ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1469/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 13
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ban hành ngày 04/12/2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 04/12/2009;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; Nghị định sô 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày
27/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông
quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày
21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn việc lập, phê duyệt và
tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
Căn cứ Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày
31/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về ban hành quy định về trình tự
lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 28/TTr-STTTT ngày 26/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Hòa Bình
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, với những nội dung chính như sau:
I. PHẠM VI QUY HOẠCH
- Về không gian: Trên địa bàn toàn tỉnh Hòa Bình
bao gồm 11 huyện, thành phố (các huyện: Lạc Thủy, Kim Bôi, Lương Sơn, Kỳ Sơn,
Đà Bắc, Mai Châu, Cao Phong, Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thủy và thành phố Hòa Bình).
- Về thời gian: Thực hiện giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Về Lĩnh vực quy hoạch: Hạ tầng viễn thông thụ
động tỉnh Hòa Bình.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM
2020
- Tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng di
động đạt khoảng 25 – 30%.
- Ngầm hóa 15 – 20% hạ tầng mạng ngoại vi hiện
tại; đối với các dự án mới (tuyến đường mới, khu đô thị mới…) ngầm
hóa 100% hạ tầng mạng ngoại vi (ngầm đến hộp cáp).
- Hoàn thiện cải tạo hạ tầng cột ăng ten (cải tạo
cột ăng ten loại A2a sang cột ăng ten không cồng kềnh loại A1) tại khu vực
thành phố Hòa Bình, trung tâm các huyện và khu vực các khu du lịch, khu di tích.
- Hoàn thiện cải tạo hạ tầng mạng cáp ngoại vi (cáp
treo trên cột điện lực, cột viễn thông) tại khu vực thành phố Hòa Bình, trung
tâm các huyện và khu vực các khu du lịch, khu di tích.
- Hoàn thiện xây dựng hạ tầng truyền dẫn phát sóng
số trên địa bàn tỉnh.
- Phủ sóng thông tin di động đến 100% khu vực
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Cáp quang hóa 20 - 25% hạ tầng mạng ngoại vi
trên địa bàn tỉnh.
III. QUY HOẠCH HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
THỤ ĐỘNG TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
1. Công trình viễn thông
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
- Xây dựng các phương án cải tạo và nâng cấp dung
lượng mạch vòng cáp quang: Hòa Bình – Hà Nội – Hà Nam – Nam Định – Ninh Bình –
Thanh Hóa – Nghệ An – Hà Tĩnh, sử dụng công nghệ truyền dẫn quang dung lượng
cao WDM, ứng dụng khuếch đại quang sợi EDFA, công nghệ chuyển mạch tự động
ASON/GMPLS.
- Xây dựng tuyến truyền dẫn dự phòng, đảm
bảo an toàn khi thiên tai, sự cố xảy ra.
- Nâng cấp, bảo vệ hạ tầng công trình các
tuyến truyền dẫn viễn thông liên tỉnh.
2. Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng
2.1. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng có người phục vụ
Duy trì hiện trạng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
có người phục vụ.
Phát triển 10 điểm cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet phục vụ cộng đồng tại các huyện: Cao Phong 1 điểm, Đà Bắc 1 điểm, Kim
Bôi 1 điểm, Kỳ Sơn 1 điểm, Lạc Sơn 1 điểm, Lạc Thủy 1 điểm, Lương Sơn 1 điểm,
Mai Châu 1 điểm, Tân Lạc 1 điểm, Yên Thủy 1 điểm.
2.2. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng không có người phục vụ
Quy hoạch xây dựng, lắp đặt các điểm truy
nhập Internet không dây (điểm phát sóng Wifi) phát sóng công cộng tại các
khu vực công cộng (công viên, bến xe…), khu vực trung tâm thành phố, khu
vực du lịch, khu tập trung đông dân cư; đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người sử dụng, phục vụ phát triển du lịch, giáo dục, nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân.
Đến năm 2015 xây dựng 24 điểm, giai đoạn 2016 -
2020 xây dựng 243 điểm:
- Thành phố Hòa Bình: 55 điểm tại 20 khu vực.
