VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
177/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
năm 2006;
Căn cứ Luật Báo chí năm 2016;
Căn cứ Quyết định số
275/QĐ-VKSTC ngày 19/6/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
Căn cứ Giấy phép số 243/GP-TTĐT
ngày 26/12/2019 của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử về việc
thiết lập Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối
cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Cổng thông
tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao và ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định tổ chức, hoạt động của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Đ/c Viện trưởng VKSND tối cao (để b/c);
- Lưu: VT, VP.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Huy Tiến
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 177/QĐ-VKSTC ngày 20/5/2020 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về tổ chức, hoạt động của
Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao; về nội dung thông tin và
cơ chế phối hợp trong việc cung cấp, biên tập và cập nhật thông tin lên Cổng
thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao của các tổ chức, đơn vị, cá
nhân trong và ngoài ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Quy định này được áp dụng đối với tất cả các
cá nhân, đơn vị, tổ chức tham gia quản lý, duy trì hoạt động của Cổng thông tin
điện tử, tham gia cung cấp thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
Điều 2. Vị trí, chức năng của
Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao là điểm truy cập duy nhất của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trên môi trường
mạng liên kết tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng nhằm phục vụ
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, phục vụ hoạt động tác nghiệp, phối hợp của các cá nhân, đơn vị trong ngành
Kiểm sát nhân dân; giới thiệu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Viện kiểm sát các cấp
qua mạng Internet.
Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao do Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Trang tin điện tử) trực
tiếp quản lý và tổ chức hoạt động.
Cổng thông tin điện tử phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, cung cấp thông tin trên các trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 3. Tên, địa chỉ của Cổng
thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Tên cơ quan chủ quản Cổng thông tin điện tử Viện
kiểm sát nhân dân tối cao: Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Tên cơ quan thiết lập Cổng thông tin điện tử Viện
kiểm sát nhân dân tối cao: Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Tên miền: www.vksndtc.gov.vn;
www.vks.gov.vn.
- Trụ sở: số 9, phố Phạm Văn Bạch,
phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Nguyên
tắc thông tin và bảo mật thông tin
1. Yêu cầu đối với thông tin:
a) Bảo đảm đúng đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
b) Trung thực, chính xác, khách
quan, kịp thời, phục vụ tích cực cho công tác quản lý nhà nước và công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng như nhu cầu
khai thác thông tin của người dân;
c) Phù hợp với mục đích, yêu cầu của
Cổng thông tin điện tử theo quy định này, tuân thủ các quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ, quản lý thông tin trên
Internet và tuân thủ các quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
d) Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng
lại thông tin trên Cổng thông tin điện tử phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn
của thông tin.
2. Các tổ chức và cá nhân cung cấp
thông tin có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin do
mình cung cấp để đưa lên Cổng thông tin điện tử, chấp hành đúng các quy định hiện
hành về quyền tác giả. Đối với thông tin được trích dẫn, sưu tầm từ các nguồn
khác thì phải ghi rõ tên tác giả, nguồn cung cấp và ngày mà thông tin trích dẫn
đã được đăng tải.
3. Các thành viên Ban Biên tập chịu
trách nhiệm về nội dung, bản quyền của thông tin do thành viên đó đăng tải; thực
hiện đúng các quy định về chế độ bảo mật của Nhà nước và của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; giữ bí mật mật khẩu đăng nhập.
Điều 5. Ngôn
ngữ sử dụng
Ngôn ngữ sử dụng trên Cổng thông
tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao là tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 6. Thông
tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Thông tin về chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát các cấp.
3. Thông tin về đào tạo, bồi dưỡng,
công tác cán bộ.
4. Thông tin về văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân theo luật định.
5. Thông tin về hoạt động của Viện
kiểm sát các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
6. Trao đổi kinh nghiệm công tác của
công chức, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các đơn vị trong ngành
Kiểm sát nhân dân.
7. Giải đáp những khó khăn, vướng
mắc trong nhận thức và áp dụng pháp luật của Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm
tra viên, công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân và người dân.
8. Thông tin phản ánh về các điển
hình tiên tiến trong toàn Ngành khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Thông tin về danh mục các
chương trình, đề tài, đề án; kết quả các chương trình, đề tài sau khi đã được Hội
đồng nghiệm thu khoa học thông qua.
10. Thông tin về các sự kiện kinh
tế, chính trị, văn hóa lớn của đất nước.
