ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2020/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 18 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định
số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định
số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc
gia;
Căn cứ Thông tư
số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư
số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 09 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông Quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư
số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 758/TTr-STTTT ngày 28
tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020 và thay
thế Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Dũng
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này Quy định
về bảo đảm an toàn thông tin mạng, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan Nhà
nước (CQNN) và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các CQNN
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
b) Các cơ quan,
đơn vị quản lý, vận hành các hệ thống mạng, hệ thống thông tin đang triển khai
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
c) Tổ chức, cá
nhân có liên quan khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin của cơ quan Nhà nước
để giao tiếp, cung cấp và trao đổi thông tin.
d) Khuyến khích
các cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng Quy chế này
trong hoạt động ứng dụng CNTT.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Chủ quản hệ
thống thông tin là cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý
trực tiếp đối với hệ thống thông tin.
2. Tính tin cậy
là bảo đảm thông tin chỉ có thể được truy cập bởi những người được quyền truy cập.
3. Tính toàn vẹn
là bảo vệ tính chính xác, tính đầy đủ của thông tin và các phương pháp xử lý
thông tin.
4. Tính sẵn
sàng là bảo đảm những người được cấp quyền có thể truy cập thông tin và các
tài liệu có liên quan ngay khi có nhu cầu.
5. Xâm phạm an
toàn thông tin mạng là hành vi truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn,
sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin.
6. Nguy cơ mất
an toàn thông tin mạng là những nhân tố bên trong hoặc bên ngoài có khả
năng ảnh hưởng tới trạng thái an toàn thông tin mạng.
7. Ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng là hoạt động nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an
toàn thông tin mạng gồm: theo dõi, thu thập, phân tích, phát hiện, cảnh báo, điều
tra, xác minh sự cố, ngăn chặn sự cố, khôi phục dữ liệu và khôi phục hoạt động
bình thường của hệ thống thông tin.
8. Người dùng
là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, đơn vị sử dụng
máy tính, các thiết bị điện tử để xử lý công việc. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan tham gia quản lý, khai thác hạ tầng mạng và sử dụng các hệ thống thông tin
của Trung tâm Dữ liệu tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc chung về bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng; không được xâm phạm an
toàn thông tin mạng của tổ chức, cá nhân khác; phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, không xâm phạm đến đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình của cá nhân, thông tin riêng của tổ chức.
2. Hoạt động an
toàn thông tin mạng của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đúng quy định của pháp
luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật Nhà nước, giữ vững ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
3. Hoạt động an
toàn thông tin mạng phải được thực hiện theo định kỳ, thường xuyên, liên tục, kịp
thời và hiệu quả.
Điều
4. Các hành vi không được thực hiện
1. Các hành vi Quy
định tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng năm 2015.
2. Lợi dụng mạng để
truyền bá thông tin, quan điểm, thực hiện các hành vi gây phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích quốc gia trên mạng; phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận
thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo và bài ngoại.
3. Lợi dụng mạng để
truyền bá trái phép tài liệu, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác nhằm
kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá
hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; bôi nhọ, gây thù hận, xâm hại tới quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Chương II
ĐẢM BẢO
AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 5. Quản lý
an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị đối với người sử dụng
1.
Các cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận, tuyển dụng nhân sự mới phải có trách nhiệm
phổ biến cho nhân sự mới các quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ
quan, đơn vị.
2.
Các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên tổ chức quán triệt các quy định về an toàn
thông tin mạng, nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông
tin mạng của từng cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
3.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý và thu hồi tài khoản, quyền truy cập
các hệ thống thông tin và tất cả các tài sản liên quan tới hệ thống thông tin
khi cán bộ chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ theo chế độ.
Điều
6. Quản lý truy cập
1. Đối với cơ
quan, đơn vị, người sử dụng có trách nhiệm:
a)
Bảo vệ bí mật thông tin tài khoản cá nhân, hoặc tài khoản của cơ quan, đơn vị
khi được phân công nắm giữ, đồng thời phải thay đổi ngay mật khẩu tài khoản
khi mới được cấp và tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ mật khẩu của
tài khoản, không được cho người khác sử dụng tài khoản cá nhân hoặc của cơ
quan, đơn vị.
b)
Không đặt chế độ tự động ghi nhớ mật khẩu của các trình duyệt trong mọi trường
hợp sử dụng.
c)
Thiết lập mật mã truy cập và chế độ tự động bảo vệ màn hình sau 10 phút không sử
dụng cho tất cả hệ thống máy chủ, máy trạm của người sử dụng.
d)
Hệ thống mạng không dây (wifi) của các cơ quan, đơn vị phải được cấp phát dãy
IP riêng, không dùng chung dãy IP hệ thống mạng nội bộ và phải được đặt mật khẩu
(password) khi truy cập. Thiết lập phương pháp hạn chế người dùng truy cập mạng
không dây, giám sát và điều khiển truy cập mạng không dây.