- Huyện Cao Phong: 14 điểm tại 13 khu vực.
- Huyện Đà Bắc: 21 điểm tại 20 khu vực.
- Huyện Kim Bôi: 31 điểm tại 29 khu vực.
- Huyện Kỳ Sơn: 11 điểm tại 10 khu vực.
- Huyện Lạc Sơn: 30 điểm tại 29 khu vực.
- Huyện Lạc Thủy: 17 điểm tại 15 khu vực.
- Huyện Lương Sơn: 21 điểm tại 20 khu vực.
- Huyện Mai Châu: 28 điểm tại 25 khu vực.
- Huyện Tân Lạc: 25 điểm tại 24 khu vực.
- Huyện Yên Thủy: 14 điểm tại 13 khu vực.
3. Quy hoạch cột ăng ten
3.1. Cột ăng ten thu phát sóng thông tin di
động
a. Cột ăng ten không cồng kềnh A1a, A1b
Quy hoạch phát triển cột ăng ten loại A1a tại
khu vực thành phố Hòa Bình, khu vực thị trấn các huyện và khu vực
các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch phát triển cột ăng ten loại A1b tại khu
du lịch, khu di tích, khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan, khu vực đô thị (trung
tâm thành phố Hòa Bình, khu vực trị trấn…).
Địa điểm chỉ được phép lắp đặt cột ăng ten A1a và
A1b: 162 khu vực, tuyến đường, phố.
- Thành phố Hòa Bình: 113 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Cao Phong: 3 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Đà Bắc: 2 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Kim Bôi: 2 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Kỳ Sơn: 6 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Lạc Sơn: 6 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Lạc Thủy: 7 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Lương Sơn: 8 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Mai Châu: 6 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Tân Lạc: 5 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Yên Thủy: 4 khu vực, tuyến đường, phố.
b. Cột ăng ten cồng kềnh (A2)
Quy hoạch từng bước chuyển đổi hệ thống hạ
tầng cột ăng ten loại A2a hiện trạng sang cột ăng ten loại A1a, A1b: khu
vực yêu cầu cao về mỹ quan, khu vực đô thị (trung tâm thành phố, khu vực thị
trấn).
Quy hoạch khống chế chiều cao cột ăng ten loại A2b
với từng khu vực cụ thể.
Xây dựng, phát triển mới cột ăng ten loại A2 tại
các khu vực: nông thôn, những địa điểm có điều kiện sử dụng tài nguyên đất,
những khu vực cần tăng tầm phủ sóng, không thuộc khu vực lắp đặt cột ăng ten
A1a, A1b.
Địa điểm lắp đặt cột ăng ten A2:
- Thành phố Hòa Bình: 15 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Cao Phong: 13 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Đà Bắc: 20 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Kim Bôi: 28 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Kỳ Sơn: 10 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Lạc Sơn: 29 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Lạc Thủy: 15 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Lương Sơn: 20 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Mai Châu: 23 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Tân Lạc: 24 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Yên Thủy: 13 khu vực, tuyến đường, phố.
c. Cải tạo, xắp xếp hệ thống ăng ten thu phát
sóng thông tin di động
Tiêu chí thực hiện cải tạo:
- Cột ăng ten trạm thu phát sóng thuộc khu
vực đô thị, khu vực tập trung đông dân cư (khu vực các phường và khu
vực thị trấn các huyện).
- Khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan: khu trung tâm
hành chính, khu di tích, khu du lịch…
- Các cột ăng ten không phù hợp với quy hoạch đô
thị, quy hoạch hạ tầng của thành phố, cột không có giấy phép xây dựng.
- Cột ăng ten trạm thu phát sóng có vị trí gần
mặt đường, độ cao không hợp lý, ảnh hưởng tới mỹ quan.
- Khu vực mật độ cột ăng ten trạm thu phát sóng
quá dày: khoảng cách giữa các cột ăng ten quá gần nhau.
