BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ THÔNG TIN CỦA NGƯỜI
PHẢI THI HÀNH ÁN CHƯA CÓ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự và Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (sau đây gọi tắt là Đề
án) với các nội dung sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Đáp ứng yêu cầu
về công khai, cập nhật thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức quan tâm.
b) Thiết lập cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành trong hệ thống thi hành án dân sự phù hợp với các
thông tin, báo cáo thống kê; đảm bảo sự kết nối dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác có liên quan, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước theo hướng hiện
đại.
c) Ưu tiên kế thừa các nguồn lực, điều kiện cơ sở vật chất, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiện có của
các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm
tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thi hành án dân sự trong
tương lai.
2. Mục tiêu của
Đề án
2.1. Mục
tiêu tổng quát: Ứng dụng đồng bộ công nghệ thông
tin trong quản lý, hình thành cơ sở dữ liệu điện tử tập trung về thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành để công khai, đảm bảo đảm quyền
tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức; bảo đảm kết nối, cung cấp thông tin
cho các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
a) Giai
đoạn 2016-2017:
- Hoàn thành việc
xây dựng thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành cơ sở dữ liệu điện tử về
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành để công khai
thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (biểu mẫu, cơ sở vật
chất, nhân lực, phương thức công khai...);
- Xây dựng và triển
khai thí điểm phần mềm Cơ sở dữ liệu
điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án. Dữ liệu thông tin của phần mềm này là nguồn dữ
liệu có thể tích hợp từ Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án
dân sự và báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
b) Giai đoạn 2018-2020:
- Nâng cấp, phát
triển phần mềm đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các phần mềm và
cơ sở dữ liệu liên quan sẵn sàng triển khai trên toàn quốc.
- Triển khai sử dụng
phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử
về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án trong hệ thống thi hành án dân sự.
- Cung cấp, trao
đổi, chia sẻ thông tin điện tử của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành trong hệ thống thi hành án dân sự.
- Kết nối, chia sẻ
thông tin từ Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành với cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan.
3. Phạm vi của
Đề án
Việc triển khai Đề
án được thực hiện tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án
dân sự trên toàn quốc theo đúng phạm vi điều chỉnh của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi hành án dân sự và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự.
II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
Nhiệm vụ cơ bản của
Đề án (theo tình hình bố trí kinh phí) như sau:
1. Xây dựng Thông tư hướng dẫn quy trình thiết
lập cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và đăng tải, cập nhật, bổ
sung, sửa đổi, quản
lý, khai thác, sử
dụng, cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện
tử của Cục Thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ
trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối
hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên
quan.
- Thời gian
hoàn thành: tháng 03/2016.
2. Khảo sát cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức thi hành án dân sự để phục vụ xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối
hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên
quan.
- Kết quả: Báo cáo khảo sát
- Thời gian
hoàn thành: tháng 07/2016.
3. Xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án.
- Đơn vị chủ
trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối
hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án.
- Thời gian
hoàn thành: tháng 12/2016 đến tháng 3/2017.
4. Triển khai thí điểm Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án (tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm, khai
thác phần mềm) tại một số Cục Thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ
trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, các Cục Thi hành án
dân sự được lựa chọn thí điểm.
- Đơn vị phối
hợp: Cục Công nghệ thông tin
- Kết quả: Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự được triển khai
thí điểm thực hiện được việc cập nhật dữ liệu, công khai thông tin theo các
tính năng của phần mềm Cơ sở dữ liệu
điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian
hoàn thành: tháng 5/2017.
5. Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư
pháp đảm bảo triển khai phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án cho các địa phương tham gia thí điểm phục vụ hoàn thiện phần mềm.
- Đơn vị chủ
trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối
hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Trang thiết bị để triển khai cài đặt, vận hành Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian
hoàn thành: tháng 5/2017.
6. Đánh giá, rút kinh nghiệm việc sử dụng Phần mềm Cơ
sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án cho các cơ quan thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ
trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân
sự
- Đơn vị phối
hợp: Cục Công nghệ thông tin
- Kết quả: Báo cáo đánh giá về Phần mềm, đề xuất các nội dung cần bổ sung, nâng cấp,
phát triển phần mềm, cơ sở dữ liệu.
- Thời gian
hoàn thành: tháng 9/2017.
7. Nâng cấp, phát triển phần mềm đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp, chia
sẻ dữ liệu với các phần mềm và cơ sở dữ liệu liên quan sẵn sàng triển khai trên
toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ
trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối
hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án được nâng cấp, phát triển.
- Thời gian
hoàn thành: tháng 6/2018.
