ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
154/2005/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 29 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính,
Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 10 ban
hành ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số
04/2001/TT-TCBĐ ngày 20/11/2001 của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu chính, Viễn
thông), hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001
của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
71/2001/QĐ-BCA này 29 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an, ban hành Quy
định về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng
Internet tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Liên bộ: Bưu chính,
Viễn thông - Văn hóa - Thông tin - Công an - Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn
về quản lý đại lý Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc sở
Bưu chính, Viễn thông tại Công văn số 110/SBCVT-VP ngày 30 tháng 9 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động đại lý Internet trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố hướng dẫn
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở:
Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công
an thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy cập Internet trên địa bàn thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 154/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2005
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
hoạt động kinh doanh đại lý Internet trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, bao gồm các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy cập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng
dụng Internet trong bưu chính, viễn thông, đại lý Internet và người sử dụng
Internet tại đại lý.
Quy định này không áp dụng đối với
việc sử dụng dịch vụ Internet công cộng tại các trường học.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Đại lý Internet: là tổ chức, cá
nhân, nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy cập, dịch vụ ứng dụng
Internet để cung cấp các dịch vụ truy cập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử
dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet: là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), dịch vụ
ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).
Điều 3.
Nghiêm cấm các hành vi
1. Lưu giữ trên máy tính kết nối
Internet tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh,
kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định.
2. Sử dụng hoặc hướng dẫn người
khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet
do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy cập; gửi, lan truyền, phát
tán vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá
hủy dữ liệu máy tính lên mạng Internet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet; lợi dụng Internet để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; xây dựng các
trang thông tin trên Internet, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung
hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên.
3. Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng
khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại
lý ký kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
4. Sử dụng thẻ Internet trả trước
để làm đại lý cung cấp dịch vụ Internet công cộng..
5. Mở đại lý Internet cách khuôn
viên các trường học dưới 100m (từ trường mẫu giáo đến trung học phổ thông).
6. Sử dụng các dịch vụ ứng dụng
Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng.
7. Truy cập đến các nhà cung cấp dịch
vụ Internet nước ngoài bằng việc quay số điện thoại trực tiếp. Quy định này
không áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế, kênh truyền
số liệu quốc tế thông qua hợp đồng ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông.
8. Kinh doanh các trò chơi vi tính
có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, mê tín dị đoan và những nội dung
không lành mạnh khác.
9. Hoạt động từ 0 giờ đến 6 giờ
hàng ngày
Chương II
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐẠI LÝ INTERNET
Điều 4: Điều
kiện hoạt động của đại lý Internet
1. Có địa điểm và mặt bằng dành
riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này.
Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo
đảm các tiêu chuẩn:
a) Diện tích sử dụng cho mỗi một
máy tính tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe
nhìn phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ
dàng.
b) Có trang bị các phương tiện về
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường,
vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe
cho người sử dụng dịch vụ.
2. Chủ đại lý phải có trình độ tin
học đạt chứng chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì
phải hợp đồng với nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở
lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định
về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet. Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý
Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý
phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên
phụ trách 01 phòng). Các phòng riêng biệt phải đảm bảo thông thoáng và người quản
lý quan sát dễ dàng. Chủ đại lý Internet hoặc nhân viên hướng dẫn phải có mặt
thường xuyên tại địa điểm kinh doanh kể từ khi đại lý Internet mở cửa đón
khách.
3. Có giấy phép kinh doanh đại lý
Internet do sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND quận, huyện cấp.
4. Có hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị
máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo
an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại
lý. Trang bị phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet ký hợp đồng đại lý cung cấp.
6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng
tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng
máy.
7. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ
Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn
nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý. Nội quy này phải ghi đầy
đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại Điều 11, Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ Internet; giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng các dịch
vụ truy cập Internet, ứng dụng Internet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
dịch vụ Internet quy định tại điều 8 chương III Quy định này.
Điều 5. Đăng
ký kinh doanh và hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet
1. Sau khi có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh do sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND quận, huyện cấp, người đứng
tên đăng ký kinh doanh nộp hồ sơ ký hợp đồng đại lý Internet tại các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, gồm:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản sao có công chứng);
b) Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng
minh nhân dân (bản sao);
c) Phiếu yêu cầu làm đại lý
Internet (theo mẫu);
d) Trường hợp đại lý Internet thuê
địa điểm kinh doanh thì phải có hợp đồng thuê địa điểm.
Chương III
QUYÊN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÁC BÊN TRONG VIỆC CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 6. Đối với
Đại lý Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được
quy định chung cho các đại lý viễn thông tại Điều 41 Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông,
trong quá trình kinh doanh đại lý Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ sau:
1. Hướng dẫn và kiểm tra người sử
dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ Internet; có biện pháp đề phòng,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội quy của đại
lý và quy định của pháp luật về Internet.
2. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ
trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người
bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên; địa chỉ thường trú; số chứng
minh thư nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá
trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên..., vị trí máy
tính và thời gian mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet phải chịu
trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong sổ đăng ký sử dụng dịch vụ
đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp
cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
3. Cài đặt chương trình phần mềm
quản lý đại lý Internet, đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo
ngăn chặn người sử dụng truy cập đến các trang thông tin trên Internet có nội
dung xấu. Đại lý Internet chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng
cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Sử dụng chương trình phần mềm
quản lý đại lý đã được cài đặt để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ
bao gồm địa chỉ đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email,
Chat, fip, telnet...) trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi
thông tin đi, đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo
an ninh thông tin.
5. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu
hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại
lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi
có yêu cầu.
6. Trong thời gian 6 tháng kể từ
ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý
Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với
mình dành cho các đại lý Internet.
7. Phối hợp với cơ quan công an và
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh
thông tin.
8. Khi phát hiện người sử dụng dịch
vụ cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về sử dụng dịch vụ Internet, đại
lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho UBND các quận,
huyện hoặc cơ quan công an gần nhất để xử lý.
Điều 7. Đối với
các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy
định chung cho doanh nghiệp viễn thông tại Điều 38 Pháp lệnh Bưu chính Viễn
thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Ký hợp đồng đại lý Internet với
các tổ chức, cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại điều 4 chương II của Quy định
này và cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho đại
lý đã ký hợp đồng với mình.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm
dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng hoặc khi phát hiện chủ đại
lý tạo điều kiện hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản
truy nhập, phát tán vi rút, truy cập đến các trang thông tin trên Internet hoặc
tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm
thuần phong mỹ tục, vi phạm an ninh quốc gia.
3. Xây dựng quy chế quản lý đại lý
Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý
Internet. Hợp đồng đại lý phải ghi rõ các điều, khoản quy định về trách nhiệm
như sau:
a) Giám sát, ngăn chặn kịp thời
không để người sử dụng truy nhập vào các địa chỉ có nội dung không lành mạnh,
vi phạm thuần phong, mỹ tục Việt Nam hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
b) Quy định cụ thể về nội dung hoạt
động của đại lý Internet.
5. Chủ động giám sát việc thực hiện
hợp đồng của các đại lý Internet công cộng; phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông, sở Văn hóa - Thông tin, Công an thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật
của đại lý Internet.
6. Phải có chương trình và các
trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới
đại lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động đại lý Internet.
7. Cung cấp và phối hợp với đại lý
trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý để giao tiếp trực tuyến
với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp đảm bảo:
a) Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập,
loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại
các đại lý;
b) Quản lý, lưu trữ tên và số chứng
minh nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị
khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên... của người sử
dụng dịch vụ;
c) Ngăn chặn việc truy cập đến các
trang thông tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; gây rối an ninh trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc; hỗ trợ hoạt động kinh doanh lậu dịch vụ bưu chính viễn thông, theo yêu
cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng
đại lý với mình về các quy định quản lý đối với dịch vụ Internet, các quy định
về an toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện
tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của
Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ Internet và Thông tư liên tịch sô 02/2005/TTLT-BC‘VT-
VHTT-CA-KHĐT, ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Liên Bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa
- Thông tin, Công an, Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về quản lý đại lý
Internet.
9. Trong quá trình kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở kết luận chủ đại
lý vi phạm các điều khoản hợp đồng thì doanh nghiệp lập biên bản, xử lý theo
quy định của pháp luật và các điều khoản của hợp đồng; đồng thời thông báo bằng
văn bản cho Sở Bưu chính, Viễn thông việc vi phạm pháp luật của đại lý.
10. Định kỳ 6 tháng một lần, cung
cấp danh sách đại lý Internet và báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ Internet
trên địa bàn thành phố cho sỏ Bưu chính, Viễn thông, Sở Văn hóa - Thông tin,
Công an thành phố, Bưu điện thành phố.
Điều 8. Quyền
và trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy
định chung cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại Điều 42 Pháp lệnh Bưu chính
Viễn thông, người sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet có các quyền và trách nhiệm
sau:
1. Quyền của người sử dụng dịch vụ
Internet:
a) Được lựa chọn đại lý Internet để
sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn
thông.
b) Được lựa chọn sử dụng các dịch
vụ trên Internet theo quy định của pháp luật và của nhà cung cấp dịch vụ
Internet.