11. Cơ sở dữ liệu.
12. Tích hợp các ứng dụng.
13. Thông tin khác liên quan đến
hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7. Cơ cấu
tổ chức của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Ban Biên tập) gồm Trưởng
ban, các Phó Trưởng ban. Ban Biên tập có 02 Tiểu ban giúp việc: Tiểu ban nội
dung và Tiểu ban kỹ thuật.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ hoạt
động Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban
Biên tập đề xuất thành viên tham gia các tiểu ban trình lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao xem xét quyết định.
Hai Tiểu ban giúp việc chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Ban Biên tập về nhiệm vụ được Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao giao và Ban Biên tập phân công thực hiện.
2. Phó Trưởng ban Biên tập gồm:
a) Phó Trưởng Ban Biên tập Thường
trực
b) Phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách
kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Phó Trưởng Ban Biên tập phụ
trách Trang thông tin điện tử bằng tiếng Anh thuộc Cổng thông tin điện tử Viện
kiểm sát nhân dân
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng ban Biên tập
Trưởng ban Biên tập là Chánh Văn
phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước
lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoạt động của Cổng thông tin điện tử Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Tổ chức, triển khai, thực hiện
các nội dung của Quy định này.
3. Xây dựng kế hoạch, định hướng
phát triển toàn diện về nội dung và các hoạt động của Cổng thông tin điện tử Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Chỉ đạo, điều hành các hoạt động
của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê duyệt các tin,
bài trước khi cập nhật lên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và chịu trách nhiệm về nội dung của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát
nhân dân
5. Định kỳ, hằng quý, sáu tháng, một
năm tổ chức họp báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tình hình hoạt
động, đánh giá kết quả thực hiện và kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
6. Chỉ đạo Tiểu ban nội dung thường
xuyên cập nhật thông tin trên các chuyên mục của Cổng thông tin điện tử; phối hợp
với các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu, tài liệu cần thiết để đưa
lên Cổng thông tin điện tử (trừ tài liệu không được cung cấp theo quy định của
pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
7. Hằng năm, dự toán kinh phí hoạt
động, chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ Cổng thông tin điện tử trình Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt.
8. Phát triển nội dung, hình thức
và công nghệ của Cổng thông tin điện tử để nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm thu
hút ngày càng nhiều người quan tâm, tham gia và sử dụng Cổng thông tin điện tử
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban biên tập
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban biên tập về thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực công tác được phân
công; cùng với Trưởng ban Biên tập chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao về chất lượng, tiến độ, kết quả nhiệm vụ được giao;
2. Giúp Trưởng ban Biên tập thực
hiện, điều hành công tác chuyên môn về lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân
công phụ trách; tham gia điều hành hoạt động của Phòng Trang tin điện tử Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo thẩm quyền được giao;
3. Phó Trưởng Ban Biên tập Thường
trực là Phó Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Phụ trách chung
(giúp Trưởng Ban Biên tập) tổng hợp toàn bộ các nội dung thông tin cần cập nhật
trên phần trình duyệt; có quyền kiểm duyệt và quyết định các nội dung thông tin
đưa lên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phó Trưởng ban Biên tập Thường trực
chịu trách nhiệm hoạt động của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao khi Trưởng Ban biên tập đi vắng hoặc ủy quyền.
4. Phó Trưởng Ban Biên tập phụ
trách kỹ thuật Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Phó Cục
trưởng Cục thống kê tội phạm và công nghệ thông tin Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Biên tập về toàn bộ các vấn đề liên quan
đến quản trị, kỹ thuật, bảo mật Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu và hoạt động liên tục của Cổng thông
tin điện tử.
Trường hợp có vấn đề liên quan đến
quản trị, kỹ thuật, bảo mật ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Cổng thông
tin điện tử VKSND tối cao, Phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách kỹ thuật phải có
báo cáo bằng văn bản gửi Trưởng Ban Biên tập.
