ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1731/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 28 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU DÙNG CHUNG CỦA
TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 1775/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh
Đắk Nông phê duyệt kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông, phiên bản 2.0;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 86/TTr-STTTT ngày 11 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung tỉnh Đắk
Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HCQT, TH (Q).
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU DÙNG CHUNG TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1371/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tích hợp,
quản lý, kết nối, chia sẻ, vận hành và khai thác Kho dữ liệu dùng chung tỉnh.
2. Quy chế này
không áp dụng đối với việc chia sẻ dữ liệu chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật
nhà nước được quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Việc chia sẻ dữ liệu chứa
thông tin bí mật nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa, UBND các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến Kho
dữ liệu dùng chung tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Kho Dữ liệu dùng chung tỉnh
là hệ thống thông tin phục vụ tích hợp, lưu trữ dữ liệu của
các cơ sở dữ liệu thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh để chia sẻ
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng; được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu tỉnh.
2. Dữ liệu chuyên ngành gồm dữ
liệu giao dịch và các dữ liệu khác đặc thù cho hoạt động của một ngành.
3. Dữ liệu danh mục dùng chung
là dữ liệu rất ít biến động, được các cơ quan thống nhất và sử dụng đồng bộ
trong tất cả các hệ thống ứng dụng (ví dụ: mã dân tộc, mã giới tính, mã tỉnh/thành
phố,...)
4. Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) là nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu chứa các dịch vụ dùng chung để
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
và đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh với
các hệ thống bên ngoài; mô hình kết nối của LGSP theo kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông, phù hợp Khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam.
5. Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP) là hệ thống đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối giữa các hệ thống
thông tin lớn (hệ thống thông tin quốc gia; cơ sở dữ liệu quốc gia; hệ thống
thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương), giữa các hệ thống
thông tin của các cơ quan cấp Bộ, cấp tỉnh khác nhau hoặc giữa các Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); mô hình kết nối của
NGSP theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc
chung quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu thuộc Kho dữ liệu dùng chung
1. Việc quản lý, tích hợp, chia sẻ,
khai thác Kho dữ liệu dùng chung phải phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh. Được khai thác, sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
b) Phục vụ công tác quản lý, điều
hành hoạt động của cơ quan nhà nước.
c) Phục vụ giải quyết các thủ tục
hành chính.
d) Phục vụ công tác chuyển đổi số,
phát triển các dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh.
đ) Phục vụ công khai, chia sẻ dữ liệu
cho tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
e) Thực hiện các nhiệm vụ cấp thiết
theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Đảm bảo các nguyên tắc quản lý, sử
dụng dữ liệu, cơ sở dữ liệu thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày
26/7/2021 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh và các quy định hiện hành có liên quan.
3. Dữ liệu thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu
dùng chung phải được cập nhật và tích hợp kịp thời vào Kho dữ liệu dùng chung của
tỉnh để quản lý tập trung, đảm bảo sẵn sàng chia sẻ cho các tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng.
4. Dữ liệu được tích hợp vào Kho dữ
liệu dùng chung của tỉnh có giá trị hoàn toàn tương đồng với dữ liệu được quản
lý tại các đơn vị chủ quản.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Truy cập
Kho dữ liệu dùng chung tỉnh
1. Các đơn vị thực hiện truy cập Kho
dữ liệu dùng chung của tỉnh thông qua Cổng thông tin dữ liệu của tỉnh theo tài
khoản được cấp phát và phân quyền truy cập dữ liệu.
2. Cổng thông tin dữ liệu của tỉnh
cung cấp các thông tin: các bộ dữ liệu được chia sẻ; mô tả cấu trúc dữ liệu;
các hướng dẫn kỹ thuật để khai thác dữ liệu; các phương thức, giải pháp kỹ thuật
để khai thác, sử dụng dữ liệu; thống kê khai thác dữ liệu.
