thực hiện từ 2002 đến 2010 (đang triển
khai) bằng nguồn vốn Chương trình 112 của Chính phủ.
đ) Dự án ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin cho giải quyết các bài toán chuyên đề về tài nguyên và môi
trường.
Nghiên cứu phát triển công nghệ
thông tin để giải quyết các bài toán đặc thù về xử lý khối lượng dữ liệu lớn,
triển khai lý thuyết nhận dạng và trí tuệ nhân tạo trong giải đoán thông tin về
trái đất, nâng cao độ chính xác dự báo tai biến thiên nhiên, dự báo tai biến
môi trường, nghiên cứu khoa học về trái đất; thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010
bằng nguồn vốn sự nghiệp khoa học, sự nghiệp kinh tế.
e) Dự án xây dựng các văn bản
khung pháp lý về quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Xây dựng Nghị định của Chính phủ
về thu nhận, phổ cập, quản lý, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật về dữ liệu tài nguyên và môi trường; thực hiện từ nay đến
năm 2005 (đang triển khai) bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế.
Điều 2.
Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn
thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các
nội dung quy định tại Điều 1; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
xây dựng kế hoạch vốn hàng năm cho việc thực hiện Chiến lược này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.