ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2005/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày
01 tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH“QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc
hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ đã được
Quốc hội khóa X thông qua ngày 09/6/2000;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học
và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày
25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành quy định đánh
giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước;
- Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại
Tờ trình số 30/2005/TT-KHCN ngày 14/01/2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp
tỉnh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
Như điều 3
TT Tỉnh ủy (b/c)
TT.HĐND tỉnh (b/c)
Bộ Khoa học và Công nghệ
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp
Lưu VP, VX, NLN, PPLT
|
TM. UBND TỈNH
BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(kèm theo Quyết định số: 15 /2005/QĐ-UBBT ngày 01 /3/2005 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm đánh giá
nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ:
Đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ
(dưới đây gọi là đánh giá kết quả Đề tài) là quá trình thẩm định, nhận định các
kết quả nghiên cứu của Đề tài so với toàn bộ nội dung của Hợp đồng khoa học và
công nghệ hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới
đây gọi chung là Hợp đồng) khi kết thúc Hợp đồng.
Điều 2. Một số thuật ngữ đề
tài, dự án trong quy định này được hiểu như sau:
1. Đề tài nghiên cứu khoa học hoặc đề tài khoa học
và phát triển công nghệ là nhiệm vụ khoa học, công nghệ cụ thể bao gồm: điều
tra, khảo sát, nghiên cứu rút ra luận cứ khoa học, đề xuất chính sách trong các
lĩnh vực, địa phương; nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm; chế tạo và thử nghiệm
để tạo ra một hoặc một số sản phẩm khoa học, công nghệ nhất định thuộc một lĩnh
vực cụ thể.
2. Dự án sản xuất thử - thử nghiệm là nhiệm vụ
triển khai áp dụng thử kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế sản xuất đời sống.
Bao gồm công tác hoàn thiện công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,
thích nghi với điều kiện tài nguyên, lao động, môi trường và điều kiện sản xuất
cụ thể để sản xuất thử một khối lượng sản phẩm hoặc thử nghiệm áp dụng một
phương pháp, một giải pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của đề tài với quy mô
nhỏ, trung bình nhằm tham gia đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Dự án áp dụng tiến bộ kỹ thuật lần đầu là tiến
bộ kỹ thuật chưa được phổ biến áp dụng tại địa phương, nhằm hỗ trợ triển khai một
nhiệm vụ cụ thể để giải quyết những vấn đề kinh tế cấp bách và hướng vào mục
tiêu phát triển trọng điểm của địa phương, xây dựng mô hình phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn và miền núi.
4. Đề tài, dự án cấp tỉnh bao gồm: Đề tài nghiên
cứu khoa học, dự án sản xuất thử – thử nghiệm, dự án áp dụng tiến bộ kỹ thuật lần
đầu trong kế hoạch Khoa học và Công nghệ hàng năm của tỉnh.
Điều 3. Đối tượng áp dụng:
Các Đề tài khoa học và công nghệ có sử dụng Ngân
sách tỉnh trong các Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, các Đề tài độc
lập cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là Đề tài) và các công trình khoa học cấp tỉnh
khác, trừ các Đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên và các Đề tài
khoa học xã hội và nhân văn.
Điều 4. Nguyên tắc đánh giá
kết quả Đề tài:
Việc đánh giá kết quả Đề tài được tiến hành theo
02 bước: đánh giá kết quả Đề tài ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả Đề tài ở cấp tỉnh.
Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
1. Đánh giá kết quả Đề tài ở cấp cơ sở (dưới đây
gọi tắt là đánh giá cơ sở):
Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở Cơ quan chủ
trì Đề tài thông qua một Hội đồng khoa học và công nghệ do Cơ quan chủ trì Đề
tài thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành
trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc Hợp đồng.
Hội đồng đánh giá cơ sở đưa ra kết luận đánh giá
kết quả Đề tài theo hai mức: Đạt hoặc không đạt.