8. Triển khai Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan
thi hành án dân sự trong toàn quốc.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối
hợp: Cục Công nghệ thông tin; các cơ quan thi hành án
dân sự và cơ quan, tổ chức liên quan.
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án được cập nhật, khai thác, sử dụng trên phạm vi toàn quốc.
- Thời gian thực
hiện 2018-2020
9. Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư
pháp đảm bảo triển khai phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án trên toàn quốc.
- Đơn vị chủ
trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối
hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Trang thiết bị để triển khai Phần mềm Cơ sở
dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành.
- Thời gian
hoàn thành: tháng 6/2019.
10. Cập nhật thông tin từ cơ sở dữ liệu giấy hiện đang được lưu trữ tại các
cơ quan thi hành án dân sự vào Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành (số hoá, nhập dữ liệu từ các hồ sơ, sổ
giấy) và cập nhật thường xuyên thông tin theo số lượng các việc thi hành án dân
sự.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự,
cơ quan thi hành án dân sự
- Đơn vị phối
hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên
quan
- Kết quả: Hình thành cơ sở dữ liệu thông tin đồng bộ, thống nhất về người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành
- Thời gian thực
hiện 2018-2020
11. Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan thi hành
án dân sự để thực hiện cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối
hợp: Cục Công nghệ thông tin, cơ quan thi hành án dân
sự
- Kết quả: Hệ thống trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan thi hành
án dân sự được trang cấp đồng bộ.
- Thời gian thực
hiện 2018-2020
12. Thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thi hành án dân sự,
cơ quan quản lý thi hành án dân sự; giữa cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành với cơ sở dữ liệu chuyên
ngành có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Công nghệ
thông tin.
- Đơn vị phối
hợp: Các cơ quan thi hành án dân sự.
- Kết quả: Dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành được kết nối, tích hợp trong toàn hệ thống thi hành án dân sự và kết nối tới
một số phần mềm dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
- Thời gian thực
hiện 2018-2020.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về
kỹ thuật
- Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành được xây dựng tập trung đồng bộ, bao gồm:
+ Trung tâm dữ liệu,
đường truyền kết nối giữa các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi
hành án dân sự đảm bảo cho việc cập nhật, công khai thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
+ Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được tích hợp thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành từ
các cơ quan thi hành án dân sự và được sử dụng chung.
- Cơ sở dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
- Sử dụng, nâng cấp thiết bị sẵn có tại các cơ quan thi hành án dân sự; bảo
đảm trang bị cho mỗi cán bộ, công chức 01 máy tính có kết nối mạng Internet có
đường truyền tốc độ ổn định và đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Ưu tiên sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin hiện có của Bộ Tư pháp và
các đơn vị khác có khả năng về kỹ thuật, nguồn vốn để cung cấp đồng bộ đường
truyền, máy tính, thiết bị quản lý và lưu trữ dữ liệu, hướng dẫn vận hành đảm
bảo an toàn, bảo mật
cho Cơ sở dữ liệu điện tử về
thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành.
2. Giải pháp về
tổ chức, triển khai
- Tạo lập cơ chế chỉ đạo, điều hành mang tính thống nhất từ trung ương đến
địa phương, theo đó Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự trong việc quản lý cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và triển
khai các giải pháp thực hiện Đề án.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức các
cơ quan thi hành án dân sự, kể cả về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức tin học,
kỹ năng sử dụng phần mềm, quản trị mạng, bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu.
- Bố trí đủ nhân lực thực hiện các hoạt động liên quan đến cập nhật, công
khai thông tin trong Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành
án chưa có điều kiện thi hành phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo sự kết nối
dữ liệu giữa các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân
sự trong toàn quốc.
3. Giải pháp
tài chính
a) Ngân sách Nhà
nước bảo đảm cho việc xây dựng thể chế và duy trì Cơ sở dữ liệu điện tử về
thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành tại Bộ Tư pháp, đồng
thời kết hợp tìm kiếm nguồn lực khác để triển khai Đề án.
b) Bộ Tư pháp đảm
bảo kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác
để thực hiện việc xây dựng, duy trì Cơ sở dữ liệu điện tử
về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự toán kinh
phí của Đề án là 24 tỷ đồng (có Phụ lục đính kèm).