5. Phó Trưởng Ban Biên tập phụ
trách Trang thông tin điện tử bằng tiếng Anh thuộc Cổng thông tin điện tử Viện
kiểm sát nhân dân tối cao là Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư
pháp về hình sự chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Biên tập về nội dung của
Trang thông tin điện tử bằng tiếng Anh.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 10. Cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Tiểu ban nội dung
1. Trưởng Tiểu ban nội dung là Trưởng
phòng Trang tin điện tử, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo
và tổ chức hoạt động của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thực hiện nhiệm vụ được giao; chủ động tham mưu, đề xuất với Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác được giao; phối hợp với
Trưởng Tiểu ban kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao;
b) Chỉ đạo và trực tiếp phối hợp
khai thác, tiếp nhận, xử lý, biên tập, xét duyệt, cập nhật và viết tin, bài
cung cấp kịp thời thông tin về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Viện kiểm
sát các cấp; thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước liên quan đến tổ chức, bộ máy và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Viện kiểm sát nhân dân;
c) Tham mưu hướng dẫn và phối hợp
với các đơn vị liên quan thu thập, biên tập thông tin, dữ liệu để đăng tải lên
Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Tham mưu, phối hợp với các
Trang tin, Cổng thông tin điện tử của các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân,
các bộ, ngành về chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng đội ngũ cộng tác viên của Cổng
thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Phối hợp với Tiểu ban kỹ thuật
đề xuất ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao bảo đảm bí mật,
an toàn, an ninh mạng;
e) Đề xuất các chế độ nhuận bút, bồi
dưỡng đối với công tác xuất bản tin theo quy định hiện hành;
g) Phân công, quản lý công thức và
tải sản thuộc phòng; chủ động đề xuất, kiến nghị với lãnh
đạo Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức,
cán bộ, tài sản, trang thiết bị làm việc của Phòng Trang tin điện tử Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
h) Ủy quyền điều hành phòng cho
Phó Trưởng phòng và báo cáo Phó Trưởng ban Biên tập khi đi vắng.
2. Phó Trưởng Tiểu ban nội dung là
Phó Trưởng phòng Trang tin điện tử, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Chịu trách nhiệm trước Trưởng Tiểu
ban và lãnh đạo Ban Biên tập phụ trách trực tiếp về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được giao. Phụ trách việc phân loại, tổng hợp thông tin (dữ liệu, tài liệu)
đã được các Biên tập tin (hoặc cộng tác tin) gửi về và chuyển cho Trưởng Tiểu
ban kiểm duyệt, đồng thời cùng với Trưởng Tiểu ban cập nhật và đưa tin lên Cổng
thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi bản tin được Ban Biên tập
phê duyệt. Đôn đốc các Biên tập viên thường xuyên viết tin bài và điều hành
công việc của Tiểu ban khi Trưởng Tiểu ban đi vắng.
3. Thành viên là các công chức của
Phòng Trang tin điện tử và một số công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Ban Biên
tập Cổng thông tin điện tử, Trưởng Tiểu ban nội dung, Phó Trưởng Tiểu ban nội
dung quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách nhiệm thu thập thông
tin, kiểm tra nguồn gốc các thông tin chuyển về, biên tập thông tin theo các mảng
nội dung được Ban Biên tập phân công phụ trách;
c) Trực tiếp đảm nhiệm một số nhiệm
vụ công tác cụ thể; khi được lãnh đạo Ban Biên tập giao nhiệm vụ trực tiếp, cần
báo cáo với Trưởng tiểu ban, Phó Trưởng tiểu ban quản lý trực tiếp biết để phối
hợp thực hiện nhiệm vụ;
d) Được cung cấp thông tin, trang
thiết bị, điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị những nội
dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao, về chế độ, chính sách đối
với công chức;
đ) Tham gia viết tin, bài cho Cổng
thông tin điện tử và được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định.
Điều 11. Cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Tiểu ban kỹ thuật
1. Trưởng Tiểu ban: Phụ trách
chung và trực tiếp quản trị Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Chủ trì trong công tác quản lý, cấp phát, hủy các tài khoản truy nhập để đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin cho Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân
dân tối cao. Đề xuất ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Phó Trưởng Tiểu ban: Thực hiện
các giải pháp kỹ thuật, đảm bảo lưu trữ, an ninh, an toàn Cổng thông tin điện tử
Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thực hiện sao lưu định kỳ, lưu trữ nội dung
thông tin, tư liệu của Cổng thông tin điện tử theo quy định. Thường xuyên theo
dõi và kịp thời báo cáo với Trưởng Tiểu ban để xử lý nhanh chóng các sự cố bất
thường trên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Thành viên: Thường xuyên theo
dõi hoạt động của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao và kịp
thời báo cáo với Trưởng Tiểu ban kỹ thuật khi phát hiện có hiện tượng bất thường
xảy ra.