Phương hướng thực hiện cải tạo:
- Cải tạo cột ăng ten trạm thu phát sóng loại
A2a thành cột ăng ten loại A1a, A1b để đảm bảo mỹ quan đô thị; cải tạo theo
lộ trình thực hiện quy hoạch.
- Sử dụng chung cơ sở hạ tầng: chuyển các cột ăng
ten trạm thu phát sóng không đảm bảo mỹ quan, các cột ăng ten có khoảng cách
quá gần nhau về vị trí mới phù hợp hơn (vị trí có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng
cho các doanh nghiệp dùng chung; vị trí đảm bảo yêu cầu về mỹ quan).
- Xử lý các cột ăng ten chưa có giấy phép xây dựng.
Cụ thể:
+ Trạm có vị trí không phù hợp: gần mặt đường, độ
cao không hợp lý, ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị, cảnh quan kiến trúc, không đảm
bảo an toàn: tiến hành tháo dỡ, di dời.
+ Trạm có vị trí phù hợp: đảm bảo mỹ quan, cảnh
quan kiến trúc, đảm bảo an toàn; bắt buộc doanh nghiệp làm các thủ tục cấp phép
xây dựng. Trong thời gian nhất định (6 tháng…), nếu doanh nghiệp không hoàn
thành các thủ tục cấp phép, tiến hành tháo dỡ, di dời.
Thực hiện cải tạo, chuyển đổi 18 cột ăng ten loại A2a
sang loại A1 trước 31/12/2015 đối với khu vực phường Phương Lâm, phường Đồng Tiến
(thành phố Hòa Bình) và trước ngày 31/12/2020 đối với toàn tỉnh. Cụ thể như
sau:
- Thành phố Hòa Bình: 12 cột.
- Huyện Lạc Thủy: 1 cột.
- Huyện Kim Bôi: 1 cột.
- Huyện Cao Phong: 1 cột.
- Huyện Lương Sơn: 3 cột.
d. Đầu tư và khai thác sử dụng hạ tầng
Phát triển hạ tầng mạng thông tin di động
trên địa bàn tỉnh chủ yếu theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng
giữa các doanh nghiệp đối với các cột ăng ten loại A2a, A2b mỗi vị trí
cột xây dựng sử dụng chung tối thiểu cho 2 doanh nghiệp. Doanh nghiệp
được cấp phép xây dựng phải đảm bảo hạ tầng công trình đủ điều
kiện cho các doanh nghiệp khác sử dụng chung (tối thiểu 2 doanh nghiệp).
Đối với các trạm loại A1a, A1b khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
Cơ quan quản lý nhà nước công bố quy hoạch và thông
tin cấp phép để các doanh nghiệp phối hợp đầu tư và sử dụng chung hạ tầng.
3.2. Cột ăng ten thu phát sóng phát thanh
truyền hình
Quy hoạch xây dựng hạ tầng truyền dẫn phát
sóng số trên địa bàn tỉnh trên cơ sở lắp đặt tại vị trí đài truyền
thanh các huyện và đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
Duy trì, bao dưỡng cột ăng ten phát sóng phát thanh
truyền huyện và đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hòa Bình.
4. Quy hoạch cột treo cáp, công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
4.1. Quy hoạch các khu vực phát triển cáp
viễn thông
- Triển khai xây dựng hạ tầng cống bể cáp ngầm hóa
mạng ngoại vi trên địa bàn tỉnh, ưu tiên tại các khu vực:
+ Khu vực trung tâm hành chính (Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố, huyện; khu vực các Sở, ban, ngành); khu vực khu du lịch,
khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan.
+ Các tuyến đường chính khu vực thành phố Hòa Bình:
thuộc phường Chăm Mát, phường Đồng Tiến, phường Hữu Nghị, phường Phương Lâm,
phường Tân Hòa, phường Tân Thịnh, phường Thái Bình, phường Thịnh Lang.
