ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
169/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 18 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/NQ-HĐND
ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về việc dự toán ngân sách địa phương, phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2019;
Căn cứ Thông báo Kết luận số
123/TB-UBND ngày 23/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh ngày
20/11/2018; ý kiến thống nhất của lãnh đạo UBND tỉnh tại phiên họp giao ban
ngày 29/3/2019;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại tờ trình số 13/TTr-STTTT ngày 04/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này: “Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước tỉnh Bắc Ninh năm 2019”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan:
Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTTU, TT HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: KTTH, XDCB, các PCVP, CVP;
- Lưu: VT, HCTC, XCCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
BẮC NINH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
A. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
- Luật An toàn thông tin mạng ngày
19/11/2015;
- Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày
15/05/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/08/2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ
thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
Thông tư số 23/2018/TT-BTTTT ngày
28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện Chương
trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình hành động số 77/Ctr-TU
ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày
12 tháng 04 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII phê
duyệt đề án xây dựng triển khai mô hình thành phố thông
minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến 2030;
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày
22/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực
Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày
25/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 77/Ctr-TU ngày 27/4/2015 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày
25/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2016-2020;
- Kế hoạch hành động số 119/KH-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày
17/01/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc
Ninh;
- Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày
26/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về
việc Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 25/7/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 14-NQ/TU ngày 25 tháng 1 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
- Công văn số 3504/BTTTT-THH ngày
08/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn xây
dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019;
- Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
B. KẾT QUẢ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng Thông tin điện tử
của tỉnh: Gồm 1 cổng chính, 39 cổng
thành phần (25 của các cơ quan sở, ngành, UBND cấp huyện và 14 cổng thành phần
của các cơ quan, đơn vị khác) đã được xây dựng và đưa vào khai thác hoạt động,
đồng thời liên kết đến một số trang của các tổ chức chính trị - xã hội khác của
tỉnh. Cổng thông tin điện tử tỉnh thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin
theo đúng quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ
Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý và
trả lời phản ánh kiến nghị của người dân doanh nghiệp tích hợp Cổng thông tin điện tử và Hệ thống Quản lý văn bản Điều hành; tính từ đầu
năm 2018 đến nay đã tiếp nhận 544 phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh
nghiệp, các cơ quan nhà nước đã tiếp nhận, xử lý và trả lời được 367 phản ánh,
kiến nghị (364 phản ánh, kiến nghị trả lời đúng hạn chiếm 99,18%; 3 phản ánh,
kiến nghị trả lời quá hạn chiếm 0,82%), còn 177 phản ánh, kiến nghị chưa tới hạn
thời gian trả lời theo quy định đang được các cơ quan nhà nước tiếp nhận, xử
lý.
Sáng kiến “Tích hợp chuyên mục trả lời
phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử tỉnh
với Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành tỉnh Bắc Ninh” đã được công nhận là
Sáng kiến có mức độ ảnh hưởng đối với tỉnh năm 2018 theo Quyết định số
10/QĐ-HĐSK ngày 03/12/2018 của Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tỉnh Bắc Ninh về việc
Công nhận sáng kiến.
Trong năm 2018, thực hiện ứng dụng
Zalo trong cải cách hành chính với một số tính năng: tích hợp với Cổng thông
tin dịch vụ công để thông báo, tra cứu kết quả về việc tiếp nhận, trả kết quả
thủ tục hành chính; tích hợp với Cổng thông tin điện tử tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh
nghiệp; tích hợp với Hệ thống quản lý văn bản và Điều hành để thông báo tới các
cán bộ, công chức, viên chức có văn bản cần xử lý.
Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tích hợp Dịch vụ công trực tuyến: Hệ thống thông tin một cửa điện tử tích hợp Dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh tại địa chỉ http://dvc.bacninh.gov.vn/ được xây dựng đáp ứng đầy đủ các chức
năng và yêu cầu kỹ thuật theo quy định và được kết nối đến tất cả các Sở, ban,
ngành có TTHC, 8/8 UBND cấp huyện, 126/126 xã, phường, thị trấn. Tổng số thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh là 1752[1], trong đó đã cung cấp 367 dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 31 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (Số dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 do tỉnh triển khai là 335, số dịch vụ công còn lại do các cơ quan
trung ương triển khai). Tỉnh đã thí điểm thành lập các Trung tâm
hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, đồng thời xây dựng phần mềm một cửa điện
tử tích hợp với cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ
http://dvc.bacninh.gov.vn/ để tiếp nhận và trả kết quả các
thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Tỉnh đã ban hành Quyết định số
13/2018/QĐ-UBND ngày 08/6/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý
cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bắc Ninh.