Trên cơ sở kết luận đánh giá kết quả đề tài của
Hội đồng đánh giá cơ sở, Thủ trưởng Cơ quan chủ trì Đề tài nhận định về kết quả
nghiên cứu của Đề tài đã được thực hiện so với Hợp đồng và quyết định chuyển Hồ
sơ đánh giá kết quả Đề tài đến Sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá ở cấp tỉnh.
2. Đánh giá kết quả Đề tài ở cấp tỉnh (dưới đây
gọi tắt là đánh giá cấp tỉnh):
Việc đánh giá cấp tỉnh được thực hiện bằng một Hội
đồng Khoa học và Công nghệ do UBND Tỉnh thành lập và phải được hoàn thành trong
thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
UBND Tỉnh chỉ thành lập Hội đồng đánh giá cấp tỉnh
đối với các Đề tài được Hội đồng cơ sở đánh giá ở mức Đạt. Những Đề tài được Hội
đồng cơ sở đánh giá không đạt sẽ được UBND Tỉnh tổ chức xem xét, chỉ đạo xử lý.
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào Hồ sơ đánh
giá kết quả Đề tài, trong đó có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở và Bản nhận
xét về kết quả thực hiện Đề tài của Ban Chủ nhiệm Chương trình Khoa học và Công
nghệ (đối với các Đề tài thuộc các Chương trình Khoa học và Công nghệ ) và Báo
cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả
nghiên cứu của Đề tài.
Đối với các Đề tài có kết quả nghiên cứu là sản
phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được, kể cả phần mềm máy tính (dưới đây gọi
là Đề tài có các kết quả đo kiểm được) thì tính xác thực của các thông số kỹ
thuật và tài liệu công nghệ của Đề tài phải được một Tổ chuyên gia thẩm định
trước khi Hội đồng cấp tỉnh họp đánh giá.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc
của Hội đồng đánh giá cơ sở và Hội đồng đánh giá cấp tỉnh:
1. Chủ nhiệm Đề tài và các cá nhân có tên trong
danh sách tác giả thực hiện Đề tài không được tham gia Tổ chuyên gia và các Hội
đồng đánh giá kết quả Đề tài của mình.
2. Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số
thành viên Hội đồng có mặt. Trong trường hợp thành lập Tổ chuyên gia, các thành
viên Tổ chuyên gia mà không phải là thành viên Hội đồng có quyền tham gia tất cả
các phiên họp của Hội đồng đánh giá kết quả Đề tài cấp tỉnh, nhưng không bỏ phiếu
đánh giá.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp và chỉ
đạo các công việc của Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt,
Phó Chủ tịch Hội đồng sẽ thay Chủ tịch Hội đồng thực hiện những phần việc trên.
Điều 6. Về các chi phí phát
sinh:
1. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản
phẩm và tài liệu của Đề tài theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện
chưa đúng với nội dung, và yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng do Chủ nhiệm và Cơ
quan chủ trì Đề tài tự trang trải, ngân sách tỉnh không cấp bổ sung. Nếu phát
sinh ngoài hợp đồng và có ý kiến thông nhất bằng văn bản của Sở Khoa học và
Công nghệ mới có thể xem xét bổ sung kinh phí.
2. Những chi phí để kiểm định, đo đạc lại các
thông số kỹ thuật và những khoản chi phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội đồng
đánh giá cấp tỉnh và Tổ chuyên gia được lấy từ Ngân sách sự nghiệp khoa học
hàng năm của tỉnh.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ
Điều 7. Hồ sơ đánh giá cơ sở:
1. Chậm nhất là đến thời điểm kết thúc Hợp đồng,
Chủ nhiệm Đề tài có trách nhiệm nộp ba (03) bộ Hồ sơ đánh giá cơ sở cho Cơ quan
chủ trì Đề tài, trong đó có ít nhất một (01) bộ gốc.
2. Bộ hồ sơ đánh giá cơ sở gồm:
a. Hợp đồng;
b. Những tài liệu và sản phẩm Khoa học và Công
nghệ của Đề tài với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong Hợp đồng;
c. Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị),
các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của Đề tài;
d. Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện và những
đóng góp mới của Đề tài, những nội dung Khoa học và Công nghệ chưa được công bố
trên các ấn phẩm trong và ngoài nước đến thời điểm kết thúc Đề tài (Biểu
D1-1-ĐGMOI).