đ) Đặt mật khẩu
đăng nhập, truy cập hệ thống thông tin có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu
8 ký tự, có ký tự thường, ký tự hoa, ký tự số hoặc ký tự đặc biệt như: !, @, #,
$, %) và phải được thay đổi ít nhất 03 tháng/lần cho tất cả các tài khoản truy
cập vào hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, máy tính, các ứng dụng.
e)
Các cơ quan, đơn vị cần rà soát tối thiểu 03 tháng/lần các tài khoản đăng nhập,
bảo đảm các tài khoản và quyền truy cập hệ thống được cấp phát đúng, đủ.
g)
Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do phía người dùng không tuân thủ các
quy định về bảo vệ bí mật tài khoản dẫn đến thông tin cá nhân bị đánh cắp hay bị
sửa đổi, các ứng dụng bị sử dụng mạo danh hay các hậu quả tiêu cực khác.
2. Đối với các
hệ thống thông tin:
a)
Bảo đảm mỗi tài khoản của tổ chức, cá nhân truy cập vào hệ thống thông tin là
duy nhất.
b)
Các hệ thống thông tin cần giới hạn số lần đăng nhập sai liên tiếp vào hệ thống
(từ 03 đến 05 lần). Hệ thống tự động khóa tài khoản trong một khoảng thời gian nhất
định nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định trước khi tiếp tục cho
đăng nhập và có phương thức hỗ trợ cấp lại mật khẩu tài khoản.
Điều
7. Quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin
1. Các cơ quan,
đơn vị quản lý hệ thống thông tin phải thực hiện việc ghi nhật ký trên các thiết
bị mạng, thiết bị bảo mật, máy tính, phần mềm ứng dụng, hệ điều hành, cơ sở dữ
liệu nhằm bảo đảm các sự kiện quan trọng xảy ra trên hệ thống được ghi nhận và
lưu giữ. Các bản ghi nhật ký này phải được lưu trữ ít nhất 07 ngày, được bảo vệ
an toàn nhằm sử dụng để phục vụ công tác kiểm tra, phân tích khi cần thiết.
2. Các sự kiện tối
thiểu cần phải được ghi nhật ký gồm: quá trình đăng nhập hệ thống; tạo, cập nhật
hoặc xóa dữ liệu; các hành vi xem, thiết lập cấu hình hệ thống; việc thiết lập
các kết nối bất thường vào và ra hệ thống; thay đổi quyền truy cập hệ thống;
các cảnh báo truy cập trái phép từ các hệ thống bên ngoài vào hệ thống thông
tin.
3. Thường xuyên thực
hiện việc theo dõi bản ghi nhật ký của hệ thống, các cảnh báo truy cập
trái phép và các sự kiện khác có liên quan để kịp thời xử lý, đánh giá, báo cáo
các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó.
Điều
8. Phòng chống phần mềm độc hại
1. Tất cả các máy
trạm, máy chủ phải được trang bị phần mềm phòng chống phần mềm độc hại. Các phần
mềm phòng chống phần mềm độc hại phải được thiết lập chế độ tự động cập nhật,
tự động quét và diệt phần mềm độc hại.
2. Hệ điều hành,
phần mềm cài đặt trên máy chủ, máy trạm phải được cập nhật vá lỗ hổng bảo mật
thường xuyên, kịp thời.
3. Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động không được tự ý gỡ bỏ các phần mềm phòng chống phần
mềm độc hại trên máy tính khi chưa có sự đồng ý của người có thẩm quyền trong
cơ quan.
4. Tất cả các máy
tính của đơn vị phải được cấu hình vô hiệu hóa tính năng tự động thực thi
(autoplay) các tập tin trên các thiết bị lưu trữ di động.
5. Các máy tính
xách tay, thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng...) trước khi
kết nối vào mạng LAN nội bộ của cơ quan, đơn vị phải bảo đảm đã được cài chương
trình phòng chống phần mềm độc hại và đã được kiểm duyệt về các phần mềm độc hại.
6. Tất cả các tập
tin, thư mục trên các thiết bị di động (USB, đĩa cứng di động…) phải được
quét phần mềm độc hại trước khi sao chép vào máy tính sử dụng.