Trong năm 2018, tổng số thủ tục hành
chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ là 48 thủ tục
hành chính, trong đó tổng số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức
độ 3 là 16.513 hồ sơ; tổng số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức
độ 4 là 6.154 hồ sơ.[2]
Đã triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng
thông tin phục vụ công việc này tại Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của
UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết
quả qua dịch vụ Bưu chính công ích (đợt 1) theo quy định tại Thông tư số
17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Qua dịch
vụ bưu chính công ích, tổng số hồ sơ tiếp nhận là 46.239 hồ sơ, tổng số hồ sơ
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính là 17.049 hồ sơ, doanh thu của tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích đạt 1.870 triệu đồng.
2. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước
a) Về ứng dụng
CNTT dùng chung
Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh: Tính đến cuối năm 2018,
hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh đã cấp được khoảng 9.289 tài khoản
thư điện tử cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn
tỉnh; trong đó gồm có 1.038 thư điện tử của cơ quan, đơn vị, 8.251 thư điện tử
của cá nhân.
Hệ thống Quản lý văn bản và Điều
hành: đã được thống nhất sử dụng duy nhất 01 phần mềm
đảm bảo kết nối liên thông với Trục liên thông quốc gia cũng như triển khai đồng
bộ trên địa bàn tỉnh. Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đã được Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai cho các sở, ban, ngành, 8/8
huyện, thị xã, thành phố, 126/126 xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh từ năm
2016 và được quán triệt sử dụng từ cấp tỉnh đến cấp xã theo chỉ đạo của UBND tỉnh
tại Công văn số 3990/UBND-XDCB ngày 30/12/2016. Trong năm 2018, Hệ thống Quản
lý văn bản và điều hành cũng được các cơ quan Đảng, đoàn thể sử dụng. Qua đó
giúp cán bộ công chức trên toàn tỉnh làm quen với việc sử dụng văn bản điện tử
thay thế văn bản giấy, nâng cao hiệu quả làm việc cũng như tiết kiệm các chi
phí văn phòng. Trong năm 2018, trên Hệ thống Quản lý văn bản và
Điều hành đã có tổng số 316.663 văn bản được phát hành (được gọi là văn bản đi
- trong đó gồm có: 144.750 văn bản của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; 171.913
văn bản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện, xã), tiếp nhận tổng số 338.756 văn bản
(được gọi là văn bản đến - trong đó gồm có: 182.225 văn bản của các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh; 156.531 văn bản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện, xã).
Ứng dụng chữ ký số: Trong năm
2018, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ tiếp) tục
tiến hành cấp phát thêm 285 chứng thư số cơ quan, tổ chức và chứng thư số cá
nhân cho các lãnh đạo các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc (chứng thư số cho các cơ quan, tổ chức đã được
tiến hành cấp phát từ năm 2016-2017). Tính đến hết 2018, tổng số chứng thư số đã được cấp là 719, trong đó gồm 369 chứng thư số
cho cơ quan, tổ chức; 350 chứng thư số cho cá nhân. Các cơ quan được cấp chứng
thư số đã tích cực sử dụng để thực hiện gửi, nhận văn bản,
tài liệu điện tử trong các các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh cũng như thực
hiện các dịch vụ thuế điện tử, bảo hiểm xã hội điện tử,...
b) Về phần mềm ứng
dụng cơ bản
Ngoài các phần mềm dùng chung, phần mềm
chuyên ngành nêu trên, các phần mềm như: phần mềm tài chính-kế toán, phần mềm
quản lý tài sản.... cũng đang được ứng dụng rộng rãi tại các đơn vị trên địa
bàn tỉnh, bước đầu phát huy hiệu quả trong hoạt động quản
lý và điều hành.
3. Kết quả triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Trong năm 2018, tỉnh đã cũng đang triển
khai một số hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu như:
Ban Quản lý các khu công nghiệp: ứng dụng GIS trong quản lý các khu công nghiệp dựa trên nền tảng GIS dùng chung, quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp.
Sở Công thương: Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin quản lý về lĩnh vực công thương
trên nền GIS dùng chung cấp tỉnh. Xây
dựng CSDL về quản lý thị trường trên nền GIS dùng chung cấp tỉnh.
Sở Giao thông vận tải: Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin quản lý về
lĩnh vực giao thông vận tải trên nền GIS dùng chung cấp tỉnh.