Hàng năm, Tổng cục
Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp căn cứ Kế hoạch triển khai Đề án để phối hợp với
các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí, tổng hợp chung vào dự toán của Bộ Tư
pháp đề nghị Bộ Tài chính cấp. Riêng năm 2016, Tổng cục Thi hành án dân sự phối
hợp với Vụ Kế hoạch – tài chính báo cáo Bộ trưởng cân đối kinh phí trong dự
toán ngân sách được giao để tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí thực
hiện Đề án (2016-2020) sử dụng từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp và các nguồn vốn
nhà nước khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Thi
hành án dân sự
- Phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan trong việc xây dựng Kế hoạch triển
khai Đề án;
- Tổ chức
thực hiện các hoạt động triển khai Đề án theo phạm vi được giao;
- Hướng dẫn các cơ quan
thi hành án dân
sự địa phương trong việc triển khai
thực hiện Đề án.
2. Cục
Công nghệ thông tin
- Phối hợp
với Tổng cục Thi hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai nhiệm vụ trong Đề án;
- Hướng dẫn, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự triển
khai các nhiệm vụ do Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì được
nêu trong Đề án.
3. Vụ Kế
hoạch - Tài chính
- Hướng dẫn lập dự toán, thẩm định hoặc trình cấp có thẩm
quyền thẩm định các dự
toán để thực hiện Đề án;
- Bố trí, phân bổ
nguồn kinh phí để triển khai các nhiệm
vụ của Đề án theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý
ngân sách.
4. Các đơn vị
thuộc Bộ: Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự và
Cục Công nghệ thông tin triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được nêu trong Đề án.
5. Các cơ quan thi hành án dân sự địa phương: Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Công nghệ thông tin tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng
Cục Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Tổng cục THADS.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
ĐỀ ÁN
CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ THÔNG TIN CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH
ÁN CHƯA CÓ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/QĐ-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
Phần I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Thi hành nghiêm chỉnh các bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật là yêu cầu quan trọng đã được quy định trong Hiến pháp, theo
đó “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được
cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải
nghiêm chỉnh chấp hành”1, vì vậy, yêu cầu
quan trọng đối với công tác thi hành án dân sự là phải nâng cao tính công khai,
minh bạch để đảm bảo hiệu quả kiểm tra, giám sát, kiểm sát quá trình thực thi
công vụ của Chấp hành viên, cán bộ, công chức thi hành án; ngăn
ngừa người phải thi hành án trốn tránh, trì hoãn nghĩa vụ
thi hành án, tẩu tán tài sản và đảm
bảo quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức theo quy
định của pháp luật.
Để đáp ứng yêu cầu trên, một trong những nhiệm vụ
quan trọng là cơ quan thi hành án dân sự phải thiết lập đầy đủ cơ sở dữ liệu,
thông tin về quá trình thi hành án để phục vụ công tác chỉ đạo, đôn đốc thi
hành án, đặc biệt là việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án để cung
cấp, chia sẻ thông tin theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan.
Theo quy định của pháp luật
thi hành án dân sự, căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực thi
hành được chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án
(thi hành án theo diện chủ động và thi hành án theo yêu cầu) và phân công Chấp
hành viên tổ chức thi hành án. Việc thiết lập, quản lý, cập nhật thông tin về
người phải thi hành án để hình thành cơ sở dữ liệu thông tin được thực hiện
thông qua các trình tự, thủ tục thi hành án, bao gồm các thông tin cơ bản như:
Bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài
thương mại; Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự; tên, địa chỉ,
nghĩa vụ của người phải thi hành án; điều kiện thi hành án; nghĩa vụ đã thi
hành, nghĩa vụ còn phải thi hành; lý do chưa có điều kiện thi hành; nghĩa vụ được
miễn, giảm thi hành án; hoãn thi hành án; quyết định cưỡng chế; quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có); tạm đình chỉ thi hành án; đình chỉ thi hành
án; kết thúc thi hành án; xác nhận kết quả thi hành án…
Những thông tin nêu trên là cơ sở
để cơ quan thi hành án dân sự báo cáo thống kê, xử lý và cung cấp thông tin
theo quy định của pháp luật. Ví dụ như: cung cấp thông tin về việc thi hành
nghĩa vụ dân sự của người bị kết án theo quy định tại Điều 15, Điều
20 Luật Lý lịch tư pháp2; cung cấp thông tin
theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng về việc thi hành nghĩa vụ dân sự của
người bị kết án để xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
Hình sự3; cung cấp thông tin thông qua việc gửi
các quyết định về thi hành án để Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm
sát; cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức
năng kiểm tra, giám sát…
Đối với thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành, để đảm bảo cung cấp, công khai thông
tin theo hướng minh bạch, thông suốt, nhanh chóng và giám sát chặt chẽ quá
trình tổ chức thi hành án, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành
án dân sự được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 25/11/2014 (có
hiệu lực từ ngày 01/7/2015), tại Điều 44a quy định: “Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án4 và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
xác minh để niêm yết, đồng thời đăng tải thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải
thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên trang thông
tin điện tử về thi hành án dân sự”.