Điều 12. Cộng
tác viên
Cộng tác viên là những người tham gia
viết tin, bài phản ánh hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm
sát nhân dân đăng trên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Cộng tác viên chịu trách nhiệm
chính về nội dung tin, bài của mình; được hưởng nhuận bút theo chế độ của Nhà
nước và quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin đăng
trên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNGTHÔNG
TIN ĐIỆN TỬ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 13. Cung
cấp thông tin
1. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Viện kiểm sát quân sự các cấp
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
2. Các đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động ngành Kiểm sát nhân dân có quyền gửi thông tin, bài
viết đến Ban Biên tập để biên tập, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp có
trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp và quyết định cung, cấp nội dung thông
tin công khai, cần thiết đưa lên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông
tin, bảo đảm tính chính xác của thông tin.
Điều 14. Phạm
vi cung cấp thông tin của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện
kiểm sát các cấp
1. Văn phòng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
a) Thòng tin chung về quá trình
xây dựng và phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Tin tức, hình ảnh, kết quả hoạt
động và các thông tin tổng hợp khác của ngành Kiểm sát nhân dân;
c) Văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản hành chính liên quan đến quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát nhân dân;
d) Thông tin địa chỉ và các thông
tin khác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
2. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
a) Thông tin về công tác cải cách
tư pháp, công tác pháp chế và công tác nghiên cứu khoa học trong ngành Kiểm sát
nhân dân;
b) Việc triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu các đề tài khoa học, đề án trong thực tiễn công tác của Viện kiểm
sát nhân dân;
c) Kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học trong nước và quốc tế;
d) Thông tin khác liên quan đến
công tác pháp chế và công tác nghiên cứu khoa học của Viện kiểm sát các cấp;
đ) Phối hợp với Văn phòng giải đáp
chính xác, kịp thời các câu hỏi của độc giả về lĩnh vực áp dụng pháp luật trên
chuyên mục “Hỏi đáp pháp luật”.
3. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
b) Kế hoạch công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của ngành Kiểm sát nhân dân;
c) Thông tin về chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp
luật và quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Thông tin về bổ nhiệm, điều động
cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt của Viện kiểm sát nhân dân, Viện
kiểm sát quân sự các cấp;
đ) Thông tin về việc tuyển dụng
công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân.
e) Phối hợp với Văn phòng giải đáp
chính xác, kịp thời các câu hỏi của độc giả về công tác tổ chức cán bộ trong
ngành Kiểm sát nhân dân trên chuyên mục "Hỏi đáp pháp luật".
4. Cục Kế hoạch - Tài chính
a) Thông tin các nội dung về tài
chính, đầu tư xây dựng, tài sản và trang phục của ngành Kiểm sát nhân dân theo
quy định của pháp luật;
b) Thông tin về chế độ, chính sách
tài chính của Nhà nước có liên quan đến ngành Kiểm sát nhân dân; các văn bản
quy định, hướng dẫn chung về thực hiện chế độ, chính sách tài chính trong ngành
Kiểm sát nhân dân.
c) Phối hợp với Văn phòng giải đáp
chính xác, kịp thời các câu hỏi của độc giả về lĩnh vực kế hoạch, tài chính
trong ngành Kiểm sát nhân dân trên chuyên mục “Hỏi đáp pháp luật”.
5. Cục Thống kê tội phạm và Công
nghệ thông tin
a) Văn bản hướng dẫn về công tác
thống kê và công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Thông tin trao đổi, nghiên cứu
liên quan đến công tác thống kê và công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân
dân;
c) Văn bản hướng dẫn về ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác thống kê tội phạm liên quan đến ngành Kiểm
sát nhân dân và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Văn bản hướng dẫn ứng dụng công
nghệ thông tin trong các khâu công tác nghiệp vụ, chuyên môn.
đ) Tích hợp dịch vụ dùng chung: Thư
điện tử, các ứng dụng trong ngành Kiểm sát nhân dân,...
e) Phối hợp với Văn phòng giải đáp
chính xác, kịp thời các câu hỏi của độc giả về công tác thống kê, ứng dụng công
nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân trên chuyên mục "Hỏi đáp pháp
luật".
6. Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ
tư pháp về hình sự
a) Thông tin về quan hệ hợp tác giữa
Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Viện
kiểm sát, Cơ quan công tố, Cơ quan tư pháp các nước, các tổ chức quốc tế trong
khu vực và thế giới;
b) Thông tin về các điều ước quốc
tế song phương, đa phương liên quan đến hoạt động trực tiếp của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các Hiệp định tương
trợ tư pháp về hình sự, các thỏa thuận hợp tác quốc tế mà Viện kiểm sát nhân
dân tối cao đã đàm phán, ký kết;
c) Tin tức, hình ảnh sự kiện quan
hệ hợp tác quốc tế của Viện kiểm sát các cấp;
d) Một số tin, bài và Hiệp định
tương trợ tư pháp về hình sự... bằng tiếng Anh.