đ. Các Biên bản kiểm tra định kỳ của Sở Khoa học
và Công nghệ hoặc Ban chủ nhiệm Chương trình Khoa học và Công nghệ;
e. Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng
các sản phẩm Khoa học và Công nghệ của Đề tài (thiết bị, công nghệ, quy trình
công nghệ,...), ý kiến nhận xét của người sử dụng và các tài liệu về đo đạc, kiểm
tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm Khoa học và Công nghệ của Đề tài của các
Cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền (của các Phòng thí nghiệm chuyên
ngành, các Trung tâm kỹ thuật, Trung tâm đo lường, Cơ quan giám định kỹ thuật,...);
f. Bản nhận xét về kết quả thực hiện Đề tài của
Ban Chủ nhiệm Chương trình tương ứng đối với các Đề tài thuộc các Chương trình
Khoa học và Công nghệ (Biểu D1-2-BCNCT-NX);
g. Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của Đề
tài.
Điều 8. Kiểm tra Hồ sơ đánh
giá cơ sở:
Cơ quan chủ trì Đề tài có trách nhiệm kiểm tra Hồ
sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không đủ số liệu hoặc thiếu các tài liệu liên quan
cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để Chủ nhiệm Đề tài thực hiện bổ
sung việc kiểm tra, đo đạc các thông số kỹ thuật các sản phẩm Khoa học và Công
nghệ của Đề tài trong phòng thí nghiệm hoặc tại các cơ quan đo lường thử nghiệm
có thẩm quyền, nếu quá thời gian theo quy định thì chủ nhiệm đề tài phải chịu
trách nhiệm.
Điều 9. Hội đồng đánh giá cơ
sở:
1. Hội đồng đánh giá cơ sở gồm 5 đến 7 thành
viên có uy tín trong và ngoài Cơ quan, là các cán bộ khoa học và công nghệ,
kinh tế, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài; Hội đồng
đánh giá cơ sở cử ít nhất một thành viên làm phản biện.
2. Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng
đánh giá cơ sở được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
Điều 10. Đánh giá cơ sở:
1. Căn cứ vào Hồ sơ đánh giá cơ sở, Hội đồng
đánh giá cơ sở đánh giá kết quả Đề tài và viết Phiếu nhận xét đánh giá cơ sở về
kết quả Đề tài theo các nội dung sau:
a. Mức độ hoàn thành khối lượng công việc và các
chỉ tiêu theo yêu cầu của Hợp đồng;
b. Mức độ hoàn chỉnh của các tài liệu công nghệ;
c. Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện
pháp giải quyết.
2. Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại Đề tài theo
2 mức: Đạt hoặc không đạt.
2.1. Đề tài được đánh giá ở mức đạt là Đề tài được
ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng
công việc cơ bản với chất lượng các chỉ tiêu công nghệ hoặc chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong Hợp đồng và không vi phạm một trong
các điểm b, c, d, đ và e mục 2.2 khoản này.
2.2. Đề tài được đánh giá ở mức không đạt, nếu
vi phạm một trong những trường hợp sau đây:
a. Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công
việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với Hợp đồng;
b. Kết quả Khoa học và Công nghệ không thể lặp lại
được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng;
c. Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung
thực;
d. Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý
tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận bằng văn bản của các đoàn
thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);
đ. Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi
thiết kế, kế hoạch thực hiện;
e. Nộp Hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết
thúc Hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học
và Công nghệ.