Yêu cầu công khai thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành tiếp tục được cụ thể hóa tại
Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày 15/01/2015 ban hành kế hoạch triển khai thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, theo đó Bộ Tư
pháp được giao chủ trì xây dựng“Cơ sở dữ liệu về thông tin và công khai
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành”; Chính phủ
ban hành Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, tại Điều 11 quy định: “Cơ quan thi hành án dân sự phải đăng tải
công khai thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi hành án của người phải thi
hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và tích hợp
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp”;
đồng thời giao Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi,
quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự,
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; xây dựng
cơ sở dữ liệu điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Để công khai thông tin cũng như
hình thành cơ sở dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 3416/QĐ-BTP ngày 22/12/2014 về
việc phê duyệt Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 1700/QĐ-BTP ngày
24/9/2015 ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn
2015-2020, trong đó đề ra các nhiệm vụ cụ thể về phát
triển các phần mềm ứng dụng trong hoạt động chuyên môn của các cơ quan thi hành
án dân sự; thiết lập, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
phục vụ việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan thi
hành án dân sự.
Như vậy, yêu cầu và nhiệm vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu và công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành là sự cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng
cao trách nhiệm của cán bộ, công chức; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước và phù hợp với quy định tại Điều 25
Hiến pháp năm 2013: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,
tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này
do pháp luật quy định”.
II. THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ, CÔNG KHAI THÔNG TIN CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN CHƯA CÓ ĐIỀU KIỆN THI
HÀNH
1. Một số kết quả đạt được
a) Về thiết lập, quản lý thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp, chia
sẻ và công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành, các cơ quan thi hành án dân sự phải thường xuyên theo dõi, xác minh điều
kiện thi hành án, phân loại án theo quy định pháp luật để hình thành cơ sở dữ
liệu thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành. Hiện tại,
thông tin của người phải thi hành án được hình thành theo hồ sơ các việc thi
hành án. Theo kết quả thống kê thi hành án dân sự, tính đến 30/11/2015, các cơ
quan thi hành án dân sự trên toàn quốc phải thụ lý thi hành 373.212 việc, với số
tiền khoảng 99.989 tỷ đồng; trong đó số việc chưa có điều kiện thi hành là
93.030 việc (chiếm 24,93% số việc thụ lý), với số tiền là 14.495 tỷ đồng (chiếm
14,49% tổng số tiền thụ lý).
b) Về ứng dụng công nghệ thông
tin và công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành
Căn cứ quy định của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự về công khai thông tin của người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, từ ngày 01/7/2015 Bộ Tư pháp đã
triển khai xây dựng 63 Trang thông tin điện tử của 63 Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các Cục Thi
hành án dân sự về việc công bố, đăng tải thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành.
Ngoài ra, để phục vụ việc theo
dõi, đánh giá kết quả thi hành án và tình hình công khai thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành, Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân
sự đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nội dung này, yêu cầu Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự thực hiện nghiêm việc đăng tải thông tin, báo cáo tình hình, kết
quả về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp, công khai theo quy định. Tính đến
ngày 30/11/2015, các cơ quan thi hành án dân sự đã đăng tải thông tin của người
phải thi hành án theo 74.169 việc thi hành án chưa có điều kiện thi hành (chiếm
khoảng 80% tổng số việc chưa có điều kiện thi hành).
Như vậy, từ khi Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành, thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành bước đầu được đăng tải công
khai đã giúp các cơ quan có thẩm quyền chủ động hơn trong việc chỉ đạo, đôn đốc,
giám sát việc thi hành án; nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự và đảm
bảo quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức quan tâm.
2. Một số tồn tại, hạn chế
a) Việc thiết lập cơ sở dữ liệu
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành còn mang tính
thủ công, chưa đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời
Để xây dựng cơ sở dữ liệu về người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, cơ quan thi hành án dân sự phải lập
hồ sơ thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, ra quyết định về việc chưa
có điều kiện thi hành án, công khai thông tin về người phải thi hành án chưa có
điều kiện thi hành và vào sổ theo dõi riêng khi có đủ điều kiện pháp luật quy định5. Đặc thù của hồ sơ thi hành án liên quan đến trách
nhiệm, nghĩa vụ của các đương sự, trong đó các thông tin của người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành mang tính “động” (phụ thuộc vào việc
thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án và kết quả xác minh) nên Chấp
hành viên phải thường xuyên cập nhật, sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ
thi hành án và báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Tuy nhiên, tại
các cơ quan thi hành án dân sự hiện nay, việc quản lý, cập nhật, cung cấp thông
tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành vẫn được thực hiện
theo phương pháp truyền thống thông qua hệ thống biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ thi
hành án và phần lớn vẫn thực hiện bằng viết tay nên thông tin cập nhật, công
khai chưa đầy đủ, kịp thời. Tính đến ngày 30/11/2015, vẫn còn khoảng 20% số việc
liên quan đến người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành chưa được công
khai trên Trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự.