+ Khu vực các tuyến đường trục qua trung tâm
huyện: quốc lộ 6, quốc lộ 15, quốc lộ 12B, quốc lộ 21…
+ Khu vực các tuyến đường nhánh: tuyến
đường, tuyến phố khu vực các huyện, thành phố.
Ngầm hóa mạng cáp truyền hình cáp đồng bộ với quá
trình ngầm hóa mạng cáp viễn thông. Quá trình thực hiện ngầm hóa triển khai
đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng các ngành (giao thông, đô thị, xây dựng…)
trên địa bàn mỗi khu vực. Ngầm hóa theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa
các doanh nghiệp, các ngành. Ưu tiên phát triển công trình kỹ thuật loại N2.
Tại những khu vực xây dựng mới hạ tầng mạng
ngoại vi (khu dân cư, khu đô thị mới, tuyến đường mới xây dựng…) thực hiện
ngầm hóa toàn bộ hạ tầng mạng ngoại vi tới thuê bao, cụm thuê bao.
- Các khu vực được treo cáp viễn thông:
+ Thành phố Hòa Bình: các khu vực không thuộc
phường Chăm Mát, phường Đồng Tiến, phường Hữu Nghị, phường Phương Lâm, phường
Tân Hòa, phường Tân Thịnh, phường Thái Bình, phường Thịnh Lang.
+ Các tuyến đường nhánh thuộc trung tâm huyện, khu
vực các xã trên địa bàn tỉnh.
+ Những khu vực chưa đủ điều kiện thực hiện ngầm
hóa, tiến hành cải tạo hạ tầng mạng ngoại vi (buộc gọn hệ thống dây cáp…), đảm
bảo mỹ quan đô thị.
4.2. Cáp treo trên cột viễn thông
Khu vực được phép treo cáp trên cột viễn thông:
- Treo cáp viễn thông ngoài những khu vực quy hoạch
ngầm hóa mạng ngoại vi thuộc các phường trong thành phố Hòa Bình và các thị
trấn trên địa bàn tỉnh.
- Các tuyến đường nhánh thành phố Hòa Bình (không
thuộc phường Phương Lâm và Đồng Tiến).
- Khu vực hệ thống cột điện lực không đủ điều kiện
để các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng hoặc khu vực không có hệ
thống cột điện lực.
- Khu vực, tuyến, hướng có địa hình khó khăn, không
thể triển khai ngầm hóa.
4.3. Cáp treo trên cột điện
Khu vực được phép treo cáp trên cột điện:
- Khu vực không còn khả năng đi ngầm cáp trong
các công trình ngầm tại khu vực đô thị.
- Khu vực không thể xây dựng tuyến cột treo
cáp viễn thông riêng biệt tại khu vực đô thị.
- Khu vực chưa thể xây dựng hạ tầng cống bể
để hạ ngầm cáp viễn thông.
- Khu vực có nhu cầu sử dụng dịch vụ thấp:
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa…
4.4. Cáp ngầm
Giai đoạn đến năm 2020:
- Khu vực trung tâm hành chính tỉnh.
- Thành phố Hòa Bình ngầm các truyến đường chính
thuộc: phường Chăm Mát, phường Đồng Tiến, phường Hữu Nghị, phường Phương Lâm,
phường Tân Hòa, phường Tân Thịnh, phường Thái Bình, phường Thịnh Lang.
- Khu vực các huyện: ngầm hóa các tuyến đường chính
khu vực trung tâm thị trấn.
- Ngầm hóa mạng ngoại vi các tuyến đường nhánh tại
khu vực thành phố: phường Phương Lâm, Đồng Tiến…
- Khu vực các trục quốc lộ, đường tỉnh, huyện lộ.
- Khu vực các khu đô thị mới, khu công nghiệp mới,
tuyến đường mới xây dựng.
- Các tuyến đường được sửa chữa, nâng cấp.
Xây dựng hệ thống công trình ngầm tại 180 khu vực,
tuyến đường, phố trên toàn tỉnh. Cụ thể:
- Thành phố Hòa Bình: 117 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Cao Phong: 6 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Đà Bắc: 2 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Kim Bôi: 3 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Kỳ Sơn: 7 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Lạc Sơn: 6 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Lạc Thủy: 9 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Lương Sơn: 12 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Mai Châu: 7 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Tân Lạc: 6 khu vực, tuyến đường, phố.