Sở Giáo
dục và Đào tạo: Xây dựng CSDL về giáo dục, đào tạo tỉnh
Bắc Ninh trên cơ sở cập nhật và tích hợp, đồng bộ dữ liệu với các hệ thống CSDL
khác.
Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Xây dựng CSDL doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh để
cung cấp bộ công cụ để các cơ quan, đơn vị quản lý doanh nghiệp (Sở KH&ĐT,
Cục thuế tỉnh, BHXH tỉnh,...) có thể cập nhật thông tin về doanh nghiệp nhằm tạo
một CSDL doanh nghiệp địa phương với đầy đủ thông tin một cách thường xuyên
liên tục.
Sở Nội vụ: Tạo lập CSDL cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức cấp
xã) tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở cập nhật và tích hợp, đồng bộ dữ liệu từ các hệ thống CSDL khác và phù hợp với CSDL quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức; Triển khai tại tất cả các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Bước đầu xây dựng lộ trình để số
hóa văn bản tài liệu lưu trữ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu được tổ chức và lưu trữ trong một CSDL tập trung và hoàn thiện
hệ thống thông tin KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng Cơ sở dữ liệu về thông tin và truyền thông tỉnh Bắc Ninh trên
cơ sở cập nhật và tích hợp, đồng bộ dữ liệu với các hệ thống CSDL khác.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng CSDL di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh hướng tới mô hình thành phố
thông minh để quản lý, quảng bá thông tin du lịch và phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh; Xây dựng CSDL di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh hướng tới mô hình
thành phố thông minh.
4. Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ
quan nhà nước đã từng bước được hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ
công tác quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cụ thể như sau:
Ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử
của tỉnh theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh đảm bảo sự kết nối liên
thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu, vv... giữa các cơ quan
trên địa bàn tỉnh với các cơ quan trung ương, giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh
với nhau.
Tỷ lệ cán bộ công chức có máy tính sử
dụng: 100% cán bộ công chức cấp tỉnh, 100% cán bộ công chức cấp huyện, khoảng
40% cán bộ công chức cấp xã có máy tính sử dụng trong công việc. Tuy nhiên, số máy
tính đã được trang bị có cấu hình thấp còn nhiều.
Các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp
huyện và hầu hết các cơ quan cấp xã đã được kết nối mạng LAN, đáp ứng được nhu
cầu trao đổi dữ liệu trong nội bộ cơ quan.
Các cơ quan nhà nước các cấp trên địa
bàn tỉnh đã được kết nối Internet tốc độ cao. Toàn bộ máy tính của cán bộ, công
chức được kết nối internet (trừ các máy tính liên quan đến dữ liệu mật).
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và một số cơ quan khác trên địa bàn tỉnh đã được kết nối với hệ thống mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao, đáp ứng yêu cầu về trao đổi
dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước kết nối đến trung tâm dữ liệu của tỉnh.
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh: đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng bước đầu đáp ứng được nhu cầu đặt máy
chủ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; dự án xây dựng Trung tâm tích hợp
dữ liệu (Data center) tỉnh được triển khai đúng tiến độ nhằm
mục đích tập trung hệ thống thông tin của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh
để dễ dàng quản lý, khai thác sử dụng 24/7, hạn chế tối đa việc mất an toàn
thông tin và dữ liệu.
Hệ thống camera giám sát: Đã triển
khai lắp đặt 258 camera giám sát tại các điểm trọng yếu, cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
địa điểm công cộng và điểm nút giao thông quan trọng. Hệ thống đã giúp điều tra
nhanh và xử lý các vụ việc nhất là về an ninh trật tự, an toàn giao thông.
5. Bảo đảm an
toàn thông tin
Thường xuyên chỉ đạo bảo đảm ATTT
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ TT&TT, UBND tỉnh đã chỉ đạo
Sở TTTT ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành, phổ biến, hướng dẫn, cảnh báo
các cơ quan về ATTT.
Tiếp tục quán triệt thực hiện Quyết định
số 456/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo
đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh đó, đã ban hành các văn bản mới
như: Quyết định số 226/QĐ-UBND ngày 04/05/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch
ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng năm 2018 nhằm triển khai thực hiện Quyết định
số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về hệ
thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; Quyết
định số 622/QĐ-UBND ngày 04/05/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế
hoạch triển khai sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020;
Chỉ thị 08/CT-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao năng lực
phòng, chống phần mềm độc hại; Quyết định số 1745/QĐ-UBND ngày 10/10/2018 về việc
thành lập đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bắc Ninh.