Điều 6. Thành phần
Kho dữ liệu dùng chung và danh mục Kho dữ liệu dùng chung
1. Thành phần Kho dữ liệu dùng chung
a) Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh
xây dựng dựa trên các nền tảng là cơ sở dữ liệu người dân, cơ sở dữ liệu doanh
nghiệp, cơ sở dữ liệu bản đồ số và cơ
sở dữ liệu danh mục dùng chung trên cơ sở tích hợp dữ liệu,
chia sẻ, dùng chung các cơ sở dữ liệu tại các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
b) Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu
của tỉnh (LGSP): Việc tích hợp, kết nối, chia sẻ, sử dụng, khai thác Kho dữ liệu
dùng chung đều được thực hiện thông qua Nền tảng tích hợp
và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) với cơ chế định danh, xác thực, phân quyền
người sử dụng. Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) sẽ kết nối
với Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa
phương (NGSP) để tích hợp, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các
hệ thống thông tin của các bộ, ngành, tỉnh, thành khác.
c) Việc truy cập, khai thác Kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh sẽ được thực hiện qua các dịch vụ truy cập trực tuyến, di động,
các giao diện lập trình ứng dụng (Application programming interface - APIs),
các phương thức, giải pháp kỹ thuật khai thác dữ liệu khác.
d) Dữ liệu mở: Một phần của Kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh sẽ được chia sẻ cho người dân, tổ chức phi chính phủ, doanh
nghiệp thông qua các dịch vụ dữ liệu mở để khai thác sử dụng để tạo giá trị gia
tăng, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho tỉnh.
2. Danh mục kho dữ liệu dùng chung
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục
dữ liệu dùng chung trên Kho dữ liệu dùng chung. Danh mục dữ liệu bao gồm ít nhất
các thông tin sau:
a) Các thông tin, dữ liệu dùng chung.
b) Đơn vị cung cấp, cập nhật dữ liệu.
c) Hình thức cập nhật dữ liệu.
d) Tần suất cập nhật dữ liệu.
đ) Đơn vị được khai thác, sử dụng dữ
liệu.
Điều 7. Quy định về
cung cấp, cập nhật dữ liệu trên Kho dữ liệu dùng chung
Đơn vị chủ quản cơ sở dữ liệu có
trách nhiệm tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu cho các dịch vụ chia sẻ dữ liệu
của tỉnh, cung cấp các tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ tích hợp, chia sẻ dữ
liệu vào Kho dữ liệu dùng chung theo danh mục dữ liệu dùng chung được quy định
tại Khoản 2 Điều 6.
Điều 8. Quy định
về khai thác dữ liệu trên Kho dữ liệu dùng chung
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ
liệu thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung có trách nhiệm:
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu đúng mục
đích đã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này và các nội dung cụ thể khi
đề nghị khai thác dữ liệu.
2. Tuân thủ các quy định pháp luật về
an toàn thông tin, pháp luật chuyên ngành liên quan đến dữ liệu, pháp luật về bảo
vệ quyền riêng tư của tổ chức, cá nhân, Kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh trong quá trình khai thác và sử dụng dữ liệu.
3. Các giải pháp kỹ thuật được sử dụng
để khai thác, sử dụng dữ liệu phải tuân thủ theo mô hình Kiến trúc Chính quyền
điện tử của tỉnh.
4. Trường hợp thực hiện khai thác, sử
dụng dữ liệu có liên quan đến bên thứ ba thì bên thứ ba phải thực hiện các cam
kết, thỏa thuận về khai thác, sử dụng dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan quản lý
Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
5. Thông báo đến cơ quan quản lý Kho
dữ liệu dùng chung của tỉnh khi dữ liệu chia sẻ có sai sót hoặc không phù hợp với
thực tế.
Điều 9. Quy định
về công bố dữ liệu mở cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
1. Một phần của
Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh sẽ được chia sẻ cho cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua các dịch vụ dữ liệu
mở để khai thác, tạo giá trị gia
tăng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn về quản lý, sử dụng dữ liệu mở.