b) Việc cập nhật, quản lý thông
tin về người phải thi hành án dân sự còn tản mạn, chưa có đầu mối thống nhất
Qua khảo sát tại các cơ quan thi
hành án dân sự cho thấy hiện nay hồ sơ thi hành án do Chấp hành viên trực tiếp
quản lý, báo cáo thống kê theo tháng; việc ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ
thực hiện đơn lẻ theo từng Chấp hành viên và trong phạm vi nội bộ cơ quan thi
hành án dân sự mà chưa có sự quản lý thống nhất thông tin và chia sẻ thông tin
giữa các cơ quan thi hành án dân sự tại một địa phương, trong cả nước, với cơ
quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên và cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Việc ứng dụng công nghệ
thông tin chưa đáp ứng yêu cầu công khai thông tin về người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành
Hiện tại, cơ sở dữ liệu thông tin
của người phải thi hành án nói chung, người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành nói riêng hiện nay được thiết lập thông qua báo cáo thống kê kết quả
thi hành án từ các Chấp hành viên, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành
án dân sự. Tuy nhiên, do trong hệ thống thi hành án dân sự chưa có phần mềm
dùng chung để thống kê, theo dõi quá trình tổ chức thi hành án nên cơ sở dữ liệu
về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành hiện nay mới
chỉ đáp ứng yêu cầu công khai Danh sách người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành theo từng cơ quan thi hành án dân sự mà chưa có sự kết nối,
kiểm soát, chia sẻ thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành trong toàn hệ thống thi hành án dân sự. Quá trình cập nhật, bổ sung thông
tin (nhất là việc điện tử hóa các hồ sơ thi hành án “tồn đọng” qua nhiều
năm với số bút lục lớn) và công khai thông tin thường xuyên vì vậy cũng còn nhiều
khó khăn, đặc biệt là chưa thực hiện được việc tích hợp thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành vào cơ sở dữ liệu chung cũng
như dữ liệu được công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Bên cạnh đó, điều kiện làm việc,
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của Chấp hành viên, công chức các cơ quan
thi hành án dân sự cũng còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao. Qua khảo sát
cho thấy hiện tại hầu hết các Chấp hành viên (đầu mối quản lý thông tin của
người phải thi hành án theo hồ sơ thi hành án) có trình độ A về tin học,
trong khi phải tập trung làm công tác chuyên môn, công việc có nơi thường xuyên
quá tải… nên cũng ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin của người phải thi hành
án chưa có điều kiện thi hành.
3. Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế
- Hệ thống thi hành án dân sự chưa
có những công cụ và giải pháp tổng thể để thiết lập, công khai, theo dõi, cập
nhật và kiểm soát trực tiếp, tập trung thống nhất trên phạm vi toàn quốc thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và kết quả thi hành
án tại các cơ quan thi hành án dân sự.
- Ý thức trách nhiệm của lãnh đạo,
cán bộ, công chức của một số cơ quan thi hành án dân sự về ứng dụng công nghệ
thông tin chưa đáp ứng yêu cầu.
- Việc đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin trong thi hành án dân sự chưa được chú trọng hoặc dàn trải.
- Kỹ năng, trình độ chuyên môn, nhất
là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một bộ phận Chấp hành viên, cán bộ,
công chức thi hành án dân sự còn hạn chế.
III. TÍNH KHẢ
THI VÀ NHỮNG LỢI ÍCH CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
1. Tính khả thi của Đề án
a) Điều kiện hạ tầng công nghệ
thông tin của hệ thống thi hành án dân sự
Tại Bộ Tư pháp, ngoài Cổng thông
tin điện tử của Bộ còn có Trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự của Tổng
cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (riêng Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự
đang trong quá trình nâng cấp thành Cổng thông tin điện tử theo Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ). Như vậy, Trang thông tin điện
tử của Tổng cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi hành án dân sự bước đầu đã tạo
cơ sở cho việc tiếp nhận, hình thành cơ sở dữ liệu thông tin và công khai thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành; đồng thời cũng tạo
tiền đề cho việc chia sẻ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành trong hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự và các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành có liên quan.