- Huyện Yên Thủy: 5 khu vực, tuyến đường, phố.
4.5. Cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp treo
Giai đoạn đến 2016: Triển khai cải tạo, chỉnh trang
hạ tầng tuyến cáp treo tại khu vực thành phố Hòa Bình (khu vực các tuyến đường không
bắt buộc ngầm hóa trong thành phố, khu vực trên địa bàn các xã…). Giai đoạn đến
2016 tiến hành cải tạo, chỉnh trang khoảng 130 km tuyến cáp treo trên địa bàn
tỉnh.
Giai đoạn 2017 – 2020: Triển khai cải tạo, chỉnh
trang hạ tầng tuyến cáp lịch, di tích văn hóa, khu vực yêu cầu mỹ quan…; hoàn
thiện cải tạo, chỉnh trang tuyến cáp treo tại khu vực thành phố Hòa Bình. Giai
đoạn 2017 – 2020 tiến hành cải tạo, chỉnh trang khoảng 360 km tuyến cáp treo
trên địa bàn tỉnh.
5. Định hướng phát triển hạ tầng
viễn thông thụ động đến năm 2025
5.1. Dịch vụ viễn thông
Dịch vụ cung cấp cho điện thoại di động rất đa dạng
khi xuất hiện điện thoại thông minh.
Điện thoại thông minh có các trình duyệt web có kết
nối Wifi và băng thông rộng di động.
Nhiều ứng dụng được xây dựng cho điện thoại thông
minh như: bản đồ, định vị, phần mềm văn phòng, nghe nhạc, xem phim, xem vô
tuyến, các trò chơi và mạng xã hội...
5.2. Dịch vụ thông tin di động
Dịch vụ MobiTV xem các kênh truyền hình trực tiếp,
các video clip theo yêu cầu.
Dịch vụ Video call có thể nghe thấy giọng nói mà cả
hình ảnh thật của người nhận cuộc gọi.
Mobile Internet là dịch vụ truy cập Internet trực
tiếp từ điện thoại di động.
Game mobile online: chơi game trực tuyến trên điện
thoại di động
Dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động: chuyển
tiền ngân chuyển tiền trong hệ thống thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại di
động.
Dịch vụ thương mại: bán vé máy bay qua điên thoại
di động, đấu giá, mua nội dung thông tin số...
5.3. Dịch vụ Internet
FTTH là công nghệ kết nối viễn thông hiện đại đường
truyền dẫn bằng cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ tới thuê bao, chất lượng tín
hiệu ổn định, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết, chiều dài cáp.
Dịch vụ Metronet là dịch vụ kết nối các mạng LAN
một doanh nghiệp.
Dịch vụ VPN (mạng riêng ảo).
Các ứng dụng công nghệ thông tin như: Website,
Email server, Voice, Video conferencing (hội nghị truyền hình)… được sử dụng
nhiều các doanh nghiệp và cơ quan tổ chức. Các ứng dụng trên cần đòi hỏi đường
truyền tốc độ cao.
5.4. Phát triển công nghệ
Phát triển mạng thông tin di động theo công nghệ
mới nhằm tăng tốc độ truyền tải dữ liệu về máy điện thoại.
Nâng cao tốc độ và khả năng của mạng di động cho
những ứng dụng dịch vụ dữ liệu như: dịch vụ cơ bản (tải file, phân phối email),
dịch vụ tương tác (duyệt web, truy cập server, tìm và phục hồi cơ sở dữ liệu)
Phát triển mạng di động công nghệ mới sau 3G có băng
thông rộng hơn, tốc độ dữ liệu cao hơn, chuyển giao nhanh hơn và không gián
đoạn, và đặc biệt cung cấp các dịch vụ liên tục giữa các hệ thống và các mạng
đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân.