3. Đối với những Đề tài có các đề tài nhánh độc
lập với nhau, có thể đánh giá từng Đề tài nhánh trước khi đánh giá chung cả Đề
tài. Việc đánh giá Đề tài nhánh cũng theo những nội dung đã được quy định tại
các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 11. Xử lý kết quả đánh
giá cơ sở :
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận
của Hội đồng đánh giá cơ sở, Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài phải gửi mười
ba (13) bộ Hồ sơ; đối với loại tài liệu là bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là
thiết bị), số liệu điều tra khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của Đề
tài chỉ cần nộp 3 bản đối với các Đề tài được đánh giá ở mức đạt và ba
(03) bộ Hồ sơ đối với các Đề tài được đánh giá ở mức không đạt, trong đó có ít
nhất 01 bản gốc cho Sở Khoa học và Công nghệ. Đối với các Đề tài thuộc các
Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, Hồ sơ đánh giá phải được Ban Chủ
nhiệm Chương trình tương ứng nhất trí thông qua, trước khi gửi Sở Khoa học và
Công nghệ.
2. Đối với những Đề tài được Hội đồng đánh giá cấp
cơ sở đánh giá ở mức không đạt do vi phạm điểm a hoặc b mục 2.2 khoản 2 Điều 10
của Quy định này, thời gian thực hiện Đề tài có thể được gia hạn tối đa thêm 6
tháng, nếu Cơ quan chủ trì đề nghị bằng văn bản kèm theo Hồ sơ đánh giá cơ sở
và Biên bản Hội đồng đánh giá cơ sở cho Sở Khoa học và Công nghệ (và Ban Chủ
nhiệm Chương trình Khoa học và Công nghệ - nếu có).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề
nghị, Sở Khoa học và Công nghệ, sau khi tham khảo ý kiến của Ban chủ nhiệm Chương
trình Khoa học và Công nghệ (nếu có), phải thông báo về việc có chấp thuận gia
hạn hay không. Sau thời gian được gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức
đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được Hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ và theo những nội dung và trình
tự đã nêu tại Điều 10 của Quy định này.
3. Đối với các Đề tài được đánh giá không đạt liệt
kê dưới đây, Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội
dung công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của Đề tài:
a. Đề tài được đánh giá không đạt.do vi phạm một
trong các điểm c, d, đ, c và e mục 2.2 khoản 2 Điều 10 của Quy định này;
b. Đề tài không được chấp thuận gia hạn theo quy
định tại khoản 2 Điều này;
c. Đề tài đã được đánh giá lại theo những quy định
tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn ở mức không đạt.
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ CẤP TỈNH
Điều 12. Hồ sơ đánh giá cấp
tỉnh (dưới đây gọi là Hồ sơ đánh giá):
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a. Công văn đề nghị đánh giá cấp tỉnh của Cơ
quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài theo Biểu D2-2-ĐONĐG;
b. Hồ sơ đánh giá cơ sở đã được hoàn thiện theo
yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở;
c. Quyết định thành lập Hội đồng và Biên bản
đánh giá cơ sở;
d. Văn bản xác nhận về sự thoả thuận của các tác
giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong Danh sách tác giả thực hiện Đề tài (Biểu
D2-3-DSTG) - đối với các Đề tài được đánh giá ở mức đạt.
2. Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ
của Hồ sơ đánh giá và yêu cầu Chủ nhiệm Đề tài và Cơ quan chủ trì Đề tài bổ
sung hoàn chỉnh Hồ sơ đánh giá khi thấy cần thiết. Ngày ghi trên giấy biên nhận
Hồ sơ đánh giá kết quả Đề tài cấp tỉnh (biểu D2-1-BNHS-NN) là ngày tính thời điểm
nộp Hồ sơ hợp lệ.
Điều 13. Hội đồng đánh giá
cấp tỉnh (dưới đây gọi là Hội đồng) :
1. Hội đồng có từ 09 đến 11 thành viên, gồm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, có ít nhất 02 thành viên phản biện và các thành viên khác.
Đối với các Đề tài có các kết quả đo kiểm được,
Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ chuyên gia đánh giá. Tổ chuyên gia có 03
đến 05 thành viên, gồm các uỷ viên phản biện của Hội đồng và các chuyên gia
ngoài Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm Tổ trưởng.