7. Thanh tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
a) Văn bản hướng dẫn thực hiện
công tác thanh tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Hoạt động thanh tra của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát các cấp.
8. Tạp chí kiểm sát, Báo Bảo vệ
pháp luật
a) Thông tin, hình ảnh, kết quả hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
b) Bài viết nghiên cứu lý luận,
trao đổi nghiệp vụ liên quan đến quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát nhân dân; gương người tối, việc tốt;...
9. Vụ Thi đua - Khen thưởng
a) Văn bản quy định và hướng dẫn
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Nhà nước và của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
b) Hoạt động thi đua, công tác
khen thưởng của Viện kiểm sát nhân dân các cấp; gương người tốt, việc tốt, điển
hình tiên tiến trong ngành Kiểm sát nhân dân;...
10. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội
và Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin về kết quả công tác tuyển
sinh, đào tạo, bồi dưỡng công chức, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên
các cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân; quan hệ hợp tác trong và ngoài nước về
lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng; công tác nghiên cứu khoa học và hoạt động của các
trường.
11. Các đơn vị nghiệp vụ: Vụ 1, Vụ
2, Vụ 3, Vụ 4, Vụ 5, Vụ 6, Vụ 7, Vụ 8, Vụ 9, Vụ 10, Vụ 11, Vụ 12 Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
a) Văn bản hướng dẫn, kết luận kiểm
tra công tác nghiệp vụ; những kháng nghị (đối với các kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án phải là kháng nghị đã được Tòa án xét xử và được chấp nhận), kiến
nghị, trả lời khiếu nại, tố cáo và trả lời kiến nghị của cử tri; những thông
báo rút kinh nghiệm trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ;
b) Những kết quả nổi bật trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Phối hợp với Văn phòng giải đáp
chính xác, kịp thời các câu hỏi của độc giả trên chuyên mục "Hỏi đáp pháp
luật".
12. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
a) Quy định, quy chế và văn bản hướng
dẫn liên quan đến nghiệp vụ điều tra;
b) Những kết quả nổi bật trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Thông tin về các sự kiện, hoạt
động tiêu biểu, điển hình của đơn vị.
13. Viện kiểm sát quân sự các cấp
Cung cấp thông tin về các sự kiện,
hoạt động tiêu biểu, điển hình của đơn vị.
14. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
a) Thông báo rút kinh nghiệm trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ;
b) Thông tin về các sự kiện, hoạt
động tiêu biểu, điển hình của cơ quan, đơn vị mình.
15. Viện kiểm sát nhân dân cấp
tinh, cấp huyện
Thông tin về các sự kiện, hoạt động
tiêu biểu, điển hình của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 15. Hình
thức cung cấp, địa chỉ tiếp nhận thông tin
1. Hình thức cung cấp thông tin
cho Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm: Hình ảnh;
văn bản giấy hoặc file điện tử; video clip.
2. Khi ban hành văn bản, Thủ trưởng
các đơn vị nếu thấy cần thiết đưa lên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, yêu cầu gửi nội dung văn bản (kèm theo file tài liệu liên quan)
qua địa chỉ email của Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao
([email protected]) hoặc chuyển đến bộ phận biên tập của Phòng Trang tin
điện tử, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.3. Văn bản do các đơn vị
ngoài ngành Kiểm sát nhân dân phát hành liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của
đơn vị, nếu cần thiết đưa lên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, phải sao nguyên bản gốc gửi đến bộ phận biên tập của Phòng Trang tin điện
tử, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Định dạng thông tin:
Thông tin cung cấp để đăng tải
trên Cổng Thông tin điện tử được định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại
Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
Nhà nước, cụ thể:
- Ngôn ngữ: Tiếng Việt;
- Văn bản: *.doc, *.txt, *.rtf,
*.pdf, *.odt;
- Bàng tính: *.csv, *.xls, *.ods;
- Trình diễn: *.htm, *.pdf, *.ppt,
*.odp;
- Ảnh đồ họa: *.jpg, *.gif,
*.tiff, *.png;
- Phim ảnh, âm thanh: *.mpg *.mp3,
*.aac, *.asf, *.wma, *.wmv, *.ram, *.rm, *.rmm, *.avi, *.mov, *.qt;
- Tệp tin nén: *.zip.
Các thông tin dạng văn bản, bảng
tính, trình diễn sử dụng phông chữ Unicode theo chuẩn TCVN 6909:2001.