Triển khai cài đặt hệ điều hành
Windows bản quyền cho các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; triển khai cài đặt phần mềm
diệt virus có bản quyền cho các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã.
Ký kết thỏa thuận hợp tác với Ban Cơ
yếu Chính phủ về chương trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo mật, xác thực và giám sát an toàn thông tin đối với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020;
UBND tỉnh đã xây dựng kế hoạch thuê dịch
vụ kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin
dùng chung của tỉnh, bao gồm: Các hệ thống dùng chung (Mạng WAN nội tỉnh, Quản
lý văn bản và điều hành, Thư điện tử, Cổng thông tin điện
tử, Phần mềm dịch vụ công trực tuyến); Các hệ thống khác (gồm có Cơ sở dữ liệu
đầu tư công - Sở KH&ĐT, Quản lý cuộc họp - HĐND tỉnh, Thông tin quản lý
chương trình xây dựng nông thôn mới - Chi cục Phát triển nông thôn, Quản lý cơ
sở dạy nghề - Sở Lao động thương binh và Xã hội, Trang thông tin điện tử - Báo
Bắc Ninh).
6. Nguồn nhân lực
ứng dụng CNTT
Tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh tỉnh gồm 15 thành viên theo Quyết định số
1987/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh Bắc Ninh, trong đó Trưởng ban là đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
trưởng ban là Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh, Ủy viên thường trực là đồng
chí Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông. Đối với cấp sở,
100% sở, ban, ngành có Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phần. Đối với
cấp huyện, phòng Văn hóa Thông tin đã chủ động tham mưu 100% UBND cấp huyện
thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử và Ban biên tập Cổng thông tin điện tử cấp huyện. Các Ban chỉ đạo, Ban biên tập đã chỉ đạo
khá thường xuyên, có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT, tổ chức cập nhật kịp
thời một số thông tin trên các trang thông tin điện tử.
Tuy nhiên, số lượng nhân lực ứng dụng
CNTT vẫn còn thiếu và chưa được quan tâm đúng mức để triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh được thuận lợi, đạt hiệu quả cao, góp phần xây
dựng chính quyền điện tử và mô hình thành phố thông minh trên địa bàn tỉnh.
7. Về cơ chế
chính sách
Ngoài các văn bản đã nêu trên, tỉnh
cũng đã ban hành nhiều văn bản liên quan việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Một số văn bản về gắn kết giữa ứng dụng
CNTT với cải cách hành chính đã được ban hành như: Quyết định số 100/QĐ-UBND
ngày 19/02/2016 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 09/08/2018 về việc
tăng cường các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Bắc
Ninh; Quyết định số 641/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy định về tiêu chí và quy trình đánh giá chỉ số cải cách hành chính hằng năm
của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
Một số cơ chế, chính sách khác đã được
ban hành có liên quan trong việc ứng dụng CNTT như: Quyết định số
16/2011/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan
nhà nước tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 358/2013/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của UBND
tỉnh về việc ban hành quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 77-Ctr/TU ngày 27/4/2015
của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Kế hoạch
hành động số 119/KH-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết
36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày
12/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Phê duyệt đề án xây dựng
triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022; Chỉ
thị số 07/CT-UBND ngày 11/5/2017 của UBND tỉnh về việc duy trì, cải thiện thứ hạng
ICT Index và IT Industry Index của tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 373/KH-UBND ngày
21/11/2017 của UBND tỉnh Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4; Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng các ứng dụng CNTT dùng chung tỉnh Bắc Ninh;
Một số văn bản mới được ban hành như:
Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25/01/2018 của Tỉnh ủy về Phát triển bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030; Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh
Bắc Ninh năm 2018; Quyết định số 1273/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh về
việc ban hành Mã định danh các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh;
8. Kết quả thực
hiện dự án, nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018, Kế hoạch ứng dụng CNTT
giai đoạn 2016-2020
a) Thực hiện kế hoạch năm 2018:
Đã cơ bản hoàn thành khoảng 40,9% các
dự án, nhiệm vụ đặt ra theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 ngoại trừ một số dự
án đang tiếp tục triển khai do phân kỳ đầu tư trong nhiều năm.
(Chi tiết xem Phụ lục I kèm theo)
b) Thực hiện kế hoạch giai đoạn
2016-2020:
Đã hoàn thành 100% các dự án, nhiệm vụ
đề ra đến hết năm 2018 theo Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020.
