BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 02
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 509/QĐ-BTTTT
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng
Bộ Thông tin và Truyền thông điện tử giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung
tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế
quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện
tử của Bộ Thông tin và Truyền thông".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm Thông tin,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các doanh nghiệp thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TTTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 146/QĐ-BTTTT ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định quản lý, cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ
Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là Cổng).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là
cơ quan, đơn vị), các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức trong ngành Thông
tin và Truyền thông và các cá nhân tham gia quản lý, duy trì hoạt động, bảo đảm
an toàn thông tin và cung cấp, sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên
Cổng.
Điều 2. Vai
trò, cấu trúc của Cổng
1. Cổng là hệ thống thông tin dùng
chung cơ bản của Bộ Thông tin và Truyền thông có vai trò:
a) Cung cấp, đăng tải thông tin chính
thống của Bộ Thông tin và Truyền thông trên môi trường mạng Internet;
b) Liên kết các kênh thông tin điện tử,
thông tin đa phương tiện của Bộ Thông tin và Truyền thông với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức; tiếp nhận phản ánh kiến nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
trên mạng Internet gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Là đầu mối tích hợp duy nhất cho tất
cả dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, kết nối thống
nhất với Cổng thông tin một cửa quốc gia (Cơ chế Hải quan
một cửa quốc gia) và Cổng dịch vụ công Quốc gia.
2. Cổng có địa chỉ truy cập trên mạng
Internet lần lượt là http://mic.gov.vn (tiếng Việt) và
http://english.mic.gov.vn (tiếng Anh); được thiết kế gồm 02 thành phần chính,
có cấu trúc như sau:
a) Thành phần giao tiếp bên ngoài
(sau đây gọi là Front-end) có chức năng: cung cấp thông tin chung; tiếp nhận
thông tin và trả lời hỏi - đáp, phản ánh, kiến nghị; thiết lập giao tiếp với
các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến; liên kết thông tin với các cổng, hệ thống thông tin thành viên và các kênh thông tin khác trong toàn
ngành Thông tin và Truyền thông;
b) Thành phần xử lý bên trong (sau
đây gọi là Back-end) có chức năng: thực hiện tiếp nhận, xử lý và xuất bản nội
dung thông tin và dịch vụ công trực tuyến ra thành phần Front-end; tích hợp các
ứng dụng dùng chung (hệ thống thư điện tử, hệ thống thông tin nội bộ, hệ thống
quản lý văn bản điều hành), các hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp nội bộ
của các cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Những
nguyên tắc chung
1. Việc quản lý, duy trì hoạt động, bảo
đảm an toàn thông tin và cung cấp, sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật, quy chế
của Bộ Thông tin và Truyền thông về bảo vệ bí mật nhà nước,
quản lý thông tin và an toàn thông tin trên mạng Internet.
2. Nghiêm cấm việc lợi dụng cung cấp
thông tin trên Cổng nhằm mục đích chống lại Đảng, Nhà nước; gây phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại thuần phong mỹ tục; đưa các
thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân; vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, giao dịch thương mại.
3. Cổng phải
tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
đáp ứng các tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông theo quy định.
4. Thông tin cá nhân do người sử dụng
cung cấp khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến hoặc được thu thập tự động trong
quá trình người sử dụng truy cập Cổng được bảo vệ tính riêng tư và bảo đảm an
toàn, bảo mật.
Chương II
QUẢN LÝ, DUY TRÌ
CỔNG
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, duy trì Cổng
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông trực tiếp chỉ đạo hoạt động quản lý, cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng, thành lập Ban Biên tập Cổng để thực hiện tiếp nhận, tổng hợp, biên tập, cập nhật, đăng tải thông tin
và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến trên Cổng.
2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm
quản lý thống nhất cơ sở hạ tầng, bảo đảm an toàn vận hành và duy trì hoạt động
liên tục, thông suốt của Cổng.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là
chủ quản cổng/trang thông tin điện tử, hệ thống điều hành tác nghiệp nội bộ hoặc
các hệ thống thông tin khác được kết nối, liên thông với Cổng chịu trách nhiệm
về thông tin, dịch vụ công trực tuyến do đơn vị mình cung cấp hoặc tích hợp lên
Cổng.