Điều 10. Quy định
về đảm bảo an toàn thông tin Kho dữ liệu dùng chung
1. Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động
liên quan đến Kho dữ liệu dùng chung phải tuân thủ Quyết định số
20/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban
hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
2. Việc kết nối, chia sẻ, khai thác
Kho dữ liệu dùng chung chỉ được thực hiện thông qua mạng
truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
3. Các hoạt động thay đổi về dữ liệu
phải được ghi vào nhật ký của Kho dữ liệu dùng chung.
Điều 11. Kinh
phí bảo đảm Kho dữ liệu dùng chung
1. Ngân sách nhà nước tỉnh đảm bảo cho
hoạt động của Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
2. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước
tỉnh bảo đảm, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được sử dụng các nguồn
hợp pháp khác để thực hiện tạo lập dữ liệu, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu
từ Kho dữ liệu dùng chung.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, TÍCH HỢP, VẬN HÀNH, KHAI THÁC
KHO DỮ LIỆU DÙNG CHUNG CỦA TỈNH
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường
truyền kết nối, an toàn thông tin, quản lý, duy trì, vận hành, nâng cấp, phát
triển Kho dữ liệu dùng chung, LGSP và Cổng dữ liệu của tỉnh
phục vụ phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, thúc đẩy quá
trình chuyển đổi số của tỉnh.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Kho dữ liệu dùng chung theo quy định tại Điều 6, Điều 9, Điều 10
và Điều 11 của Quy chế này.
3. Tham mưu UBND tỉnh cập nhật, ban
hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh khi có sự thay đổi hoặc theo chỉ
đạo của cấp trên.
4. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu dùng chung của
tỉnh.
5. Cấp phát, quản lý tài khoản sử dụng
Kho dữ liệu dùng chung; định kỳ rà soát các tài khoản truy cập Kho dữ liệu dùng
chung.
6. Dự toán kinh phí quản lý, duy trì
vận hành hệ thống Kho dữ liệu dùng chung hàng năm.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí hàng năm cho các đơn vị để triển khai các nhiệm vụ xây dựng, tích hợp, quản
lý, vận hành và khai thác Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Điều 14. Trách
nhiệm của đơn vị chủ quản dữ liệu, cung cấp dữ liệu
1. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định
tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này.
2. Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện cơ
sở dữ liệu thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, đảm bảo tích hợp, đồng bộ dữ
liệu đầy đủ, kịp thời vào Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
3. Bố trí nhân sự đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ quản lý, vận hành, cập nhật đầy đủ dữ liệu vào các cơ sở dữ liệu do
ngành mình quản lý thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, tích hợp, đồng bộ dữ
liệu vào Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Điều 15. Trách
nhiệm của các đơn vị sử dụng dữ liệu
1. Khai thác, sử dụng hiệu quả dữ liệu
thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều
8 của Quy chế này.
2. Đề xuất bổ sung cơ sở dữ liệu thuộc
thẩm quyền quản lý vào Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
3. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thông tin của cơ quan đảm bảo sẵn sàng triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến qua môi trường mạng.
4. Đảm bảo bố trí nhân sự phối hợp chặt
chẽ trong thực hiện nhiệm vụ kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc
Kho dữ liệu dùng chung.
5. Đảm bảo các yêu cầu về kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu dùng chung thông qua LGSP của tỉnh khi khi xây
dựng mới, nâng cấp phần mềm hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành của cơ quan.
6. Đảm bảo kế hoạch phát triển Chính
quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan hàng năm có đầy đủ các nội
dung về xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu, thực hiện kết nối, chia sẻ, khai
thác và sử dụng dữ liệu thuộc Kho dữ liệu dùng chung.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc tuân thủ và thực hiện Quy chế này sẽ được xem xét khen
thưởng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản
trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này tại đơn vị.
2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện Quy chế này.
3. Định kỳ 3 tháng, các đơn vị báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông) về tình hình triển khai xây dựng, chia sẻ, khai thác dữ liệu; đồng thời
đề xuất các yêu cầu phát triển, mở rộng danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung nhằm
phục vụ cho công tác tác nghiệp, quản lý của đơn vị.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời báo cáo về
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo)
để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.