II. TỒN TẠI, HẠN
CHẾ
Bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc
Ninh còn bộc lộ một số hạn chế như:
Một số cơ quan, đơn vị chưa sử dụng
chung Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh (các đơn vị cần có thời gian và thực
hiện theo lộ trình)
Một số cơ quan nhà nước chưa được
tích hợp và chia sẻ dữ liệu với nhau dẫn đến khó khăn khi xây dựng dữ liệu lớn.
Nguồn nhân lực CNTT trong các cơ
quan, đơn vị còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng
Công tác bảo đảm an toàn thông tin
còn bị động, còn thiếu cán bộ có chuyên môn cao về lĩnh vực an toàn thông tin,
công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin còn
ít, vẫn chưa được quan tâm, chú trọng nhiều.
C. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT NĂM
2019
I. MỤC TIÊU
Trong năm 2019, việc triển khai ứng dụng
CNTT tập trung vào các mục tiêu chính sau đây:
Xây dựng triển khai các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh một cách đồng bộ theo kiến trúc Chính
quyền điện tử đã được phê duyệt.
Triển khai trang thông tin điện tử cấp
xã nhằm tăng cường công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên
môi trường mạng.
Đẩy mạnh triển khai sử dụng chứng thư
số đến 100% các cơ quan trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để triển khai dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 và đảm bảo an toàn an ninh thông tin; tiếp tục triển
khai cấp chứng thư số cá nhân cho các cán bộ, công chức, viên chức của các Sở,
ban, ngành, các UBND cấp huyện và đơn vị trực thuộc.
Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi,
dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
Triển khai thực hiện các cơ sở dữ liệu
trọng điểm gồm cơ sở dữ liệu công dân, cơ sở dữ liệu bệnh án điện tử, cơ sở dữ
liệu nền địa lý là cơ sở xây dựng chính quyền điện tử hướng tới thành phố thông
minh.
Tiếp tục triển khai hệ thống camera
giám sát tại các địa điểm trọng yếu ở các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
Trong năm 2019, việc triển khai ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Ứng dụng CNTT
trong nội bộ các cơ quan nhà nước.
- Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển chính quyền điện
tử của tỉnh.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Triển khai xây dựng thành phố thông
minh.
Cụ thể từng nhiệm vụ như sau:
1. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại
bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục tại các trung tâm
hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng;
bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học
hóa tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính. Tiếp tục triển
khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc
này theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích. Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4
tại địa chỉ http://dvc.bacninh.gov.vn/ theo Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm
2018-2019.
Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng
dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính hướng tới xây dựng
Chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4. Xây dựng
và đưa vào triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Triển khai trang thông tin điện tử cấp
xã nhằm cung cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp một cách kịp thời, đầy
đủ, đồng thời giúp cho việc trao đổi thông tin giữa nhà nước và người dân,
doanh nghiệp được dễ dàng, minh bạch.
Các cơ quan chức năng định kỳ tổ chức
đối thoại trực tuyến, tăng cường tiếp nhận, xử lý và trả lời
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về lĩnh vực mà cơ quan nhà nước
quản lý.
Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ
di động trong tiếp nhận phản ánh thông tin KTXH, đánh giá mức độ hài lòng của
người dân, phục vụ CCHC, cải thiện môi trường kinh doanh, cải thiện hiệu quả quản
trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT
trong hoạt động quản lý nhà nước của một số sở, ban, ngành như: Công thương,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài nguyên và Môi
trường, Văn hóa -Thể thao và Du lịch, Y tế,...
2. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước
Tiếp tục triển khai xây dựng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ GIS phục vụ công
tác quản lý trong các lĩnh vực của các ngành xây dựng, tài nguyên môi trường...
Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã
triển khai một cách có hiệu quả: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống
thư điện tử, cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng chữ
ký số...đảm bảo an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng, tiến
tới sử dụng trao đổi công việc giữa các cơ quan nhà nước hoàn toàn bằng văn bản
điện tử hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng và gửi công văn bằng văn bản giấy.
Tăng cường ứng dụng CNTT trong tất cả
các ngành, các lĩnh vực, đặc biệt là một số ngành như y tế, giáo dục, tài
nguyên môi trường...