7. Máy chủ chỉ được
dùng để cài đặt các phần mềm, dịch vụ dùng chung của cơ quan, đơn vị; không cài
đặt phần mềm không rõ nguồn gốc, phần mềm phục vụ mục đích cá nhân và mục đích
khác, không phục vụ công việc.
8. Khi phát hiện
ra bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy trạm
như: máy hoạt động chậm bất thường; cảnh báo từ phần mềm phòng chống phần mềm độc
hại, tình trạng này lặp đi lặp lại nhiều lần, ở các vị trí khác nhau; quan trọng
nhất là có dấu hiệu mất dữ liệu... người sử dụng phải tắt máy, ngắt kết nối từ
máy tính đến mạng LAN nội bộ, mạng WAN nội tỉnh, mạng Internet... và báo trực
tiếp cho bộ phận có trách nhiệm của đơn vị để xử lý.
Điều
9. Bảo đảm an toàn trong xây dựng hệ thống thông tin
1. Các hoạt động
liên quan đến xây dựng, thiết lập, quản lý, vận hành, nâng cấp mở rộng hệ
thống thông tin phải thực hiện xác định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn
thông tin mạng theo Quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; phải
tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Khung Chính quyền điện tử
tỉnh Tiền Giang.
2. Nhiệm vụ
quản lý về hướng dẫn xác định hệ thống thông tin và cấp độ an toàn hệ thống
thông tin; thực hiện các yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ; thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng; tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ đề xuất cấp độ; báo cáo, chia sẻ thông tin thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT .
3. Cơ quan, đơn vị
chủ quản hệ thống thông tin phải tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ về
an toàn thông tin của các hệ thống thông tin đang quản lý.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin đối với
các hệ thống thông tin do Sở phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; kiểm tra việc
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin.
Điều
10. Sao lưu dữ liệu dự phòng
1. Đối với các cơ
quan, đơn vị và người sử dụng:
a)
Khi lưu trữ, khai thác, trao đổi thông tin, dữ liệu phải bảo đảm tính toàn vẹn,
tính tin cậy, tính sẵn sàng; phải áp dụng kỹ thuật mã hóa, thiết lập mật mã, ứng
dụng chữ ký số;
b)
Phải có kế hoạch sao lưu dữ liệu định kỳ 03 tháng 01 lần.
2. Đối với cơ
quan, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin:
a)
Có trách nhiệm ban hành và thực hiện quy trình sao lưu dự phòng và phục hồi cho
các phần mềm, dữ liệu.
b)
Xây dựng danh sách các dữ liệu, phần mềm cần được sao lưu, có phân loại theo thời
gian lưu trữ, thời gian sao lưu, phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục
hồi hệ thống từ dữ liệu sao lưu.
c)
Phải lập kế hoạch và thực hiện sao lưu dữ liệu dự phòng hàng ngày đối với các dữ
liệu quan trọng, bao gồm: cơ sở dữ liệu và các dữ liệu quan trọng được triển
khai, lưu trữ (bao gồm dữ liệu phát sinh trong quá trình vận hành các phần mềm ứng
dụng như: các tập tin văn bản, hình ảnh, các tập tin dữ liệu khác). Sau khi sao
lưu, lưu trữ bản sao lưu bằng thiết bị lưu trữ ngoài (như: đĩa quang, ổ cứng
ngoài, các thiết bị lưu trữ khác) theo Quy định lưu trữ hiện hành, bảo đảm tính
sẵn sàng, bảo mật và toàn vẹn nhằm đáp ứng yêu cầu phục hồi dữ liệu, khắc phục
hệ thống thông tin cho hoạt động bình thường kịp thời khi có sự cố xảy ra.
d)
Phải lưu trữ dữ liệu sao lưu ở nơi an toàn, không cùng phân vùng lưu trữ các ứng
dụng và được kiểm tra thường xuyên, bảo đảm sẵn sàng cho việc sử dụng khi cần
thiết.
Điều
11. Quản lý sự cố
1. Phân loại mức độ
nghiêm trọng của các sự cố, bao gồm:
a) Thấp: sự cố gây
ảnh hưởng cá nhân và không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ
quan, đơn vị như: máy tính trạm bị nhiễm phần mềm độc hại; phần mềm hệ điều
hành, các phần mềm ứng dụng cài đặt trên máy tính cá nhân phát sinh lỗi.
b) Trung bình: sự
cố ảnh hưởng đến một nhóm người dùng nhưng không gây gián đoạn hay đình trệ hoạt
động chính của đơn vị như: hệ thống mạng của 01 phòng, ban thuộc đơn vị bị
ngưng hoạt động, phần mềm độc hại lây nhiễm tất cả các máy tính trạm trong 01
phòng, ban.