Điều 5. Ban Biên
tập Cổng
1. Ban Biên tập Cổng có trách nhiệm:
a) Định hướng, duyệt, điều hành và
phát triển nội dung, chất lượng Cổng:
- Tổ chức việc thu thập, biên tập, rà
soát, xử lý thông tin; phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung tin, bài được đăng
tải trên Cổng; bảo đảm cập nhật kịp thời, chính xác thông tin chính thống của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị, tổ chức cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật và của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
- Khai thác, tiếp nhận và cập nhật đầy
đủ, kịp thời các loại thông tin thuộc các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ trên Cổng;
- Đề xuất các biện
pháp nâng cao chất lượng thông tin trên Cổng.
b) Tổ chức phát triển và đề xuất giải
pháp nâng cấp Cổng trở thành đầu mối cung cấp thông tin và tích hợp dịch vụ
công trực tuyến; kết nối, tích hợp thông tin dịch vụ công từ Cổng với Cổng
thông tin một cửa quốc gia (Cơ chế Hải quan một cửa quốc gia) và Cổng dịch vụ
công quốc gia.
2. Ban Biên tập Cổng gồm Trưởng Ban
là Lãnh đạo Bộ, Phó Trưởng Ban thường trực là Giám đốc Trung tâm Thông tin và
các Phó Trưởng Ban, các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Ban Biên tập
do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập trên cơ sở đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Thông tin.
Trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của các
thành viên Ban Biên tập Cổng do Trưởng Ban phân công và hoạt động theo Quy chế
hoạt động của Ban Biên tập Cổng do Trưởng Ban phê duyệt.
3. Bộ phận thường trực, quản trị,
giúp việc cho Ban Biên tập Cổng (sau đây gọi là Bộ phận Thường trực) là các
công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế của Trung tâm Thông tin, có
trách nhiệm:
a) Quản trị nội dung Cổng;
b) Tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp
thông tin, dữ liệu gửi về Cổng, xuất bản thông tin trên Cổng;
c) Rà soát, hiệu chỉnh thông tin và dịch
vụ công trực tuyến cung cấp trên Cổng;
d) Hướng dẫn, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp, sử dụng thông tin, dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng.
4. Kinh phí hoạt động của Ban Biên tập
Cổng do Bộ cấp được bố trí trong dự toán kinh phí sự nghiệp hàng năm của Trung
tâm Thông tin.
Điều 6. Vận hành,
duy trì hoạt động Cổng
Trung tâm Thông tin thực hiện quản trị
cơ sở hạ tầng Cổng có trách nhiệm:
1. Tổ chức quản lý hạ tầng kỹ thuật
và hoạt động các dịch vụ cơ bản của hệ thống Cổng; thường xuyên kiểm tra, bảo
dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động Cổng, bảo đảm các điều kiện kỹ thuật về
tính ổn định, tốc độ xử lý, hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày;
quy định, hướng dẫn, cảnh báo và thực hiện xử lý các sự cố xảy ra trong quá
trình khai thác, sử dụng Cổng.
Thông báo cho các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân biết tối thiểu trước 05 ngày làm việc khi bắt
buộc phải tạm thời ngừng hoạt động của hệ thống Cổng vì lý do bảo trì, bảo dưỡng
kỹ thuật.
2. Hàng năm, rà soát, đề xuất phương
án nâng cấp, chỉnh sửa Cổng cho phù hợp với nhu cầu thực tế và định hướng liên
thông Chính phủ điện tử.
3. Đề xuất
phương án bổ sung, nâng cấp đường truyền, máy móc, trang thiết bị cần thiết phục
vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho Cổng, bảo đảm khai thác
hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có.
