UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2009/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 12 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, CUNG
CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TẠI THÁI BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định
số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định
số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet;
Căn cứ Thông tư
số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư
số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá
nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 26/TTr-STTTT ngày
24/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa bàn Thái Bình”.
Điều 2. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn tổ
chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; thủ trưởng các sở, ban, ngành
và đoàn thể tỉnh; chủ tịch UBND huyện, thành phố; chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn; các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện
tử trên Internet thuộc địa bàn tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH
VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TẠI ĐỊA BÀN THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này quy định
trách nhiệm các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại tỉnh
Thái Bình.
Điều 2. Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình thống nhất quản lý nhà nước đối với các hoạt động cung
cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (gọi
tắt là hoạt động Internet) tại tỉnh Thái Bình theo quy định của pháp luật. Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện),
UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt
động Internet theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy định này.
Điều 3. Khuyến
khích việc ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, an
ninh, quốc phòng để phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, hỗ
trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao dân trí và chất lượng
cuộc sống cho nhân dân.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng Internet
nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến
tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật
nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã
được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông
tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của
công dân;
d) Lợi dụng
Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm
theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại
hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử
dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá
nhân trên Internet.
4. Tạo và cài đặt
các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ INTERNET
Điều 5. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với việc cung cấp dịch vụ kết
nối, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và thông tin điện tử trên
Internet trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các địa phương
trong việc triển khai, thực hiện công tác quản lý đối với các hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng phát triển công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet trên địa
bàn tỉnh.
2. Làm đầu mối, phối
hợp với các ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan, các địa phương tổ chức hướng dẫn cho các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh hiểu và thực hiện tốt các quy định của pháp luật về
hoạt động Internet.
4. Hướng dẫn các
cơ quan trên địa bàn tỉnh xây dựng nội quy sử dụng Internet tại cơ quan.
5. Tổ chức hướng dẫn
cơ quan chuyên môn cấp huyện về công tác quản lý, phối hợp quản lý hoạt động
Internet trên địa bàn phụ trách.
6. Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Internet
của đội ngũ cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan, các địa phương tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ
và đột xuất các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Xử lý các hành vi vi phạm
về hoạt động Internet theo chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định.
8. Hướng dẫn, tiếp
nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết
lập trang tin điện tử trên Internet (website) của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc
thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng
dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh, nhất là vùng sâu, xa.
10. Thực hiện tổng
hợp, báo cáo định kỳ sáu (06) tháng một lần và báo cáo đột xuất về hoạt động
Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, kiểm tra nội dung
thông tin có liên quan đến lĩnh vực văn hoá đăng tải trên Internet đúng theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo an toàn
mạng lưới, an ninh thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo
quy định pháp luật.
2. Hướng dẫn, kiểm
tra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
Internet theo quy định pháp luật.
3. Chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra các
đại lý Internet chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự, công tác
phòng cháy, chữa cháy tại điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng. Phòng ngừa
và điều tra xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
4. Phối hợp với
các ngành chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn theo quy định pháp luật.
5. Thực hiện báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình an toàn mạng lưới và an ninh thông tin
theo yêu cầu của Bộ Công an và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong
hoạt động Internet.
2. Phối hợp với
các ngành chức năng trong việc cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đại lý Internet theo thẩm quyền.
3. Thực hiện báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại
lý Internet theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến
khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh trọng tâm là lĩnh vực
cải cách hành chính, dịch vụ hành chính công và vùng nông thôn.
Điều 9. Sở Giáo dục - Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh, sinh
viên của các đơn vị trực thuộc trong sử dụng và ứng dụng dịch vụ Internet theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
3. Thực hiện báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet tại các cơ quan,
đơn vị trực thuộc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà
nước về thông tin và truyền thông.
Điều 10. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
các sở, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
ngân sách địa phương thực hiện công tác quản lý, triển khai, nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 11. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh
1. Chấp hành các
quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định pháp luật.
Các cơ quan có sử dụng dịch vụ Internet phải xây dựng nội quy của đơn vị mình.
2. Phối hợp với các
ngành chức năng trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động
Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động Internet, các đại lý Internet tại địa phương và tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Giao cho cơ
quan chuyên môn cùng cấp chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong công tác quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn các quy định của pháp luật
về hoạt động Internet.
3. Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện những quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh hoạt
động Internet tại địa phương. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đại lý Internet công cộng cho hộ kinh doanh dịch vụ Internet công cộng khi đã
đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn phối hợp với các ngành chức năng tỉnh trong công tác quản lý hoạt
động Internet và báo cáo tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu.
5. Thực hiện báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet trên địa bàn về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm
quản lý Nhà nước về hoạt động Internet, các đại lý Internet tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền,
phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của pháp luật về
hoạt động Internet đến các tổ chức, đoàn thể, cá nhân tại địa phương mình quản
lý nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đối với việc khai thác và sử dụng
Internet.
3. Thành lập tổ kiểm
tra do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm tổ trưởng, lập kế hoạch tổ
chức kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet
trên địa bàn quản lý để xử lý và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet tại địa phương
theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
5. Tham gia hỗ trợ
và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm trong hoạt động Internet tại địa bàn.
Điều 14. Các tổ chức đoàn thể
1. Chỉ đạo các cấp
hội tổ chức vận động hội viên, đoàn viên gương mẫu thực hiện tốt các quy định của
Nhà nước về các hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet.
2. Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ và Tổ chức Công đoàn các cấp tăng cường công
tác quản lý đoàn viên, hội viên thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về
hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet.
3. Phối hợp với
các sở, ban, ngành, nhà trường và hội phụ huynh học sinh ở địa phương trong
công tác tuyên truyền giáo dục, quản lý ngăn chặn học sinh, sinh viên sử dụng
Internet trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến học tập và gây ra hậu quả
tiêu cực.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 15. Đối với
các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ ứng
dụng Internet (OSP), đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP), đơn vị
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng)
1. Chấp hành các
quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
2. Phối hợp cung cấp
các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và tạo điều kiện
thuận lợi để các ngành chức năng, các cấp chính quyền thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn;
3. Hướng dẫn khách
hàng sử dụng dịch vụ Internet do đơn vị cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ
hàng tháng hoặc đột xuất về tình hình hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ, an ninh
thông tin trên Internet và danh sách đại lý Internet (tăng, giảm) về Sở Thông
tin và Truyền thông.
5. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý chất lượng,
giá cước dịch vụ sau đây:
- Thường xuyên tự
kiểm tra, giám sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng theo đúng mức
chất lượng, giá cước quy định đã công bố;
- Thường xuyên tự
kiểm tra việc niêm yết giá cước và thu cước của đại lý Internet đối với người sử
dụng;
- Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng, giá cước dịch vụ
theo quy định.
6. Doanh nghiệp
trước khi ký hợp đồng Đại lý Internet phải khảo sát và kiểm tra đảm bảo đầy đủ
các điều kiện kinh doanh Đại lý Internet.
7. Tạm ngừng hoặc
ngừng cung cấp dịch vụ đối với: Người sử dụng dịch vụ Internet, đại lý Internet
công cộng vi phạm hợp đồng đã ký với nhà cung cấp dịch vụ, vi phạm các hành vi
bị nghiêm cấm qui định tại điều 6 Nghị định 97/2008/NĐ-CP hoặc theo văn bản yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Mỗi năm ít nhất
một (01) lần doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn cho
chủ đại lý Internet về các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh
doanh của đại lý Internet.
9. Khuyến khích
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai các điểm cung cấp dịch vụ
Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng của doanh nghiệp
phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ việc phải đăng
ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.
Điều 16. Đối với đại lý Internet
1. Chấp hành các
quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và quy định này;
2. Hướng dẫn khách
hàng sử dụng dịch vụ Internet đúng theo quy định của pháp luật.
3. Khi phát hiện
khách hàng có các hành vi vi phạm tại điều 4 của quy định này thì từ chối phục
vụ hoặc báo cáo kịp thời cơ quan các cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về
cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định của pháp luật; cung cấp các cơ
sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
5. Người đứng tên
đăng ký kinh doanh Đại lý Internet chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành
vi vi phạm trong hoạt động Internet tại Đại lý Internet do mình đăng ký kinh
doanh.
6. Được phép kinh
doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet từ 07 giờ đến 22 giờ hàng
ngày.
7. Đảm bảo đầy đủ
các điều kiện kinh doanh đại lý Internet như sau:
a) Có địa điểm
cách cổng ra vào của trường học (trung học cơ sở và trung học phổ thông) tối
thiểu 200m và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa
cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ;
b) Đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
c) Ký hợp đồng đại
lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục
đăng ký kinh doanh.
d) Có hệ thống thiết
bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy
định.
đ) Niêm yết Nội
quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet.
8. Nội quy niêm yết
tại địa điểm kinh doanh Internet phải ghi đầy đủ và rõ ràng các nội dung sau:
a) Các hành vi bị
nghiêm cấm: Qui định tại Điều 4 của Quy định này.
b) Các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet: Qui định tại khoản 1 Điều 17 của
Quy định này.
9. Đối với các tổ
chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, quán cà phê, bến xe, bệnh viện,
trường học; khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không được thu cước
dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên và đều phải ký hợp đồng đại lý với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, thực hiện đầy đủ các quy định về đại
lý;
Điều 17. Đối với người sử dụng dịch vụ Internet
1. Các quyền lợi
và nghĩa vụ của người sử dụng Internet:
a) Được sử dụng tất
cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đầy đủ
các điều khoản trong hợp đồng đã cam kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc
đại lý Internet;
c) Chịu trách nhiệm
về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet
theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ mật khẩu,
khoá mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy
định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin;
đ) Không được cung
cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.
2. Chấp hành quy định
của pháp luật khi sử dụng Internet tại các điểm truy nhập công cộng, tại đại lý
Internet và tại nhà riêng; chấp hành nội quy tại các điểm truy nhập công cộng,
các đại lý Internet.
3. Khi phát hiện
các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin trên Internet có nội dung nói xấu Đảng
Cộng sản Việt Nam, chống lại Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
khiêu dâm, đồi trụy, mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật tự thì phải thông báo
cho cơ quan công an nơi gần nhất để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo:
Mọi tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền và có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định
của luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Triển khai, thực hiện
1. Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, UBND
cấp huyện, cấp xã tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
và có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này đến tất cả các cơ quan,
đoàn thể, các đại lý Internet và cán bộ nhân dân thuộc phạm vi và địa bàn quản
lý.
2. Các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện quy định này nếu có những vướng mắc, phát sinh, các ngành, các cấp phản
ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.