Thành viên Hội đồng gồm:
+ Ít nhất 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý tỉnh
và đại diện tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả Khoa học và Công nghệ,
các tổ chức khác có liên quan;
+ Khoảng 2/3 là các cán bộ Khoa học và Công nghệ
hoạt động trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ được giao đánh giá.
Thành viên của Tổ chuyên gia và Hội đồng phải là
các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu
sâu lĩnh vực Khoa học và Công nghệ được giao tư vấn đánh giá. Đối với các Đề tài
thuộc các Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, một (01) đại diện Ban Chủ
nhiệm Chương trình là thành viên đương nhiên của Hội đồng.
Những chuyên gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn
hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh Đề tài được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội
đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên
làm Thư ký giúp việc Hội đồng.
3. Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng
được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Điều 14. Phiên họp trù bị của
Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có) :
Trên cơ sở xem xét Hồ sơ đánh giá và các tài liệu
liên quan khác, Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có) trao đổi để thống nhất về:
a. Phương thức làm việc của Hội đồng và Tổ
chuyên gia;
b. Kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức để
Tổ chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường
phục vụ cho việc đánh giá kết qủa Đề tài (nếu thấy cần thiết).
c. Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc
kiểm định lại đối với Đề tài có các kết qủa đo kiểm được (nếu thấy cần thiết),
đồng thời đề xuất để Sở Khoa học và Công nghệ mời Cơ quan đo lường thử nghiệm
có thẩm quyền thực hiện.
d. Bố trí lịch làm việc của Tổ chuyên gia và Hội
đồng.
Điều 15. Công tác thẩm định
của Tổ chuyên gia :
1. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định
độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của đề tài: nhận định
về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ thông qua việc
kiểm tra sổ nhật ký Đề tài, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo
sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu,
thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm,... trên cơ sở Hồ sơ đánh giá,
khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu với yêu cầu của Hợp đồng và lập Báo
cáo thẩm định (Biểu D2-4-BCTĐ).
2. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu
sau:
a. Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với Hợp
đồng;
b. Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ
tiêu cơ bản của các sản phẩm của Đề tài so với yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng;
c. Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu
công nghệ của Đề tài.
Điều 16. Thành viên Hội đồng
nghiên cứu Hồ sơ, tài liệu và viết nhận xét đánh giá:
Các thành viên của Hội đồng tiến hành xem xét,
nghiên cứu toàn bộ Hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, trong đó
có Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và viết Phiếu nhận xét đánh giá
kết quả Khoa học và Công nghệ của Đề tài (Biểu D2-5-PNXĐT-NN).
Điều 17. Đánh giá của Hội đồng:
1. Trên cơ sở xem xét, nghiên cứu toàn bộ Hồ sơ
đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan và Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên
gia (nếu có) và các Phiếu nhận xét đánh giá kết quả Đề tài của các uỷ viên phản
biện, trao đổi thảo luận, nhận định, chấm điểm (biểu D2-6-PĐGĐT-NN) để xếp loại
Đề tài theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 40 điểm.
2. Các tiêu chuẩn đánh giá:
a. Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản kết quả
nghiên cứu của Đề tài so với yêu cầu của Hợp đồng, bao gồm:
- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản:
Tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối
lượng của các sản phẩm đã hoàn thành so với Hợp đồng.
- Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học,
tài liệu công nghệ:
+ Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều
tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của
việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu
thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát,...
+ Về mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của
báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tài liệu công nghệ,...
b. Giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu của
Đề tài:
- Về tính mới, tính sáng tạo của kết quả nghiên
cứu đã tạo ra;
- Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của Đề
tài (bài báo, ấn phẩm,...) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ
trích dẫn;
- Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực
tiếp đến kết quả nghiên cứu của Đề tài, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:
+ Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham
gia đề tài) trong giới khoa học quốc tế, những công việc tư vấn được mời tham gia;
+ Có giá trị khoa học xuất sắc trong nước và so
sánh được với những kết quả nghiên cứu tương tự trình độ quốc tế: đóng góp vào
các thành tựu khoa học trình độ quốc tế, ...
c. Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công
nghệ và triển vọng áp dụng kết quả Khoa học và Công nghệ:
- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm
nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có
địa chỉ trích dẫn cụ thể); Quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được
hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng;
- Tình hình được cấp Bằng sáng chế hoặc giải
pháp hữu ích;
- Về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội:
Sản phẩm đã được đưa vào sản xuất quy mô công
nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô lớn; Các
cơ sở dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình,... đã được sử dụng
trong việc hoạch định các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội
các cấp có ý nghĩa thực tiễn cao,...
d. Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo
và những đóng góp khác của Đề tài :
- Về tổ chức và quản lý Đề tài;
- Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của
Đề tài.
3. Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm:
Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng
hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh
giá. Mức đánh giá chung của Đề tài được tính bằng điểm trung bình của các thành
viên Hội đồng.
Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu
theo Biểu D2-7- KPĐGĐT-NN.
Hội đồng xếp loại Đề tài vào một trong 2 mức Đạt
hoặc Không đạt.
a. Đề tài được đánh giá ở mức Đạt là những Đề
tài đạt tổng số điểm từ 20 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm b,
c, d, đ hoặc e mục 2.2 khoản 2 Điều 10 Quy định này. Mức đạt được chia ra các mức
A, B, C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp.
b. Đề tài sau đây được đánh giá ở mức Không đạt:
- Có tổng số điểm dưới 20 điểm.
- Vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ và e mục
2.2 khoản 2 Điều 10 Quy định này.
Hội đồng lập Biên bản đánh giá, trình UBND Tỉnh
theo mẫu quy định (Biểu D2-8-BBĐGĐT-NN).
Điều 18. Xử lý và báo cáo kết
quả đánh giá:
1. Những Đề tài đã được Hội đồng đánh giá ở mức
không đạt do có tổng số điểm dưới 20 điểm như quy định tại điểm b khoản 3 Điều
17 của Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại bước đánh giá cơ
sở, sẽ có thời hạn tối đa 06 tháng kể từ khi có kết luận của Hội đồng cho việc
hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của Đề tài để đánh giá lại.
Sau thời hạn nêu trên, việc đánh giá lại được thực
hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ đánh giá lại cấp tỉnh hợp
lệ và theo những tiêu chuẩn và trình tự đã nêu tại Điều 14, 15, 16 và 17 của
Quy định này.
2. Đối với các Đề tài được các Hội đồng tổ chức
đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao nhất là mức đạt loại C, trừ trường hợp
đặc biệt.
3. Đối với các trường hợp Đề tài đã được đánh
giá ở mức không đạt, Hội đồng có trách nhiệm xem xét xác định những nội dung
công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để UBND Tỉnh xem xét công nhận
số kinh phí được quyết toán của Đề tài.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
Biên bản làm việc của Hội đồng, Chủ nhiệm Đề tài và Cơ quan chủ trì có trách
nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh Hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở
Khoa học và Công nghệ.
CHƯƠNG IV
GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ
Điều 19. Ghi nhận kết quả
đánh giá và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu:
Đối với các Đề tài được đánh giá ở mức đạt,
trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được Hồ sơ Đề tài hoàn thiện, Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét và trình UBND Tỉnh ghi nhận kết
quả đánh giá (Biểu D3-1-GNKQĐG-NN). Trường hợp phát hiện kết luận tại Biên bản
đánh giá của Hội đồng không phù hợp với Quy định này thì UBND Tỉnh yêu cầu các
Hội đồng đánh giá, Tổ chuyên gia hoặc Cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa
đổi.
Trong các trường hợp kết quả của Đề tài đã được
Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá hoặc đánh giá lại và được kết luận ở mức không
đạt, hoặc không được chấp thuận gia hạn như đã nêu tại khoản 3 Điều 11 của Quy
định này, UBND Tỉnh căn cứ kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở để xem xét, ghi
nhận kết quả đánh giá.