Điều 7. Bảo đảm
an toàn thông tin và dữ liệu
1. Trung tâm Thông tin chịu trách nhiệm
thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo đảm sự hoạt động an toàn của Cổng như sau:
a) Định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu ở mức người dùng và mức hệ thống (tối thiểu 02 lần/tuần) để nhanh chóng khôi phục lại hoạt động của hệ thống khi có xảy ra sự cố;
lập quy trình kiểm tra tính sẵn sàng, toàn vẹn thông tin của dữ liệu được sao
lưu;
b) Xây dựng và triển khai giải pháp
hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin
Cổng, phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm Cổng hoạt
động liên tục ở mức tối đa; bảo đảm an toàn thông tin mạng, an toàn dữ liệu,
phòng, chống virus, mã độc;
c) Quản lý quyền truy nhập của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân đúng thẩm quyền, chức năng; thu hồi tài khoản liên quan đến
Cổng đối với các tổ chức, cá nhân đã chấm dứt làm việc, cộng tác với Cổng;
d) Định kỳ đánh giá rà soát, báo cáo
mức độ nghiêm trọng các rủi ro do truy cập không hợp lệ, sử
dụng trái phép tài khoản truy cập, mất, thay đổi hoặc phá hủy thông tin, hệ thống thông tin liên quan hoặc các nguy cơ mất an toàn
thông tin khác đến Cổng ít nhất 01 lần/01 Quý;
đ) Xây dựng và thực hiện các quy
trình nội bộ: bảo đảm an toàn thông tin Cổng, quản lý và vận hành Cổng, sao lưu
và phục hồi hệ thống Cổng.
2. Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam, Cục An toàn thông tin phối hợp với Trung tâm
Thông tin (là đơn vị chủ trì) đánh giá, giám sát hệ thống Cổng; tham gia ứng cứu,
khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống Cổng hoạt động liên tục; định kỳ gửi số liệu
giám sát về Trung tâm Thông tin để phối hợp xử lý.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân được cấp tài khoản truy cập Cổng có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tên tài
khoản, mật khẩu theo quy định hiện hành và quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
4. Các cơ quan, đơn vị chủ quản cổng/trang
thông tin điện tử, hệ thống điều hành tác nghiệp nội bộ hoặc các hệ thống thông
tin khác có kết nối, liên thông với Cổng chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin trong quá trình kết nối, gửi thông tin, dữ liệu từ các hệ thống
của mình lên Cổng. Trường hợp phát hiện nguy cơ, dấu hiệu hoặc sự cố mất an
toàn thông tin liên quan đến hoạt động, kết nối với Cổng, cơ quan, đơn vị đó phải
báo ngay cho Trung tâm Thông tin để kịp thời xử lý, ngăn chặn.
Điều 8. Cổng/trang
thông tin điện tử thành viên
1. Cổng/trang thông tin điện tử thành
viên (sau đây gọi là Cổng thành viên) là Cổng thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị được hiển thị trên thành phần Front-end. Cổng thành viên có thể được
thiết lập trực tiếp trên hệ thống Cổng hoặc do các cơ quan, đơn vị xây dựng độc
lập và kết nối từ Cổng.
2. Cổng thành viên phải duy trì 01
tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng
Anh theo dạng: tendonvi.mic.gov.vn. Các Cổng thành viên đã có tên miền riêng cần
bổ sung, thêm địa chỉ tên miền cấp 4 theo quy định trên để bảo đảm sự thống nhất.
3. Đối với Cổng thành viên thiết lập
trực tiếp trên nền tảng hạ tầng Cổng, cơ quan, đơn vị chủ quản Cổng thành viên
phải thống nhất với Trung tâm Thông tin về nội dung thông tin, yêu cầu, chức
năng, tính năng kỹ thuật và hoạt động xây dựng, quản lý và duy trì Cổng thành
viên, phù hợp với Cổng.
4. Đối với các Cổng thành viên hoạt động
độc lập, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về các vấn
đề liên quan đến Cổng thành viên của cơ quan, đơn vị mình, cụ thể:
a) Chỉ đạo xây dựng và quản lý các hoạt
động của Cổng thành viên, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật hiện
hành đối với cổng/trang thông tin điện tử;
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội
dung Cổng thành viên của cơ quan, đơn vị.
5. Các cơ quan, đơn vị đã xây dựng cổng/trang
thông tin trước ngày Quy chế này được ban hành phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau mới được phép tiếp tục hoạt động:
a) Có phương án hoạt động rõ ràng;
b) Bố trí đủ nhân sự bảo đảm quản lý
và duy trì hoạt động thường xuyên của trang thông tin;
c) Các Cổng/trang thông tin đã và
đang hoạt động nếu không đủ các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động độc lập,
có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đề ra thì cơ quan, đơn vị chủ quản phải báo cáo
Lãnh đạo Bộ xin dừng hoạt động hoặc xin được sáp nhập vào Cổng.
6. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu xây dựng
Cổng/trang thông tin phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật hiện
hành, quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này và được sự đồng ý của
Lãnh đạo Bộ.