Cáp quang hóa mạng ngoại vi trên địa bàn tỉnh đáp
ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet băng rộng cáp quang.
5.5. Phát triển hạ tầng
Phát triển hạ tầng mạng thông tin di động theo
hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng, hạn chế xây dựng quá nhiều trạm thu phát
sóng di động.
Các doanh nghiệp viễn thông mới đầu tư vào tỉnh
phải sử dụng chung cơ sở hạ tầng cùng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh.
Các doanh nghiệp khi xây hạ tầng mới phải đảm bảo
có thể sử dụng chung được với các doanh nghiệp khác.
Mạng thông tin di động đáp ứng tốt nhu cầu của
người dân về chất lượng dịch vụ: không bị nghẽn mạng vào các thời điểm đông
người sử dụng (các ngày lễ, tết…), giảm bán kính phục vụ của mỗi trạm BTS tại
các huyện có bán kính phục vụ cao.
Mạng ngoại vi: thực hiện ngầm hóa trên diện rộng.
Ngầm hóa 100% khu vực thành phố, trung tâm huyện.
III. KHÁI TOÁN PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
Tổng mức đầu tư: 476 tỷ đồng
Trong đó:
- Nguồn vốn của doanh nghiệp: 464,8 tỷ đồng.
- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: 11,2 tỷ đồng.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp quản lý nhà nước
Quản lý, quy hoạch xây dựng, phát triển hạ
tầng mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh theo định hướng các doanh
nghiệp cùng đầu tư và sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
Quản lý chặt chẽ việc xây dựng, phát triển
hạ tầng hệ thống trạm thu phát sóng thông tin di động (quy định về
cấp phép xây dựng, lắp đặt). Xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm
trong quá trình triển khai thực hiện.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật, các quy định,
chính sách về phát triển viễn thông nói chung và phát triển hạ tầng mạng viễn
thông nói riêng; cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy hoạch, đầu tư,
phát triển viễn thông hiệu quả, bền vững.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây
dựng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông tại địa phương. Xử lý nghiêm đối
với các doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu
tư, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông, vi phạm quy định việc sử
dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và ngầm hóa mạng ngoại vi viễn
thông.
Tăng cường quản lý, giám sát chất lượng thiết
bị, dịch vụ và công trình viễn thông đảm bảo quyền lợi người sử dụng.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước về Viễn thông, đặc biệt là cán bộ đầu ngành, trình độ
chuyên môn sâu.
Đối với mỗi một khu vực (tuyến đường, tuyến phố…),
tỉnh thực hiện quy định cấp phép 1 lần về xây dựng ngầm hóa hạ tầng ngoại vi
(cấp phép 1 lần cho nhiều doanh nghiệp) tránh sự phát triển chồng chéo giữa các
doanh nghiệp.
2. Giải pháp phát triển hạ tầng
Tỉnh có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới.
Tỉnh công bố quy hoạch chung trên toàn tỉnh
và lộ trình thực hiện để các doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng
mạng lưới trên địa bàn tỉnh (vị trí cột ăng ten, hệ thống cống bể
cáp…). Khi doanh nghiệp xin giấy phép, cơ quan chức năng có thẩm quyền căn
cứ vào quy hoạch, cấp phép cho đơn vị thực hiện việc xây dựng hạ
tầng viễn thông theo quy định.
Tỉnh ban hành các quy định, quy chế về sử dụng cơ
sở hạ tầng mạng thông tin di động, ngầm hóa mạng ngoại vi.
Doanh nghiệp phối hợp thực hiện phát triển
cơ sở hạ tầng dùng chung thông qua Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Giải pháp cơ chế chính
sách
Ban hành các quy định, quy chế về xây dựng và ngầm
hóa hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn tỉnh; quy định, quy chế về cấp phép
xây dựng cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động.
Ban hành các quy định, quy chế về sử dụng
chung cơ sở hạ tầng mạng viễn thông; phối hợp giữa các ngành trong việc triển
khai thực hiện ngầm hóa.
Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích
đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông theo hình thức
xã hội hóa.