Các văn bản, tài liệu, Hồ sơ đánh giá kết quả Đề
tài được Sở Khoa học và Công nghệ và Cơ quan chủ trì Đề tài phân loại, lưu trữ,
bảo quản; Cơ quan chủ trì Đề tài và chủ nhiệm Đề tài có trách nhiệm nộp báo cáo
kết quả nghiên cứu cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo
quy định hiện hành.
Điều 20. Quyết toán và
thanh lý Hợp đồng :
Đề tài được thực hiện việc quyết toán và thanh
lý Hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả Đề tài đã được ghi nhận và báo cáo kết
quả nghiên cứu đã giao nộp cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc
gia ; đồng thời, các sản phẩm của Đề tài và tài sản đã mua sắm bằng kinh
phí thực hiện Đề tài đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
Quy trình tổng thể các bước công việc đánh giá
nghiệm thu Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh được trình bày trong Phụ lục 3
của Quy định này.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 21. Trách nhiệm của Cơ
quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài:
1. Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần
thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để Hội đồng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
2. Trong quá trình thực hiện đề tài, nếu có hành
vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thì sẽ bị xử lý
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ.
3. Trường hợp Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề
tài vi phạm các điểm c và d mục 2.2 khoản 2 Điều 10 của Quy định này được phát
hiện sau khi đã hoàn thành việc đánh giá kết quả Đề tài, thì những kết luận
đánh giá ở mức đạt bị huỷ bỏ và được xếp loại và xử lý theo mức không đạt.
Điều 22. Trách nhiệm của Hội
đồng đánh giá và của cá nhân tham gia đánh giá:
1. Các thành viên Hội đồng, các chuyên gia, các
công chức của cơ quan quản lý khác và của Sở Khoa học và Công nghệ (dưới đây gọi
là các cá nhân tham gia đánh giá) có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung
thực, khách quan, chính xác, đảm bảo nguyên tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm
về các ý kiến tư vấn và các hành vi của mình trong quá trình tham gia đánh giá.
2. Các cá nhân tham gia đánh giá không được công
bố, cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu của Đề tài, sử dụng, chuyển nhượng
cho người khác kết quả nghiên cứu của đề tài mà mình biết khi chưa được sự đồng
ý của Sở Khoa học và Công nghệ, Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm đề tài.
3. Các thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm các
nội dung quy định trên thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ và không được tiếp tục
tham gia việc đánh giá các đề tài khác có kinh phí từ ngân sách Nhà nước trong
03 năm.
4. Các công chức của cơ quan chủ trì đề tài và
cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm các quy định ở khoản 2 và 3 của
Điều này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ :
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức
đánh giá Đề tài cấp tỉnh theo đúng Quy định này và kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định trong quá trình tổ chức, đánh giá, nghiệm thu và xử lý các
công chức của Sở vi phạm quy định trong quá trình tổ chức đánh giá.
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài được đánh
giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại các quyết định
hành chính; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi hành chính của các công chức,
cơ quan chủ trì đề tài và Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức đánh
giá Đề tài.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Điều khoản thi
hành :
1. Đối với các Đề tài đã được đánh giá cơ sở
theo Quy định về thể thức đánh giá và nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa
học kỹ thuật ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ ngày 20/6/1980 của Uỷ ban
Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) xong trước ngày
có hiệu lực của Quy định này thì việc tổ chức đánh giá cấp tỉnh được thực hiện
theo Quyết định 282/QĐ nói trên.
2. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả Dự án sản xuất
thử nghiệm cấp tỉnh được áp dụng tương tự các nguyên tắc, trình tự, các bước tiến
hành đã được quy định tại Quy định này. Các tiêu chuẩn đánh giá nghiệm thu kết
quả Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh được nêu tại phụ lục 4 kèm theo Quy định
này.
3. Các Sở, Ban, Ngành, Các cơ quan thuộc tỉnh, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố có thể vận dụng Quy định này để nghiên cứu,
xây dựng và ban hành quy định về việc đánh giá nghiệm thu các kết quả nghiên cứu
các Đề tài Khoa học và Công nghệ thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Giao Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện Quy định này. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc thì phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tập hợp trình UBND Tỉnh
xem xét bổ sung, sữa đổi./.