Chương III
CUNG CẤP VÀ CẬP
NHẬT THÔNG TIN
Điều 9. Nguyên tắc
cung cấp thông tin
1. Thông tin được cung cấp trên Cổng
phải phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước; phục vụ công tác quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông và
đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng phải
bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan, kịp thời; tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ, quản lý thông tin
trên mạng và quy định pháp luật có liên quan.
3. Khi trích dẫn, sử dụng lại thông
tin để đăng trên Cổng phải lấy từ nguồn tin chính thức và ghi rõ thông tin về
tác giả, nguồn của thông tin; phải có văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp
nguồn tin để bảo đảm tính hợp pháp của nguồn tin.
Điều 10. Thông
tin trên Cổng
1. Thông tin trên Cổng bao gồm những nội dung quy định tại Điều 10, 11, 12,
13 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và các nội dung khác sau:
a) Thông tin các lĩnh vực chuyên
ngành: báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; thông tin đối ngoại;
thông tin cơ sở; xuất bản, in và phát hành; bưu chính, chuyển phát; viễn thông,
Internet, tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; an toàn thông
tin;
b) Các thông tin chuyên đề: cải cách
thủ tục hành chính; hợp tác quốc tế; khoa học - công nghệ; thi đua - khen thưởng;
thanh tra, kiểm tra; đào tạo, bồi dưỡng; thông cáo báo chí; thông tin tuyên
truyền, phổ biến phong trào thi đua yêu nước, nhân rộng các điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt, sáng kiến công nghệ, mô hình phục vụ công tác quản
lý nhà nước của ngành; và các chuyên đề tuyên truyền khác phù hợp thực tế từng
giai đoạn;
c) Các thông tin tra cứu: cơ sở dữ liệu
Hệ thống văn bản pháp luật; hệ thống thông tin văn bản pháp luật; sản phẩm dịch
vụ công nghệ thông tin trong nước; Hội đồng Giám đốc công nghệ thông tin; doanh
nghiệp, tổ chức, hội, hiệp hội ngành Thông tin và Truyền thông và các thông tin
phục vụ tra cứu tìm kiếm thông tin trong ngành.
2. Căn cứ vào tình hình và điều kiện
thực tế, Ban Biên tập Cổng sẽ quyết định nội dung, tính chất thông tin cung cấp
trên Cổng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo từng giai đoạn của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 11. Cung cấp
thông tin
1. Định dạng thông tin
Thông tin được cung cấp trên Cổng được
định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại Thông tư
số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước; Thông tư 19/2011/TT-BTTTT ngày 01/7/2011 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về áp dụng tiêu chuẩn định dạng
tài liệu mở trong cơ quan nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
Tổ chức, cá nhân gửi thông tin lên Cổng
có trách nhiệm thực hiện định dạng thông tin theo đúng quy định trước khi gửi tới
Ban Biên tập để đăng tải.
2. Nội dung và thời gian cung cấp
thông tin:
a) Các cơ quan, đơn vị chủ động cung
cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều
9, 10 của Quy chế này hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập Cổng đối với các loại
thông tin sau:
- Thông tin liên hệ: địa chỉ, số điện
thoại, số fax, địa chỉ email, địa chỉ cổng/trang thông tin
điện tử (nếu có) của đơn vị; tên, điện thoại, email của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo
các phòng, ban thuộc đơn vị. Thời gian cung cấp: trong 02 ngày làm việc kể từ
khi có sự thay đổi thông tin và được phép công bố;
- Tin tức - Sự kiện: Cung cấp tài liệu
và thông tin liên quan đến hoạt động, sự kiện của Bộ do đơn vị chủ trì. Thời gian
cung cấp: có thể trước, trong hoặc sau khi hoạt động, sự kiện xảy ra nhằm bảo đảm
đưa tin lên Cổng được nhanh chóng và chính xác;
- Hỏi đáp: Trả lời thông tin hỏi đáp
của người dân đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mỗi đơn vị. Thời
gian trả lời: trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được câu hỏi, trường hợp cần
sự phối hợp của các đơn vị khác, thời gian trả lời không quá 10 ngày làm việc;
- Thông tin về hoạt động của đơn vị:
Cung cấp các thông tin về hoạt động nổi bật của đơn vị, của
lĩnh vực đơn vị tham gia hoạt động, quản lý. Thời gian cung cấp: trong 02 ngày
làm việc kể từ khi có thông tin mới.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị chủ
trì soạn thảo văn bản:
- Văn bản: Văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản chỉ đạo điều hành (cần công bố rộng rãi). Thời gian cung cấp: trong 02
ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố;
- Dự thảo Văn bản xin ý kiến nhân
dân. Thời gian gửi dự thảo: ngay khi đơn vị cần xin ý kiến cho dự thảo văn bản.
