ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1626/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
16 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG
TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số
42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg
ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách
để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 115/TTr-SNNPTNT ngày
30/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục Thủy sản;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2022\06 14 ban hanh Quy che phoi hop quan ly,
khai thac, su dung thong tin du lieu giam sat tau ca.docx
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁM
SÁT TÀU CÁ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày 16/6/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về phối hợp
quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thực hiện chức
năng quản lý nhà nước có liên quan đến việc khai thác, xử lý dữ liệu hệ thống
giám sát tàu cá.
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động cung cấp, lắp đặt, sử dụng dịch vụ giám sát tàu cá.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống giám sát tàu cá:
là hệ thống được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên tàu cá kết nối với
trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh để quản lý, giám sát hành trình, hoạt
động của tàu cá trên các vùng biển.
2. Dữ liệu hệ thống giám sát
tàu cá: là thông tin chủ tàu, đặc điểm, trang thiết bị trên tàu, vận tốc,
hướng đi, tọa độ, vị trí của tàu cá theo thời gian; trạng thái hoạt động của
thiết bị giám sát hành trình; thời gian cập nhật dữ liệu gần nhất; khoảng cách
từ tàu cá đến vị trí khác; dữ liệu về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu bảo
tồn biển, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, các vùng biển; dữ liệu về
dự báo thời tiết trên biển và nguồn lợi thủy sản, ngư trường khai thác; nhật ký
khai thác thủy sản, nhật ký thu mua, chuyển tải.
3. Khai thác dữ liệu hệ thống
giám sát tàu cá: là hoạt động quan sát, trích xuất toàn bộ hoặc một phần dữ
liệu từ hệ thống giám sát tàu cá.
4. Sử dụng thông tin dữ liệu
hệ thống giám sát tàu cá: là hoạt động phân tích, đánh giá dữ liệu được trích
xuất từ hệ thống giám sát tàu cá nhằm phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn, xử lý vi
phạm về hoạt động nghề cá và công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn trên biển.
Điều 4.
Phân quyền truy cập, chia sẻ và bảo mật thông tin dữ liệu hệ thống giám sát tàu
cá
1. Phân quyền truy cập, chia sẻ
thông tin hệ thống giám sát tàu cá
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Thủy sản) là cơ quan đầu mối quản lý, khai thác, sử dụng dữ
liệu giám sát tàu cá của tỉnh; thực hiện phân quyền truy cập, chia sẻ thông tin
dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá cho lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản
lý cảng cá Quảng Nam và các đơn vị có liên quan.
2. Bảo mật thông tin dữ liệu hệ
thống giám sát tàu cá
Dữ liệu hệ thống giám sát tàu
cá thuộc phạm vi bí mật nhà nước, các tổ chức cá nhân được phân quyền truy cập
hệ thống giám sát tàu cá không được chia sẻ thông tin cho bên thứ 3 và thực hiện
chế độ bí mật theo khoản 4, điều 3, Quyết định số 988/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Quản
lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá
1. Đối với tàu có chiều dài lớn
nhất từ 24 mét trở lên:
Chi cục Thủy sản và các cơ
quan, tổ chức có liên quan được Tổng cục Thủy sản phân quyền khai thác, sử dụng
và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét
trở lên.
2. Đối với tàu cá có chiều dài
lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao Chi cục Thủy sản quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát
tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét, cụ thể:
a) Quản lý, khai thác, sử dụng
và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định đối với tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh.
b) Thực hiện chế độ bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật.
c) Không cung cấp, chia sẻ
thông tin cho tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự đồng ý của Tổng cục Thủy sản.
d) Phân quyền cho tổ chức quản
lý tại các cảng cá thuộc tỉnh (do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định,
công bố) được phép khai thác, sử dụng dữ liệu từ hệ thống giám sát tàu cá đối với
tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan được trang bị các thiết bị cần thiết để tiếp nhận thông tin dữ liệu giám
sát tàu cá của tỉnh và phối hợp xử lý thông tin giám sát tàu cá.