Ban hành các quy định về dành quỹ đất xây dựng hạ
tầng viễn thông trong quá trình xây dựng hạ tầng giao thông, đô thị.
4. Giải pháp thực hiện
đồng bộ quy hoạch
Doanh nghiệp độc lập thực hiện đầu tư xây dựng và
phát triển hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng cống
bể lắp đặp cáp viễn thông tại các tuyến đường trong khu đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, các tuyến đường xây dựng mới. Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ ở khu vực đó có thể thuê lại cơ sở hạ tầng để sử dụng.
Các doanh nghiệp viễn thông phối hợp cùng đầu tư
xây dựng hạ tầng và chia sẻ hạ tầng theo tỷ lệ nguồn vốn đóng góp hoặc theo thỏa
thuận đối với các tuyến đường được nâng cấp, sửa chữa hoặc bắt buộc ngầm hóa mạng
cáp viễn thông doanh nghiệp có hạ tầng cáp treo trên đó sẽ cùng đầu tư xây dựng
hạ tầng và sử dụng chung hệ thống cống bể cáp. Xây dựng mới cột ăng ten thu
phát sóng thông tin di động dùng chung.
5. Giải pháp về huy động vốn
đầu tư
Nguồn vốn trong đầu tư, phát triển hạ tầng
mạng viễn thông chủ yếu từ hai nguồn chính: doanh nghiệp và ngân
sách. Ngân sách nhà nước đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng kinh tế xã hội trên cơ sở đó doanh nghiệp xây dựng phát triển
hạ tầng mạng viễn thông. Đối với hạ tầng mạng viễn thông phát triển
riêng (hạ tầng xây dựng không dựa trên hạ tầng kinh tế xã hội) nguồn
vốn chủ yếu do doanh nghiệp đầu tư.
Huy động nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp,
xây dựng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh. Nhà
nước hỗ trợ doanh nghiệp thông qua cơ chế, chính sách ưu tiên đầu tư phát triển.
Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư hạ tầng viễn thông:
Huy động nguồn vốn đầu tư theo hình thức xã hội
hóa, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng hạ tầng các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động, hệ thống
hạ tầng kỹ thuật ngầm lắp đặt đặt cáp viễn thông và cho các doanh nghiệp viễn
thông thuê lại hạ tầng.
Đối với các tuyến đường, khu đô thị mới, khu công
nghiệp, khu chế xuất mới xây dựng cần đầu tư đồng bộ hạ tầng phát triển của
ngành giao thông. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất tự
đầu tư hoặc kêu gọi các doanh nghiệp khác đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ngầm lắp đặt đặt cáp viễn thông, cột ăng ten để các doanh nghiệp viễn
thông thuê lại cơ sở hạ tầng khi cung cấp mạng tại khu vực đó.
Đối với các khu vực, tuyến đường hiện hữu cần ngầm
hóa hạ tầng mạng cáp viễn thông, các doanh nghiệp viễn thông không có kinh phí
hạ ngầm mạng cáp viễn thông. Tỉnh cho phép các doanh nghiệp ngoài ngành viễn
thông xây dựng hạ tầng cống bể cáp và buộc các doanh nghiệp viễn thông phải
thuê lại sử dụng với mức giá cho thuê được công bố và được kiểm soát theo Thông
tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của các Bộ: Tài
Chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm
soát giá và phương pháp xác định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung.
Đối với dự án số hóa phương thức truyền dẫn phát
sóng phát thanh truyền hình, cần tận dụng nguồn vốn từ quỹ số hóa quốc gia, hỗ
trợ thiết bị đầu cuối cho người dân trong tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu quy hoạch; xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực
hiện quy hoạch; theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch và kịp thời đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
2. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thực hiện quy hoạch.
3. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn
tỉnh: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông thụ động của
doanh nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng của tỉnh, gửi Sở
Thông tin và Truyền thông để thẩm định theo quy định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
(Chi tiết Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động
tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 đính kèm)
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông, thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cửu
|