Về thời gian xin ý kiến trên Cổng, thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Đối với các cơ quan, đơn vị thực
hiện chức năng cấp phép:
Thông tin về cấp phép, bao gồm: Danh
sách cấp phép cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực báo chí, xuất
bản, bưu chính, viễn thông - Internet - tần số vô tuyến điện, công nghệ thông
tin và an toàn thông tin. Thông tin gồm: số giấy phép; ngày tháng cấp giấy
phép; loại giấy phép, lĩnh vực hoạt động; thời hạn giấy phép. Thời gian cung cấp:
định kỳ 01 tháng/ 01 lần trong trường hợp có sự thay đổi (cấp mới, cấp lại, gia
hạn...).
d) Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm
vụ thống kê, tổng hợp số liệu thống kê để phục vụ quản lý nhà nước:
Số liệu thống kê các lĩnh vực quản lý
của Bộ. Thời gian cung cấp: đối với số liệu thống kê định kỳ: theo định kỳ số
liệu đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt; đối với số liệu thống kê không định kỳ:
trong 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được Bộ trưởng quyết định
công bố.
đ) Vụ Tổ chức cán bộ:
- Thông tin tiểu sử tóm tắt và nhiệm
vụ đảm nhận của Lãnh đạo Bộ. Thời gian cung cấp: trong 02 ngày làm việc kể từ
khi Lãnh đạo được bổ nhiệm và phân công nhiệm vụ;
- Các thông tin về đào tạo, tuyển dụng
cán bộ. Thời gian cung cấp: ngay khi thông tin cần công bố.
e) Văn phòng Bộ:
- Ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh
đạo Bộ (ban hành bằng văn bản). Thời gian cung cấp: trong 02 ngày làm việc kể từ
khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố;
- Thông tin phát ngôn của Bộ, thông
tin cung cấp cho báo chí. Thời gian cung cấp: trong 02 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố.
g) Ban Lịch sử - Truyền thống: Cung cấp
tài liệu, bài viết về lịch sử hình thành và phát triển Bộ,
ngành Thông tin và Truyền thông. Thời gian cung cấp: trong 02 ngày làm việc kể
từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố;
h) Vụ Kế hoạch - Tài chính: Thông tin
về dự án, hạng mục đầu tư, mua sắm công (Bao gồm: Danh sách các dự án đang chuẩn
bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất. Mỗi dự án cần có
các thông tin gồm: tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án,
thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, tình trạng dự án; thông
tin đấu thầu). Thời gian cung cấp: trong 10 ngày làm việc kể từ khi dự án, hạng
mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt;
i) Vụ Pháp chế: Thông tin tuyên truyền,
phổ biến hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Thời gian cung cấp: trong 15 ngày làm việc
kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành;
k) Vụ Thi đua - Khen thưởng: Thông
tin khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực Thông tin và
Truyền thông. Thời gian cung cấp: trong 05 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện
xong thông tin và được phép công bố;
l) Thanh tra Bộ: Thông tin xử phạt đối
với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Thời gian cung cấp: trong 02 ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin
và được phép công bố;
m) Vụ Khoa học - Công nghệ: Thông tin
về Chương trình, đề tài khoa học (Bao gồm: danh mục các chương trình, đề tài
bao gồm: mã số, tên, cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện;
kết quả các chương trình, đề tài sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học
thông qua bao gồm: báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai áp dụng của
công trình, đề tài). Thời gian cung cấp: trong 20 ngày làm việc kể từ khi
chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được nghiệm
thu;
n) Vụ Quản lý doanh nghiệp: Công bố thông
tin các doanh nghiệp thuộc Bộ theo các quy định pháp luật hiện hành về công bố
thông tin doanh nghiệp nhà nước. Thời gian cung cấp: định kỳ 06 tháng/ 01 lần;
o) Viện Chiến lược Thông tin và Truyền
thông: Thông tin về Chiến lược - Quy hoạch - Kế hoạch phát triển các lĩnh vực
thuộc ngành Thông tin và Truyền thông do Viện Chiến lược Thông tin và Truyền
thông chủ trì xây dựng. Thời gian cung cấp: trong 10 ngày làm việc kể từ khi
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
3. Các tổ chức, cá nhân ngành Thông
tin và Truyền thông ngoài Bộ phối hợp với Trung tâm Thông tin thỏa thuận cách thức, nội dung cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị
mình lên Cổng.