Điều 16. Thời
gian cung cấp, cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
1. Thời gian cung cấp thông tin
a) Đối với tin tức, sự kiện: Cung cấp thông tin
kịp thời ngay sau khi diễn ra hoạt động, sự kiện.
b) Đối với các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan: Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản có hiệu
lực.
c) Đối với các bài viết, các thông
tin được biên tập lại: Chậm nhất là 03 ngày tính từ ngày nhận được (căn cứ theo
ngày công văn đến hoặc ngày nhận trên địa chỉ Email).
d) Đối với thông tin vệ chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành, lĩnh vực, dự án, hạng
mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi chiến
lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.
đ) Đối với thông tin về công trình
nghiên cứu, đề tài khoa học: Không quá 20 ngày làm việc kể từ khi công trình, đề
tài được phê duyệt và sau khi công trình, đề tài được nghiệm thu.
e) Đối với những thông tin hỏi
đáp, sau khi tiếp nhận từ Phòng Trang tin điện tử, các đơn vị xử lý thông tin,
chuẩn bị nội dung trả lời và gửi nội dung trả lời cho Phòng trong thời hạn
không quá 10 ngày hoặc 15 ngày (đối với những vụ việc phức tạp) kể từ khi tiếp
nhận thông tin.
2. Dịch tin
Ban Biên tập chuyển nội dung thông
tin đã được duyệt đăng đến cán bộ thuộc Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp
về hình sự để dịch, trình Phó Trưởng ban Biên tập phụ trách Trang thông tin điện
tử bằng tiếng Anh duyệt và chuyển lại Ban Biên tập trong thời hạn như sau:
- Tài liệu từ 03 trang A4 trở xuống:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Ban
Biên tập.
- Đối với các tài liệu trên 03
trang A4, Ban Biên tập sẽ thống nhất thời hạn hoàn thành tùy theo số lượng
trang cần dịch.
Điều 17. Quy
trình biên tập, kiểm duyệt và gỡ bỏ thông tin
1. Công chức, viên chức được phân
công tiếp nhận, xử lý và cung cấp tin, bài phải trình Thủ trưởng đơn vị quản lý
trực tiếp kiểm duyệt lần 01.
2. Thủ trưởng đơn vị kiểm duyệt,
ký xác nhận nội dung thông tin đơn vị cung cấp, gửi về Cổng thông tin điện tử
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Tiểu ban nội dung tiếp nhận
thông tin, phân loại giao Biên tập viên biên tập lại (nếu cần thiết) và đề xuất
hướng xử lý thông tin, chuyển lãnh đạo Tiểu ban kiểm duyệt lần 02; trình lãnh đạo
Ban Biên tập phụ trách trực tiếp duyệt quyết định đăng tải thông tin lên Cổng
thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trường hợp không sử dụng tin, bài
mà Thủ trưởng các đơn vị đề nghị thì Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thông
báo cho đơn vị đã gửi tin, bài viết.
4. Công chức, viên chức và người
lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân có quyền trực tiếp gửi thông tin, bài viết
của mình (không liên quan đến hoạt động của cơ quan nơi công tác) đến Ban Biên
tập để biên tập, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; khuyến khích viết bài, cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Theo đề nghị của Tiểu ban nội
dung hoặc trong trường hợp cần thiết, việc đính chính hoặc gỡ bỏ thông tin đã
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Trưởng
ban biên tập hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban biên tập quyết định.
Điều 18. Chế
độ nhuận bút, thù lao
Chế độ nhuận bút đối với tác giả,
chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến
thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được áp dụng theo quy định của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về chế độ nhuận bút, thù lao đối với
tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Điều 19. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí hoạt động của Cổng thông
tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Hiệu
lực thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký, thay thế Quy định tổ chức, hoạt động của Trang tin điện tử Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định số 43/QĐ-VKSTC ngày
02/02/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 21. Bảo
trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Cổng thông tin điện tử phải được
thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, giám sát hoạt động để đảm bảo hoạt
động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
2. Hằng năm, Văn phòng phối hợp với
Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin rà soát và đề xuất phương án nâng
cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử cho phù hợp với nhu
cầu thực tế. Đồng thời xây dựng phương án trang bị đầy đủ trang thiết bị cần
thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho Cổng thông tin
điện tử, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện
có.
Điều 22.
Trách nhiệm thi hành
Văn phòng, Cục Thống kê tội phạm
và Công nghệ thông tin Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm
sát quân sự các cấp thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, có vướng
mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, kịp thời phản ánh về Văn phòng, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định./.