b) Về chủ trương và nguồn kinh
phí
Việc xây dựng Đề án được thực hiện
trên cơ sở Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi hành án dân sự được ban hành theo Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày
15/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí từ ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (theo
dự toán kinh phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng
năm) và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Chủ trương và kinh phí thực hiện Đề
án cũng được thể hiện cụ thể trong Quyết định số 1700/QĐ-BTP ngày 24/9/2015 của
Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn
2015-2020 và Quyết định số 1701/QĐ-BTP ngày 24/9/2015 của Bộ Tư pháp ban hành kế
hoạch giai đoạn 2015-2016 triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020.
c) Về các điều kiện đảm bảo
khác
Hiện tại các cơ quan thi hành án
dân sự cơ bản đã kết nối mạng Internet; cán bộ, công chức, Chấp hành viên các
cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự đều được trang
bị máy tính, được cấp tài khoản thư điện tử, được đào tạo, tập huấn sử dụng một
số phần mềm và trao đổi một số công việc trên môi trường mạng, đặc biệt trong
thời gian tới, việc đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thi
hành án dân sự được quan tâm hơn sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện Đề án.
2. Những lợi ích cơ bản khi thực
hiện Đề án
a) Việc xây dựng Đề án sẽ đảm bảo
việc tiếp nhận, kết nối, chia sẻ dữ liệu điện tử về thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện đồng bộ, thống nhất giữa
các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự trong cả
nước; hình thành dữ liệu điện tử tập trung, đầy đủ, chính xác phục vụ cho công
tác chỉ đạo, điều hành và góp phần nâng cao trách nhiệm của Chấp hành viên, cán
bộ, công chức thi hành án dân sự.
b) Triển khai Đề án sẽ tạo cơ sở
cho việc tiết kiệm thời gian, chi phí, sức lực của đội ngũ cán bộ, công chức
thi hành án dân sự cũng như cá nhân, tổ chức quan tâm. Các cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có thể trích xuất thông tin của người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, giảm các chi phí liên quan đến
công tác báo cáo bằng văn bản như hiện nay.
c) Việc xây dựng cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành sẽ đảm bảo
quyền tiếp cận thông tin về thi hành án dân sự của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân; tăng khả năng giám sát quá trình tổ chức thi hành án và việc công khai
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
Phần II. NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Đáp ứng yêu cầu về công khai, cập
nhật thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và đảm bảo
quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức quan tâm.
b) Thiết lập
cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành trong hệ thống thi hành án dân sự phù hợp với các thông tin, dữ liệu
báo cáo thống kê thi hành án dân sự; đảm bảo sự kết nối dữ liệu với các cơ sở dữ
liệu khác có liên
quan, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
theo hướng hiện đại.
c) Ưu tiên kế
thừa các nguồn lực, điều kiện cơ sở vật chất, khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin hiện có của các cơ quan quản lý
thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm tính khả thi, hiệu
quả và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thi hành án dân sự trong tương lai.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng đồng bộ công nghệ thông
tin trong quản lý, hình thành cơ sở dữ liệu điện tử tập trung về thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành để công khai và đảm bảo đảm
quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức theo quy định pháp luật; bảo đảm
kết nối, cung cấp thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành cho các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2016-2017:
- Bộ Tư pháp hoàn thành việc xây dựng
thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin
của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành để công khai thông tin
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (biểu mẫu, cơ sở vật chất,
nhân lực, phương thức công khai...);
- Xây dựng và triển khai thí điểm phần
mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về
thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án. Dữ liệu thông tin của phần mềm này là nguồn dữ liệu có thể tích hợp từ
Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức
thi hành án dân
sự và báo cáo thống
kê thi hành án dân sự 6.
b) Giai đoạn 2018-2020:
- Nâng cấp, phát triển phần mềm đảm
bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các phần mềm và cơ sở dữ liệu liên
quan sẵn sàng triển khai trên phạm vi toàn quốc.
- Triển khai sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
trong hệ thống thi hành án dân sự.
- Cung cấp, trao đổi, chia sẻ
thông tin điện tử của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trong hệ
thống thi hành án dân sự.
- Kết nối, chia sẻ thông tin từ Cơ
sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành với cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan.
3. Phạm vi của Đề án
Việc triển khai Đề án được thực hiện
tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự trên toàn quốc
theo đúng phạm vi điều chỉnh của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
II. NHIỆM VỤ
Các nhiệm vụ cơ bản của Đề án được triển khai cụ thể (theo tình hình bố trí kinh
phí) như sau:
1. Giai đoạn 2016-2017:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn về quy trình thiết lập cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và đăng tải, cập nhật, bổ
sung, sửa đổi, quản
lý, khai thác, sử
dụng, cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện
tử của Cục Thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên quan
- Kết quả: Thông tư của Bộ Tư pháp quy định về đăng tải, cập
nhật, quản lý thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành.