Điều 12. Cán bộ
đầu mối cung cấp thông tin
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan phải có trách nhiệm cử cán bộ làm đầu mối cung cấp thông tin, dữ liệu
lên Cổng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về những nội dung thông tin, dữ liệu
đã cung cấp.
2. Cán bộ đầu mối có trách nhiệm:
a) Chủ động thu thập, cung cấp thông
tin thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, báo cáo thủ trưởng đơn vị về việc
cung cấp thông tin để đăng tải trên Cổng theo quy định của Quy chế này;
b) Tổng hợp, kịp thời báo cáo thủ trưởng
cơ quan, đơn vị các phản hồi của bạn đọc; phối hợp với phòng, ban của cơ quan,
đơn vị được giao thực hiện trả lời phản hồi, hỏi đáp pháp luật của bạn đọc; phối
hợp với Ban Biên tập Cổng trong việc trả lời ý kiến phản hồi, hỏi đáp của bạn đọc;
c) Chủ động rà soát thông tin giới
thiệu đơn vị trên Cổng, kịp thời thông báo cho Bộ phận Thường trực khi phát hiện
sai sót hoặc thay đổi;
d) Phối hợp với Bộ phận Thường trực
trong việc kiểm tra, xác thực thông tin liên quan đến tin, bài trong phạm vi
lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị;
đ) Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
cơ quan, đơn vị về việc bảo đảm cung cấp thông tin của đơn vị trên Cổng.
Điều 13. Tiếp nhận
và xử lý thông tin
1. Gửi thông tin:
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng
tài khoản thư điện tử được cấp của Bộ (@mic.gov.vn) hoặc bằng các hình thức
khác (tài khoản thư điện tử khác, văn bản giấy, đĩa CD, fax...) có xác nhận của
lãnh đạo đơn vị, gửi thông tin về: Ban Biên tập Cổng (Địa chỉ: Trung tâm Thông
tin - Bộ Thông tin và Truyền thông, 18 Nguyễn Du, Hà Nội; Điện thoại:
04.35563462; Fax: 04.35563458; Email: [email protected]);
b) Bộ phận Thường trực có thể tạo các
thư mục dùng chung hoặc khởi tạo công việc trên Cổng thông tin nội bộ để thuận
tiện trong việc thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin với các đơn vị để đăng tải
lên Cổng;
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thể
sử dụng tài khoản do Trung tâm Thông tin cấp để trực tiếp cung cấp thông tin về
tổ chức, hoạt động của mình lên Cổng qua thành phần Back-end.
2. Bộ phận Thường trực có trách nhiệm
tiếp nhận, rà soát, kiểm tra thông tin gửi đến Cổng; phân loại, xác định rõ nguồn
gốc, nội dung, mục đích thông tin và chuyển đến cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan để xử lý. Trong trường hợp cần thiết có thể xin ý kiến chỉ đạo
của Trưởng Ban trước khi chuyển thông tin.
Các cơ quan, đơn vị có Cổng thành
viên chủ động thu thập, tiếp nhận thông tin để đăng tải trên Cổng thành viên của
mình.
3. Trong trường hợp cần thiết, thông
tin gửi đăng sẽ được Bộ phận Thường trực chuyển đến các thành viên Ban Biên tập
Cổng theo phân công lĩnh vực phụ trách để biên tập, kiểm duyệt trước khi đăng tải.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân liên quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản hồi, tổ chức thu
thập thông tin và cung cấp kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý thông tin cho
Bộ phận Thường trực. Trong trường hợp cần thiết (trường hợp thông tin phản hồi/hỏi
đáp pháp luật là vấn đề phức tạp hoặc liên quan đến lĩnh vực phụ trách của từ
02 đơn vị trở lên), việc lấy ý kiến của các đơn vị có thể được thực hiện bằng
yêu cầu từ Trưởng ban Biên tập.