3. Xây dựng và
hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát
triển chính quyền điện tử của tỉnh
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử theo Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh đã
được phê duyệt và được cập nhật, bổ sung vào năm 2019. Một số hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tiêu biểu được triển khai như: phần mềm Số hóa văn bản tài
liệu lưu trữ tỉnh Bắc Ninh; Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng GIS về an toàn
thông tin; Xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trường, vụ án; CSDL doanh nghiệp tỉnh Bắc
Ninh; Phần mềm số hóa hồ sơ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh; Xây dựng hệ thống CSDL khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh phục vụ công tác quản lý; ứng dụng công nghệ GIS xây dựng hệ
thống thông tin du lịch phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành du lịch tỉnh
Bắc Ninh; Cơ sở dữ liệu điện tử lưu trữ di sản văn hóa tỉnh Bắc Ninh; ứng dụng
công nghệ GIS để quản lý hệ thống thông tin quy hoạch của tỉnh; số hóa tài liệu
hồ sơ dự án, đồ án quy hoạch.
4. Phát triển hạ
tầng kỹ thuật CNTT
Nâng cấp và cập nhật Kiến trúc Chính quyền
điện tử phiên bản năm 2017 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và
phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh.
Nâng cấp các ứng dụng công nghệ thông
tin, dịch vụ dùng chung của tỉnh và kết nối với hệ thống NGSP; tích hợp một số
hệ thống thông tin của tỉnh với cơ quan Trung ương.
Tiếp tục hiện đại hóa hạ tầng CNTT của
các ngành và địa phương; đầu tư, nâng cấp, thay thế các trang thiết bị CNTT,
thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi đã lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu
công việc.
Trung tâm dữ liệu được triển khai
hoàn thiện đưa vào hoạt động bảo đảm đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Bước đầu thực hiện các bước tiến hành
xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh và các Trung tâm điều hành của
một số ngành như: công an, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường,...
Đẩy mạnh việc triển khai, kết nối sử
dụng hệ thống mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc
Ninh. Phát triển, hoàn thiện hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, triển
khai vận hành trên đường truyền tốc độ cao đảm bảo chất lượng về hình ảnh, âm
thanh tại các điểm cầu các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và liên thông với hệ
thống hội nghị trực tuyến của Chính phủ phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành.
Đẩy mạnh việc hiện đại hóa hạ tầng
CNTT, góp phần tăng cường công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước
từ cấp tỉnh đến cấp xã: Đầu tư, cải tạo các điểm bưu điện văn hóa xã thành bộ
phận một cửa ở cơ sở; Đầu tư thiết bị đài truyền thanh cơ sở năm 2019.
Mở rộng triển khai hệ thống camera
giám sát, camera giao thông trên địa bàn toàn tỉnh như trụ sở các cơ quan nhà
nước, các điểm di tích lịch sử, các điểm nút giao thông, các điểm tập trung
đông người, trường học, bệnh viện,... qua đó đảm bảo công tác an ninh trật tự
trên địa bàn.
5. Đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin
Triển khai các hoạt động cảnh báo an
toàn thông tin, tiến hành kiểm tra đánh giá an toàn thông tin, dịch vụ ứng cứu
sự cố an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của tỉnh, bao gồm: hệ thống
thư điện tử, hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống quản
lý văn bản và điều hành, dịch vụ công trực tuyến,...
Tăng cường đầu tư về thiết bị và triển
khai các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đến mức cao nhất cho
các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
như: Duy trì bản quyền phần mềm hệ thống kiểm soát mã độc tập trung cho máy
tính của cán bộ công chức toàn tỉnh; Triển khai đảm bảo an toàn thông tin cho
các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh;...
Tiếp tục triển khai chứng thư số cá
nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện; các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thuộc khối Đảng, các cơ quan
nhà nước khác.
Triển khai tích hợp chữ ký số vào các
hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh (hệ thống quản lý văn bản, hệ thống thư
điện tử, cổng thông tin điện tử,...) nhằm đảm bảo tính
pháp lý và trao đổi văn bản, tài liệu an toàn trên môi trường mạng. Triển khai ứng
dụng chữ ký số trên điện thoại thông minh.
Tăng cường đầu tư về thiết bị và nguồn
nhân lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đến mức cao nhất cho các hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các
lực lượng Quân đội, Công an, Cơ yếu, Thông tin và Truyền
thông cùng các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để sẵn
sàng, chủ động phòng ngừa các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an
ninh thông tin.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu, tiếp
nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, công nghệ mở, chuẩn mở.
6. Phát triển
nguồn nhân lực CNTT
Bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT có
đủ năng lực và trình độ cho các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo việc tham mưu triển
khai các hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đồng bộ và hiệu quả.
Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ
công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách về CNTT: bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước và cải cách hành chính; bồi dưỡng quản trị mạng nội
bộ và bảo mật, an toàn, an ninh thông tin; quản trị cổng thông tin điện tử tỉnh,
các trang thông tin điện tử thành phần phục vụ việc triển khai các trang thông
tin điện tử cấp xã; thí điểm triển khai mô hình giáo dục STEM,...