2. Trách nhiệm của người sử dụng dịch
vụ Internet
a) Chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
b) Không đưa vào Internet hoặc lợi
dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần
phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây
rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.
c) Không sử dụng Internet để đe dọa,
quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
d) Không sử dụng các công cụ phần
mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
đ) Không tạo ra và cố ý lan truyền,
phát tán các chương trình vi rút trên Internet.
e) Không đánh cắp và sử dụng mật
khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người
khác sử dụng.
g) Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch
vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt
quá trình sử dụng dịch vụ.
h) Khi phát hiện các trang thông
tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho
người quản lý đại lý Internet, Sở Văn hóa - Thông tin hoặc UBND quận, huyện hay
cơ quan công an gần nhất để xử lý.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Thanh
tra, kiểm tra
1. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ
trì phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin, Công an thành phố, Sở Kế hoạch và Đều
tư, Bưu điện thành phố và UBND các quận, huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm
ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung
cấp và sử dụng dịch vụ Internet quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
và Quy định này;
2. UBND các quận, huyện có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của các đại lý Internet
tại địa phương và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc
thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử
lý vi phạm
1. Thanh tra chuyên ngành Bưu
chính, Viễn thông và UBND các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử
phạt quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
2. Việc xử lý các hành vi vi phạm
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet và người sử dụng dịch
vụ Internet trong hoạt động, kinh doanh đại lý Internet được UBND các cấp,
thanh tra chuyên ngành Văn hóa - Thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính,
Viễn thông thực hiện theo quy định tại Nghị định sô 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Nghị
định số 142/2004/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định
số 31/2001/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin và Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16
tháng 12 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều
về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định
số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và
sử dụng dịch vụ Internet.
3. Đại lý Internet vi phạm các quy
định về quản lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
a) Bị xử phạt vi phạm hành chính.
b) Bị ngừng cung cấp dịch vụ
Internet, bị chấm dứt hợp đồng đại lý.
c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đại lý Internet.
d) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở
Bưu chính, Viễn thông
1. Trực tiếp thực hiện quản lý Nhà
nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trong đó có hoạt
động của các đại lý Internet;
2. Tiếp nhận và xử lý thông tin về
hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa - Thông tin, Công an thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các đoàn liên
ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet.
Điều 12. Công
an thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa
bàn thành phố; đề xuất phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để
bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo
quy định của Bộ Công an;
2. Tham mưu cho UBND thành phố các
biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet trên địa
bàn thành phố theo đúng quy định;
3. Phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện
công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trên Internet theo quy
định;
4. Hướng dẫn các chủ đại lý
Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch
vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn
cơ quan Công an các quận, huyện về phối hợp thực hiện công tác quản lý hoạt động
của các đại lý Internet tại địa phương.
6. Tham gia các đoàn liên ngành thực
hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các địa lý Internet trên địa bàn thành
phố; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của đại lý Internet để xử lý theo
thẩm quyền;
7. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng tăng cường công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet.
Điều 13. Sở
Văn hóa - Thông tin
1. Thực hiện quản lý Nhà nước về nội
dung thông tin trong hoạt động của các đại lý Internet tại thành phố Đà Nẵng
theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia các đoàn liên ngành thực
hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người sử dụng
Internet theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi
phạm, qua đó nâng cao ý thức của nhân dân trong sử dụng, khai thác thông tin
lành mạnh, hữu ích trên Internet.
Điều 14. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo
dục cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng
thông tin trên mạng Internet một cách hiệu quả, lành mạnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về
khai thác, sử dụng thông tin trên Internet của học sinh và cán bộ, giáo viên.
Điều 15. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet theo quy định của pháp luật.
2. Theo dõi tình hình hoạt động
kinh doanh của các đại lý Internet.
3. Tham gia đoàn kiểm tra liên
ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra về hoạt động của các đại lý Internet.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại
lý Internet.
Điều 16. UBND
các quận, huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà
nước đối với hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.
2. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo quy định tại
khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 6 chương III của Quy định này và các quy định của pháp
luật về đăng ký kinh doanh.
3. Chỉ đạo công an các quận, huyện
phối hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn thực hiện công tác quản lý hoạt
động của các đại lý Internet tại địa phường.
4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng của thành phố trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.
5. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại
lý Internet.
6. Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần
và đột xuất về tình hình hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương theo
đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn thông, đồng thời sao gửi cho Sở Văn hóa - Thông
tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố.
Chương VI
ĐIÊU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện
và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về những hành vi vi phạm quy định
của pháp luật trong hoạt động dịch vụ truy nhập Internet và các quy định tại
Quy định này được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
phát sinh, các tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về sở Bưu chính, Viễn
thông để tổng hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.