5. Quy trình tiếp nhận và xử lý thông
tin:
a) Tin tức - Sự kiện
- Hoạt động, sự kiện do các đơn vị
thuộc Bộ chủ trì:
+ Khi có hoạt động, sự kiện do các
đơn vị chủ trì cần đưa tin lên Cổng, các đơn vị chủ động liên hệ với Bộ phận
Thường trực thông báo về hoạt động, sự kiện; cung cấp thông tin, tài liệu nếu
có, hoặc có thể trực tiếp gửi tin, bài tới Bộ phận Thường trực;
+ Bộ phận Thường trực cử biên tập
viên tham dự sự kiện để thu thập thông tin, viết tin, bài;
+ Biên tập viên viết tin, bài gửi tới
Bộ phận Thường trực để biên tập, duyệt và xuất bản thông tin lên Cổng.
+ Trong trường hợp thông tin chưa rõ
ràng, thông tin mang tính chất nhạy cảm, Bộ phận Thường trực gửi tới các thành
viên Ban Biên tập hoặc Trưởng ban Biên tập để duyệt nội dung trước khi xuất bản
lên Cổng.
- Hoạt động, sự kiện không do các đơn
vị chủ trì nhưng có lãnh đạo Bộ tham dự cần đưa tin:
+ Văn phòng Bộ (Phòng Thư ký - Tổng hợp)
chủ động liên hệ, cung cấp thông tin cho Bộ phận Thường trực;
+ Bộ phận Thường trực cử biên tập
viên tham dự sự kiện để thu thập thông tin, viết tin, bài;
+ Biên tập viên viết tin, bài gửi tới
Bộ phận Thường trực để biên tập, duyệt và xuất bản thông tin lên Cổng.
+ Trong trường hợp thông tin chưa rõ
ràng, thông tin mang tính chất nhạy cảm, Bộ phận Thường trực gửi tới các thành
viên Ban Biên tập hoặc Trưởng ban Biên tập để duyệt nội dung trước khi xuất bản
lên Cổng.
- Hoạt động, sự kiện khác trong ngành
cần đưa tin:
Bộ phận Thường trực cử biên tập viên
hoặc đề nghị đội ngũ cộng tác viên tham dự đưa tin hoặc tổng hợp, trích dẫn lại
thông tin từ những nguồn tin hợp pháp, được phép đăng tải để đăng lại lên Cổng.
b) Đăng tải văn bản
- Các văn bản không thuộc tài liệu mật,
cần phổ biến trên Cổng phải ghi rõ tại mục nơi nhận: "Cổng Thông tin điện
tử Bộ";
- Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo:
Sau khi văn bản được ký ban hành, đơn vị soạn thảo gửi văn bản cho Bộ phận Thường
trực để đăng tải;
- Văn bản khác liên quan: Định kỳ
hàng tuần, Bộ phận Thường trực cử biên tập viên phối hợp với Văn thư Bộ để lấy
văn bản đăng tải hoặc thu thập từ các nguồn hợp pháp khác để đăng tải văn bản lên Cổng.
c) Đăng tải dự thảo văn bản xin ý kiến
nhân dân và tiếp nhận ý kiến góp ý.
- Các đơn vị (thông qua đầu mối cung
cấp thông tin hoặc lãnh đạo đơn vị) gửi tệp tin dự thảo xin ý kiến tới Bộ phận
Thường trực, ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc xin ý kiến;
- Bộ phận Thường trực căn cứ vào nội
dung nhận được, đăng tải dự thảo văn bản xin ý kiến lên Cổng. Các đơn vị chủ
trì xin ý kiến dự thảo chủ động tổng hợp các ý kiến góp ý đã đăng tải trên Cổng
sau khi hết thời gian xin ý kiến.
d) Thông tin khiếu nại, tố cáo
- Bộ phận Thường trực tổng hợp các
thông tin khiếu nại, tố cáo gửi tới Cổng. Định kỳ hàng tuần gửi tới đầu mối
Thanh tra Bộ để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ giải quyết;
- Việc hồi đáp các ý kiến khiếu nại,
tố cáo do Thanh tra Bộ trực tiếp thực hiện. Nếu cần thông tin rộng rãi đăng
trên Cổng, Thanh tra Bộ gửi tới Bộ phận Thường trực để đăng tải. Thời gian chậm
nhất không quá 10 ngày làm việc.