7. Về cơ chế
chính sách
Trên cơ sở các chỉ đạo của Trung ương
và căn cứ thực tế của địa phương, tiếp tục ban hành các văn bản quy định liên
quan hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh. Một số văn bản dự kiến triển khai như: Quy chế đảm bảo
an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (thay thế Quyết định 456/2014/QĐ-UBND ngày
24/10/2014 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế bảo đảm
an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh), ...
8. Triển khai
xây dựng thành phố thông minh
Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12
tháng 04 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII phê duyệt đề án xây dựng
triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022, tầm
nhìn đến 2030 đã xác định đưa giải pháp xây dựng thành phố thông minh là giải
pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn từ nay đến năm 2030. Căn cứ mô hình thành phố thông minh, mục tiêu và
lộ trình triển khai các dự án trọng điểm được phê duyệt tại Nghị quyết số
44/NQ-HĐND18, các cơ quan xác định các dự án triển khai năm 2019 đảm bảo phù hợp với yêu cầu cấp thiết của ngành, địa phương. Một
số lĩnh vực quan trọng được ưu tiên triển khai theo thông báo Kết luận của Thường
trực Tỉnh ủy số 458-TB/TU ngày 16 tháng 02 năm 2017 bao gồm: hạ tầng CNTT, giáo
dục, an ninh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm,...
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp môi trường chính sách
Ban hành một số văn bản đảm bảo môi
trường pháp lý để thúc đẩy, triển khai ứng dụng CNTT, ưu tiên các văn bản,
chính sách như:
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc chính
quyền điện tử cấp tỉnh theo Khung kiến trúc mới do Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành.
- Hoàn thiện các quy chế, quy định về
an toàn thông tin; quy chế về ứng dụng chữ ký số; các cơ chế, chính sách thúc đẩy
người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ do cơ quan nhà nước cung cấp qua
môi trường mạng; chính sách khuyến khích hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT trong
các cơ quan nhà nước; quy chế, quy định gắn kết chặt chẽ hoạt động ứng dụng
CNTT của tổ chức, của cán bộ, công chức với công tác bình xét thi đua, khen thưởng
hàng năm; quy chế, quy định nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT
2. Giải pháp tài chính
Bảo đảm nguồn kinh phí cho ứng dụng
CNTT trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh, địa phương. Đồng thời ưu tiên
sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp huyện cho việc triển
khai ứng dụng CNTT trong nhiệm vụ khoa học công nghệ và đầu tư hạ tầng thông
tin khoa học - công nghệ theo quy định tại Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Huy động kinh phí từ nhiều nguồn khác
nhau: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, huy động nguồn lực từ xã hội,
thuê dịch vụ, vốn đầu tư nước ngoài,... để thực hiện Kế hoạch; tăng cường thực
hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3. Giải pháp gắn kết ứng dụng CNTT
với cải cách hành chính
Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ ứng
dụng CNTT với cải cách quy trình, thủ tục hành chính. Xây dựng quy chế, chương
trình phối hợp giữa cơ quan nội vụ với thông tin và truyền thông để gắn kết hoạt
động ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử; quản lý, thực hiện quy trình
ISO điện tử.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
Kiện toàn hoạt động của Ban chỉ đạo
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với Ủy
ban quốc gia về chính phủ điện tử; phát huy tối đa vai trò quản lý nhà nước, tổ
chức triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử của các đơn vị
chuyên trách CNTT.
Bảo đảm tuân thủ và cập nhật Kiến
trúc Chính quyền điện tử phù hợp với chỉ đạo của Trung ương và phù hợp với thực
tế của tỉnh.
Phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng
đầu, thực hiện nghiêm Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của UBND tỉnh về
việc quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Giải pháp kỹ thuật công nghệ
Căn cứ thực tế, tình hình triển khai
để thực hiện nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong triển khai ứng
dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử như Điện toán đám mây (Cloud
Computing), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), Internet kết nối vạn
vật (Internet of Things -IoT), Dữ liệu lớn (Bigdata), phát triển ứng dụng trên
các nền tảng di động (mobility),...
6. Giải pháp nâng cao nhận thức về
ứng dụng CNTT
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền trên Đài phát thanh - Truyền hình, báo Bắc Ninh,
Đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh (bacninh.gov.vn) và các cổng thông tin điện tử
thành phần....và thông qua các hội nghị, hội thảo, nâng cao hiểu biết, nhận thức
của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về lợi ích của việc ứng dụng
CNTT, về an toàn an ninh thông tin, về kiến trúc chính quyền điện tử, về chính
quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh và hướng tới thành phố thông minh.