c) Cao: sự cố làm
cho thiết bị, phần mềm hay hệ thống không thể sử dụng được và gây ảnh hưởng đến
một trong các hoạt động chính của cơ quan như: hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, hồ sơ cấp phép, một cửa điện tử của đơn vị bị ngưng hoạt động, một số thiết
bị công nghệ thông tin quan trọng (bộ chuyển mạch trung tâm, thiết bị định tuyến,
thiết bị tường lửa, máy chủ quản lý tập tin chung,) bị hư hỏng.
d) Khẩn cấp: sự cố
ảnh hưởng đến sự liên tục của nhiều hoạt động chính của cơ quan, đơn vị như:
toàn bộ hệ thống thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống cung cấp điện ngừng hoạt
động, hệ thống trang thông tin điện tử bị tin tặc (hacker) tấn công, xâm nhập,
thay đổi nội dung...
2. Khi có sự cố hoặc
nguy cơ mất an toàn thông tin mạng xảy ra như: hệ thống hoạt động chậm bất thường,
không truy cập được hệ thống, nội dung thông tin bị thay đổi không chủ động hoặc
các dấu hiệu bất thường khác thì tiến hành quy trình ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng theo các bước sau:
a) Bước 1: Nếu hệ
thống có nguy cơ mất an toàn thông tin mạng thuộc thẩm quyền cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý thì thực hiện tiếp Bước 2. Nếu hệ thống có nguy cơ mất an toàn
thông tin mạng thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý (các hệ thống được triển khai tập trung tại
Trung tâm Dữ liệu tỉnh) thì thực hiện tiếp Bước 3.
b) Bước 2: Tiến
hành xử lý sự cố theo quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nếu sự cố được khắc
phục thì lập biên bản ghi nhận và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố. Khi
sự cố vượt quá khả năng xử lý của cơ quan, lập biên bản ghi nhận và thực hiện
tiếp Bước 3.
c) Bước 3: Báo sự
cố đến Sở Thông tin và Truyền thông theo mẫu
số 03 của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT và thực hiện tiếp Bước 4.
d) Bước 4: Phối hợp
với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan để tiến hành khắc phục sự cố
và thực hiện tiếp Bước 5.
đ) Bước 5: Lập
biên bản ghi nhận và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố theo mẫu số 04 của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ,
lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo kịp thời để khắc phục và hạn chế thiệt hại,
báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý và Sở Thông tin và
Truyền thông.
3. Trường hợp có sự
cố nghiêm trọng ở mức độ cao, khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của cơ
quan, đơn vị; lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên
quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều
12. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền số
Ban Chỉ đạo xây dựng
chính quyền số tỉnh đảm nhiệm chức năng Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố an
toàn thông tin mạng tại tỉnh Tiền Giang và có trách nhiệm, quyền hạn thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng quốc gia.
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa
bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc bảo đảm an toàn thông
tin mạng cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
2. Thực hiện thủ tục
xác định cấp độ an toàn thông tin mạng và bảo đảm an toàn cho các hệ thống
thông tin theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng, Nghị định số
85/2016/NĐ-CP và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT .
3. Hàng năm xây dựng
kế hoạch, tổng hợp nhu cầu của các cơ quan, đơn vị để triển khai công tác an
toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan
Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;
kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng và triển
khai các chương trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền về an toàn thông tin mạng
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
6. Chỉ đạo, hướng
dẫn về nghiệp vụ quản lý vận hành, kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng; hỗ
trợ giải quyết sự cố khi có yêu cầu.
7. Hướng dẫn, giám
sát các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng quy định nội bộ và thực hiện
việc bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin theo quy định của
Nhà nước.
8. Tham gia mạng
lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn của thành viên mạng lưới ứng cứu an toàn thông tin mạng quốc gia
theo quy định tại Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg .
9. Tổng hợp và báo
cáo về tình hình an toàn thông tin mạng theo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền
thông, UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều
14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng
kế hoạch, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng
hệ thống thông tin gây phương hại đến an ninh quốc gia, gây mất an ninh trật
tự và an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông trong công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thông
tin mạng.
3. Điều tra và xử
lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng theo thẩm
quyền.
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tổng hợp các Đề
án, Dự án về bảo đảm an toàn thông tin mạng của các sở, ban, ngành tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua vốn phân bổ kế hoạch vốn trung hạn và hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh
thực hiện các Đề án, Dự án về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ
khả năng cân đối ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban
hành, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện các dự án, nhiệm
vụ về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Điều
17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Quy chế này và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng
của cơ quan, đơn vị mình.