- Thời gian hoàn thành: tháng 03/2016.
b) Khảo sát, đánh giá về cơ sở vật
chất, hạ tầng công nghệ thông tin; thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức thi
hành án dân sự để phục vụ xây dựng phần
mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về
thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục
Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên quan
- Kết quả: Báo cáo khảo sát
- Thời gian hoàn thành:
tháng 07/2016.
c) Xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án.
- Thời gian hoàn thành: tháng 12/2016 đến tháng 3/2017
d) Triển khai thí điểm Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
(tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng phần mềm, quản lý, cập nhật,
khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu) tại một số Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự; các Cục Thi hành án dân sự được lựa chọn
thí điểm.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án được triển khai thí điểm tại một số đơn vị. Chấp hành viên, công chức
cơ quan thi hành án dân sự thực hiện được việc cập nhật dữ liệu, công khai
thông tin theo các tính năng của phần mềm Cơ sở dữ
liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành án.
- Thời gian hoàn thành: tháng 6/2017.
đ) Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật
cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo triển khai phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
cho các địa phương
tham gia thí điểm phục vụ hoàn thiện phần mềm.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Trang thiết bị để triển khai cài đặt, vận hành Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian hoàn thành: tháng 6/2017.
e) Đánh giá, rút kinh nghiệm việc
sử dụng Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án cho các cơ quan thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, cơ quan thi hành án dân sự
- Kết quả: Báo cáo đánh giá về Phần mềm, đề xuất các nội dung cần bổ sung, nâng cấp,
phát triển phần mềm, cơ sở dữ liệu.
- Thời gian hoàn thành: tháng 12/2017.
2. Giai đoạn 2018-2020:
a) Nâng
cấp, phát triển phần mềm đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với
các phần mềm và cơ sở dữ liệu liên quan sẵn sàng triển khai trên toàn hệ thống
cơ quan thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án được nâng cấp, phát triển.
- Thời gian hoàn thành: tháng 12/2018.
b) Triển
khai Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự
trong toàn quốc.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục
Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin; các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan, tổ
chức liên quan.
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án được cập nhật, khai thác, sử dụng trên phạm vi toàn quốc.
- Thời gian thực hiện 2018-2020
c) Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật
cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo triển khai phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
trên phạm vi toàn quốc.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Trang thiết bị để triển khai cài đặt, vận hành Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian hoàn thành: tháng 6/2019.
d) Cập
nhật thông tin từ cơ sở dữ liệu giấy hiện đang được lưu trữ tại các cơ quan thi
hành án dân sự vào Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành
án chưa có điều kiện thi hành (số hoá, quét văn bản, nhập dữ liệu từ các hồ sơ,
sổ giấy) và cập nhật thường xuyên thông tin về người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành theo số lượng các việc thi hành án dân sự.
- Đơn
vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi
hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên quan
- Kết quả: Hình thành cơ sở dữ liệu thông tin đồng bộ, thống nhất về người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành
- Thời gian thực hiện 2018-2020
đ) Bảo
đảm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan thi hành án dân sự để
thực hiện cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành
- Đơn
vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin; cơ quan thi hành án dân sự
- Kết quả: Hệ thống trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan thi hành
án dân sự được trang cấp đồng bộ
- Thời gian thực hiện 2018-2020
e) Thực
hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản
lý thi hành án dân sự; giữa cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành với cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên
quan.
- Đơn
vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan thi hành án dân sự
- Kết quả: Dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành được kết nối, tích hợp trong toàn hệ thống thi hành án dân sự và kết nối tới
một số phần mềm dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện 2018-2020
III. GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp về kỹ thuật
- Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được xây dựng tập
trung đồng bộ, bao gồm:
+ Trung tâm dữ liệu, đường truyền
kết nối giữa các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân
sự đảm bảo cho việc cập nhật, công khai thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành.
+ Cơ sở
dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành được tích
hợp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành từ các
cơ quan thi hành án dân sự và được khai thác, sử dụng chung.
- Cơ sở dữ liệu thông tin của người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành có liên quan.
- Sử dụng, nâng cấp thiết bị sẵn
có tại các cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm trang bị cho mỗi cán bộ, công chức
01 máy tính có kết nối mạng Internet có đường truyền tốc độ
ổn định và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Ưu tiên sử dụng hạ tầng công nghệ
thông tin hiện có của Bộ Tư pháp và các đơn vị khác có khả năng về kỹ thuật,
nguồn vốn để cung cấp đồng bộ đường truyền, máy tính, thiết bị quản lý và lưu
trữ dữ liệu, chuyển giao công nghệ và đào tạo/bồi dưỡng, hướng dẫn vận hành, quản
lý, sử dụng, duy tu, bảo trì dài hạn và biện pháp đảm bảo an toàn, bảo
mật cho Cơ sở dữ liệu điện
tử về thông tin của người
phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành.