IV. DANH MỤC DỰ
ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2019
Danh mục dự án, nhiệm vụ ứng dụng
CNTT dự kiến triển khai năm 2019.
(Chi tiết xem Phụ lục II kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, chịu trách nhiệm về những
nội dung tham mưu đề xuất thực hiện các nội dung liên quan đến kế hoạch này đảm
bảo đúng trình tự, quy định hiện hành; trên nguyên tắc các đề án phát huy hiệu
quả, khai thác ngay khi bàn giao đưa vào sử dụng; triển khai theo thứ tự ưu
tiên, tiết kiệm, hiệu quả, không chồng chéo; có tính kế thừa và kết nối với các
phần mềm, các thiết bị và hệ thống CNTT có liên quan.
- Phát huy sáng kiến để tăng hiệu quả
của trung tâm dữ liệu, nhằm giảm thiểu vốn và chi phí hoạt động trong khi vẫn
xây dựng và duy trì thành công hạ tầng trung tâm dữ liệu
- Tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh trong
việc triển khai kế hoạch thuê một số dịch vụ CNTT nhằm triển khai Nghị quyết
36a/NQ-CP của Chính phủ ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và Quyết định
80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về
thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước; tham mưu tổ chức kiểm tra,
đánh giá chỉ số ICT Index tại các cơ quan, đơn vị để có những giải pháp thúc đẩy
kịp thời.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
trong việc triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT gắn liền với cải cách hành
chính, xây dựng chính quyền điện tử.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí, cân đối và bố trí ngân sách hàng năm thực
hiện các chương trình, dự án CNTT trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với Sở
Nội vụ tổ chức đào tạo, tập huấn về CNTT cho các cán bộ
công chức theo chuẩn kỹ năng CNTT được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Trong quá trình triển khai thực hiện
cần rà soát, báo cáo đánh giá hiệu quả của từng chương trình, đề án, dự án đã
và đang triển khai thực hiện; kịp thời phát hiện, đề xuất biện pháp xử lý đối với
những đề án, dự án khi triển khai thực hiện chưa đáp ứng hết yêu cầu đặt ra
(chưa có tính dự báo, lỗi thời, không tương thích với tốc độ phát triển CNTT).
Hàng quý (hoặc đột xuất), tổng hợp các công việc rà soát, đánh giá hiệu quả của
các dự án, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan: Hướng dẫn việc trình thẩm định, phê duyệt dự án đúng
theo trình tự, quy định của Pháp luật về đầu tư; bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực
hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án ứng dụng và phát triển CNTT theo
quy định.
3. Sở Tài Chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông bảo
đảm cân đối kinh phí cho các chương trình, dự án, hoạt động, nhiệm vụ ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
theo đúng trình tự, quy định của Pháp luật.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính,
trong đó xác định rõ kế hoạch, trách nhiệm của các cơ quan trong việc cung cấp
dịch vụ hành chính công mức độ 3, 4 với người dân, doanh nghiệp, trong trao đổi
văn bản điện tử và triển khai phần mềm một cửa điện tử.
Đưa kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số
ICT Index của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh vào trong các tiêu chí xét thi
đua khen thưởng hàng năm.
Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền trong công tác đào tạo, tập huấn về CNTT cho cán bộ
công chức theo quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông nghiên cứu, lựa chọn, đưa vào áp dụng thử nghiệm các giải pháp mới
về CNTT phục vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống. Tham mưu bố trí nguồn vốn
sự nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng và đầu tư
phát triển CNTT của tỉnh đảm bảo không chồng chéo, phát huy hiệu quả.
6. Các cơ quan, đơn vị
Các cơ quan chủ trì thực hiện các dự
án, nhiệm vụ nêu trong danh mục tại Phụ lục, có trách nhiệm tổ chức xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ, dự án theo quy định
hiện hành và kiến trúc Chính quyền điện tử đã được phê duyệt, bảo đảm lồng ghép
về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang
triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
Tăng cường sử dụng các hệ thống CNTT
hiện có, nhất là các phần mềm dùng chung để nâng cao hiệu quả công việc; đây mạnh
việc dùng chung đối với cơ sở hạ tầng và các ứng dụng CNTT; tăng cường chia sẻ
dữ liệu giữa các ngành, các cấp.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình theo đúng lộ trình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.