2. Phân công bộ phận
hoặc cán bộ chuyên trách bảo đảm an toàn thông tin mạng của đơn vị; tạo điều kiện
để các cán bộ phụ trách an toàn thông tin mạng được học tập, nâng cao trình độ
về an toàn thông tin mạng; thường xuyên tổ chức quán triệt các quy định về an
toàn thông tin mạng trong cơ quan, đơn vị; xác định các yêu cầu, trách nhiệm bảo
đảm an toàn thông tin mạng đối với các vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công.
3. Ban hành quy định,
quy trình nội bộ về bảo đảm an toàn thông tin mạng phù hợp với Quy chế này và
các quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm thực hiện xác định cấp độ an toàn thông tin mạng và bảo đảm
an toàn cho hệ thống thông tin của đơn vị quản lý theo quy định tại Luật An
toàn thông tin mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT .
5. Phối hợp, cung
cấp thông tin và tạo điều kiện cho các đơn vị có thẩm quyền triển khai công tác
kiểm tra khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng kịp thời, nhanh chóng và đạt
hiệu quả.
6. Phối hợp chặt
chẽ với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn
thông tin mạng.
7. Định kỳ mỗi 6
tháng các cơ quan, đơn vị lập báo cáo về tình hình an toàn thông tin mạng, gửi
về Sở Thông tin và Truyền thông (theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông).
Điều
18. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ
quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức phụ trách an toàn thông tin mạng:
a) Chịu trách nhiệm
bảo đảm an toàn thông tin mạng của đơn vị.
b) Tham mưu lãnh đạo
cơ quan, đơn vị ban hành các quy định, quy trình nội bộ, triển khai các giải
pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng.
c) Thực hiện việc
giám sát, đánh giá, báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị các rủi ro mất an toàn
thông tin mạng và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đó.
d) Phối hợp với
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục
các sự cố an toàn, an ninh thông tin.
2. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị:
a) Nghiêm túc chấp
hành các quy định, quy trình nội bộ, Quy chế này và các quy định khác của pháp
luật về an toàn thông tin mạng. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng
trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao.
b) Khi tham gia vận
hành mạng máy tính của cơ quan, đơn vị, phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ bảo
mật, an toàn, an ninh thông tin, đồng thời chịu trách nhiệm đối với các thông
tin mà mình cung cấp. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải
có trách nhiệm tự quản lý, bảo quản thiết bị mà mình được giao sử dụng; không tự
ý thay đổi, tháo lắp các thiết bị trên máy tính; không được vào các trang thông
tin điện tử không rõ về nội dung; không tải và cài đặt các phần mềm không rõ
nguồn gốc, không liên quan đến công việc chuyên môn; không nhấp chuột vào các
đường dẫn lạ không rõ về nội dung; không cho phép bất cứ hành vi nào gây tổn hại
đến dịch vụ, gây hư hỏng thiết bị mạng; không cung cấp thông tin không trung thực
để công bố trên mạng; sử dụng mạng để thâm nhập vào các mạng máy tính khi chưa
được phép; không đưa các thông tin có nội dung “mật”, “tối mật” và “tuyệt mật”
lên hệ thống máy tính có kết nối mạng Internet.
c) Trong trao đổi
thông tin, dữ liệu phục vụ công việc, các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức phải sử dụng hệ thống thông tin do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền triển
khai như: hệ thống thư điện tử tỉnh (@tiengiang.gov.vn) hoặc hệ thống thư điện
tử của bộ, ngành, lĩnh vực; hệ thống quản lý văn bản và điều hành. Mỗi cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động không sử dụng các trang mạng xã hội, các
dịch vụ thư điện tử công cộng… để trao đổi thông tin quan trọng liên quan đến
công việc chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
d) Khi phát hiện
nguy cơ hoặc sự cố mất an toàn thông tin mạng phải báo cáo ngay với cấp trên và
bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin của đơn vị để kịp thời ngăn chặn và xử
lý.
đ) Tham gia các
chương trình đào tạo, hội nghị về an toàn thông tin mạng do các cơ quan, đơn vị
chuyên trách an toàn thông tin mạng hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều
19. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác
Các tổ chức, cá
nhân khác có sử dụng các hệ thống thông tin do UBND tỉnh triển khai hoặc liên
quan đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước tỉnh
Tiền Giang phải tuân thủ Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật có
liên quan.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1.
Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá, báo
cáo công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị, đề xuất
UBND tỉnh xem xét khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị có nhiều thành tích trong
công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định hiện hành.
2.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
21. Tổ chức thực hiện
1.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.