2. Giải pháp về tổ chức, triển
khai
- Tạo lập cơ chế chỉ đạo, điều
hành mang tính thống nhất từ trung ương đến địa phương, theo đó Tổng cục Thi
hành án dân sự chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành
án dân sự trong việc quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành và triển khai các giải pháp thực hiện Đề
án.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan thi hành án dân sự, kể
cả về chuyên môn, nghiệp vụ thi hành án dân sự và kiến thức tin học, kỹ năng sử
dụng phần mềm, quản trị mạng, bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu.
- Bố trí đủ nhân lực thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến cập nhật, công khai, cung cấp,
chia sẻ, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu điện tử về
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành phù hợp với
tình hình thực tế của các cơ quan thi hành án dân sự và đảm bảo sự kết nối dữ
liệu giữa các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự
trong toàn quốc.
3. Giải pháp tài chính
a) Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho
việc xây dựng thể chế và duy trì Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành tại Bộ Tư pháp, đồng thời kết hợp tìm kiếm
nguồn lực khác để triển khai Đề án.
b) Bộ Tư pháp đảm bảo kinh phí từ
ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác để thực hiện việc
xây dựng, duy trì Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự toán kinh phí của Đề án là
24 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
Hàng năm, Tổng cục Thi hành án dân
sự - Bộ Tư pháp sẽ căn cứ vào Kế hoạch triển khai Đề án để phối hợp với các đơn
vị liên quan lập dự toán kinh phí bảo đảm cho các hoạt động của Đề án, tổng hợp
chung vào dự toán của Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí. Riêng năm
2016, Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – tài chính
báo cáo Bộ trưởng cân đối kinh phí trong dự toán ngân sách được giao để tổ chức
thực hiện Đề án.
2. Kinh phí triển khai thực hiện Đề
án (2016-2020) sử dụng từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp và các nguồn vốn nhà nước
khác.
Phần III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sau khi chính thức được Bộ trưởng
Bộ Tư pháp phê duyệt, Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Kế hoạch triển
khai Đề án; tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp lý; xây dựng Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án; bố trí nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức thi hành án dân sự; đề xuất đầu tư phương tiện, thiết bị làm việc để
thực hiện Đề án.
2. Các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với
Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện Đề án theo Kế hoạch triển khai Đề án được
Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi
hành án dân sự tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tại địa phương
trong phạm vi nhiệm vụ được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
Trên cơ sở triển khai Đề án, Tổng
cục Thi hành án dân sự định kỳ đánh giá, báo cáo Bộ trưởng về kết quả thực hiện
Đề án./.
PHỤ LỤC
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
(Kèm theo Đề án Cơ sở
dữ liệu điện tử về thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành)
TT
|
NỘI DUNG
|
Số tiền
(Tỷ đồng)
|
|
Tổng số (=1+2+3+4+5+6+7):
|
24
|
I
|
Tại Bộ Tư pháp
|
14
|
1
|
Chi phí xây dựng phần mềm Cơ sở
dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành (= a+b+c+d):
|
3,0
|
a)
|
Tính năng tiếp nhận, xử lý
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành của các cơ
quan thi hành án dân sự
|
1,0
|
b)
|
Tính năng theo dõi tình hình,
kết quả đôn đốc thi hành án đối với người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành
|
1,0
|
c)
|
Hỗ trợ báo cáo thống kê và
phân tích số liệu
|
0,5
|
d)
|
Quản lý, tích hợp và công
khai thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
|
0,5
|
2
|
Triển khai thí điểm (tập huấn,
hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng phần mềm, quản lý, cập nhật, khai thác sử dụng cơ sở
dữ liệu) tại một số Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Đánh giá, rút kinh nghiệm giai đoạn triển khai thí điểm
|
0,5
|
3
|
Nâng cấp, phát triển phần mềm để
triển khai trên toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
|
3,0
|
4
|
Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật
cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo triển khai phần mềm
|
6,0
|
5
|
Xây dựng thể chế; triển khai tập
huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm trên phạm vi toàn quốc phần
|
1,5
|
II
|
Tại các cơ quan thi hành
án dân sự địa phương
|
10
|
6
|
Cập nhật thông tin từ cơ sở dữ
liệu giấy vào Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành
|
2,0
|
7
|
Bảo đảm hạ tầng công nghệ thông
tin, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
|
8,0
|