Điều 6. Nội
dung, nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nội dung phối hợp
a) Tiếp nhận, phát hiện, trích
xuất, phân tích, đánh giá, cung cấp và xử lý thông tin đối với các thiết bị
giám sát hành trình cảnh báo mất tín hiệu kết nối; hoạt động sai vùng biển; vượt
ranh giới cho phép trên biển; cấp cứu, khẩn cấp và một số trường hợp khác theo
quy định.
b) Kiểm tra, giám sát các hoạt
động lịch sử hành trình tàu cá và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo đúng
quy định.
c) Cung cấp, trao đổi thông tin
giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tham mưu, tổ chức thực hiện các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn của cấp trên và quy định của pháp luật về giám sát hành trình
tàu cá.
2. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp dựa trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị và yêu cầu công tác quản
lý nhà nước về hoạt động giám sát hành trình tàu cá thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của tỉnh Quảng Nam; xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách
nhiệm của từng cơ quan, đơn vị; thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ trao đổi
thông tin.
b) Bảo đảm thực hiện đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho các lực lượng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Sự phối hợp tổ chức thực hiện
trên cơ sở cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
d) Có trách nhiệm bảo vệ, giữ
bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan phối hợp
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức, các nhân tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giám sát hành
trình tàu cá, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
e) Xử lý những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết
trên cơ sở thẩm quyền được giao. Nếu chưa đồng thuận phải tổng hợp, báo cáo đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Phương thức phối hợp
a) Các Sở, ban, ngành, các cơ quan,
đơn vị cấp huyện, cấp xã thường xuyên phối hợp với cơ quan đầu mối trong công
tác quản lý nhà nước về hoạt động giám sát hành trình tàu cá; chủ động thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động giám sát hành trình
tàu cá trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, đơn
vị và cấp mình quản lý.
b) Các cơ quan chủ trì, phối hợp
phải thường xuyên trao đổi thông tin, kịp thời đề xuất về các nội dung cần phối
hợp, thống nhất, triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ và hiệu quả.
c) Theo tính chất, quy mô của từng
vụ việc cụ thể, cơ quan chủ trì ban hành văn bản, hoặc trao đổi trực tiếp thông
qua các phương tiện thông tin liên lạc để đề nghị phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
d) Đối với những vụ việc cần có
sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị, cơ quan chủ trì chủ động thực hiện hoạt
động phối hợp bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tuân thủ trình tự, thủ tục giải
quyết theo quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP XỬ
LÝ DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 7. Trường
hợp thiết bị giám sát tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý
thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và
lập danh sách tàu cá.
b) Trong 24 giờ kể từ khi phát
hiện tàu cá mất tín hiệu thiết bị giám sát hành trình, thông báo cho chủ tàu,
yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình.
c) Trong thời gian từ 10 ngày
trở lên mà tàu cá vẫn chưa có tín hiệu kết nối, thông báo bằng văn bản đến Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân
có liên quan để kiểm tra, xác minh.
d) Lập hồ sơ, thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính (nếu có) và lưu trữ theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh
a) Phối hợp thông báo chủ tàu
cá, yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình.
b) Kiểm tra, rà soát cung cấp bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những thông tin, kết quả kiểm
tra tàu cá xuất, nhập bến trình Trạm Kiểm soát Biên phòng tuyến biển và quá
trình chấp hành pháp luật của chủ tàu cá, thuyền trưởng liên quan đến tàu cá.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Yêu cầu đơn vị cung cấp thiết
bị giám sát hành trình tàu cá xác định nguyên nhân mất tín hiệu kết nối khi có
yêu cầu xác minh thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan kiểm tra nguyên nhân mất tín hiệu kết nối và thông
báo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản).
c) Chủ trì hướng dẫn thủ tục cấp
giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện đặt
trên phương tiện nghề cá cho các chủ tàu cá.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận thông báo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, xác minh làm rõ vụ việc tại nơi cư trú của chủ
tàu cá; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn
vị có liên quan xác minh làm rõ vụ việc để xử lý theo quy định.
Điều 8. Trường
hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá hoạt động sai vùng biển ghi trong Giấy phép
khai thác thủy sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý
thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và
lập danh sách tàu cá.
b) Trong 24 giờ kể từ khi phát
hiện tàu cá hoạt động sai vùng biển ghi trong giấy phép khai thác thủy sản,
thông báo cho chủ tàu cá, yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu về hoạt động đúng vùng
biển được phép khai thác.
c) Trong vòng 48 giờ mà tàu cá
vẫn hoạt động sai vùng biển, thông báo bằng văn bản đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức,
cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh.
d) Lập hồ sơ, thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính (nếu có) và lưu trữ theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh
a) Phối hợp thông báo chủ tàu
cá, yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu về hoạt động đúng vùng biển ghi trong Giấy
phép khai thác thủy sản.
b) Thông báo cho các lực lượng
đang tuần tra trên biển, kiểm tra và xử lý vi phạm.
c) Kiểm tra, rà soát cung cấp bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản) những
thông tin, kết quả kiểm tra tàu cá xuất, nhập bến trình Trạm Kiểm soát Biên
phòng và quá trình chấp hành pháp luật của chủ tàu, thuyền trưởng liên quan đến
tàu cá.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận thông báo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, xác minh làm rõ vụ việc tại nơi cư trú của chủ
tàu cá; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn
vị có liên quan xác minh làm rõ vụ việc để xử lý theo quy định.
Điều 9. Trường
hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá cấp cứu, khẩn cấp
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý
thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá.
b) Phát hiện các trường hợp tàu
cá bật tín hiệu cấp cứu (SOS), liên lạc ngay với chủ tàu cá, thuyền trưởng hoặc
đại diện hợp pháp của chủ tàu cá, thuyền trưởng để xác minh thông tin.
c) Trường hợp tàu cá gặp tai nạn
hoặc sự cố trên biển, thông báo ngay cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh
a) Phối hợp liên lạc với chủ
tàu cá, thuyền trưởng hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu cá, thuyền trưởng để
xác minh thông tin.
b) Phối hợp hỗ trợ tàu cá gặp sự
cố, tai nạn trên biển.
3. Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Tiếp nhận thông tin tàu cá gặp
sự cố, tai nạn trên biển từ các cơ quan.
b) Thực hiện các biện pháp hỗ
trợ tàu cá gặp sự cố, tai nạn trên biển theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Yêu cầu đơn vị cung cấp thiết
bị giám sát hành trình tàu cá xác định nguyên nhân dữ liệu báo tình huống cấp cứu,
khẩn cấp và thông tin ngay đến Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác minh, làm rõ vụ
việc để xử lý theo quy định.
Điều 10.
Trường hợp thiết bị giám sát cảnh báo tàu cá vượt ranh giới cho phép
trên biển
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh
a) Tiếp nhận, phát hiện, xử lý
thông tin, trích xuất, phân tích, đánh giá dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá và
lập danh sách tàu cá.
b) Thông báo ngay đến chủ tàu
cá, yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá trở về vùng biển Việt Nam.
c) Trong vòng 03 giờ kể từ khi
thực hiện các biện pháp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này mà tàu cá chưa
quay về vùng biển Việt Nam, thông báo bằng văn bản đến Sở Nông nghiệp và PTNT,
Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có
liên quan để kiểm tra, xác minh.
d) Tiếp tục duy trì liên lạc
thường xuyên với chủ tàu cá, thuyền trưởng đến khi tàu cá trở về vùng biển Việt
Nam.
e) Lập hồ sơ, thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính (nếu có) và lưu trữ theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Kiểm tra xác minh thông tin về
hồ sơ, quá trình chấp hành pháp luật của chủ tàu, thuyền trưởng liên quan đến
tàu cá. Thông báo kết quả về Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan, xác minh làm rõ vụ việc để xử lý theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác minh, làm rõ vụ việc để
xử lý theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận thông báo của Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, phối hợp kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc tại nơi
cư trú của chủ tàu cá theo quy định. Thông báo kết quả về Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản).
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và PTNT
Tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này và theo dõi việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị; đánh
giá tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh; xây dựng và ban hành Quy trình Xử lý dữ liệu tàu cá có chiều dài
lớn nhất từ 15m đến dưới 24m mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép
trong quá trình hoạt động trên biển.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo
các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy sản) để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.