đ) Trả lời thắc mắc, kiến nghị của
nhân dân về các vấn đề quản lý nhà nước của Bộ
- Hàng ngày, Bộ phận Thường trực rà
soát, tổng hợp câu hỏi được gửi tới Bộ qua Cổng và qua điện thoại, thư điện tử
của Ban Biên tập để chuyển tới các cơ quan, đơn vị có chức năng trả lời;
- Các cơ quan, đơn vị trả lời câu hỏi
hoặc có ý kiến phản hồi gửi tới Bộ phận Thường trực trong vòng 5 ngày làm việc,
trường hợp cần sự phối hợp trả lời từ các cơ quan, đơn vị khác, thời hạn không
quá 10 ngày làm việc;
- Bộ phận Thường trực sau khi tiếp nhận
câu trả lời có trách nhiệm đăng tải nội dung lên Cổng.
e) Các chuyên mục tuyên truyền theo sự
kiện, lĩnh vực
- Bộ phận Thường trực phối hợp với
các đơn vị xây dựng kết cấu nội dung, thành phần mục tin cơ bản của các chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền;
- Các đơn vị cung cấp thông tin, dữ
liệu liên quan đến chuyên trang, chuyên mục gửi Bộ phận Thường trực;
- Bộ phận Thường trực thực hiện biên
tập nội dung, duyệt xuất bản.
g) Các thông tin khác
- Các cơ quan, đơn vị chủ động rà
soát thông tin theo trách nhiệm cung cấp của đơn vị, tổng hợp tài liệu, duyệt nội
dung để gửi Bộ phận Thường trực;
- Bộ phận Thường trực tiếp nhận, biên
tập và cập nhật nội dung lên Cổng.
- Trong trường hợp thông tin chưa rõ
ràng, thông tin mang tính chất nhạy cảm, Bộ phận Thường trực gửi tới các thành
viên Ban Biên tập hoặc Trưởng ban Biên tập để duyệt nội dung trước khi xuất bản
lên Cổng.
Điều 14. Biên tập,
duyệt thông tin
Bộ phận Thường trực thực hiện biên tập,
duyệt thông tin trước khi đăng tải lên Cổng có trách nhiệm như sau:
1. Cập nhật thông tin lên Cổng ngay
sau khi nhận được thông tin từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân theo đúng
quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin. Trường hợp nội dung thông tin phải biên
tập, chỉnh sửa, thời gian cập nhật không quá 04 giờ làm việc kể từ khi nhận được
thông tin.
2. Cử biên tập viên tham gia tổng hợp
thông tin về các hoạt động của Bộ để đăng tải trên Cổng.
3. Đăng toàn văn các văn bản về chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
4. Từ chối đăng tải các thông tin
sau:
a) Thông tin có nội dung không thuộc
phạm vi quy định bắt buộc phải cung cấp thông tin trên cổng/trang thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước hoặc không phải lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
b) Thông tin có nội dung không phù hợp
với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thông tin đã được cấp có thẩm quyền
quyết định nhưng chưa phổ biến công khai hoặc chỉ phổ biến
trong phạm vi hẹp;
d) Thông tin không rõ nguồn gốc hoặc
không đúng sự thật;
đ) Thông tin không bảo đảm chất lượng,
cần phải xác thực lại.
Điều 15. Cập nhật
và lưu trữ thông tin
1. Thông tin mới được Bộ phận Thường
trực cập nhật ít nhất một lần mỗi ngày làm việc, bảo đảm cập nhật thông tin thường
xuyên trong các ngày nghỉ, dịp lễ Tết. Cập nhật kịp thời
những thông tin đã đăng tải nhưng có sự thay đổi hoặc phát sinh theo chỉ đạo của
Ban Biên tập Cổng.
2. Thông tin được lưu trữ theo quy định
sau:
a) Các thông tin: Giới thiệu về Bộ;
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành còn hiệu lực; hướng dẫn
thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; thông tin cấp phép; thông
tin giao dịch của cổng được đăng liên tục trên Cổng, cập
nhật mới khi có sự thay đổi;
b) Lưu trữ một năm đối với các văn bản
quy phạm pháp luật hết hiệu lực;
c) Lưu trữ tối thiểu 05 năm đối với
thông tin khác.
Điều 16. Chế độ
nhuận bút, thù lao
1. Ban Biên tập Cổng có trách nhiệm
xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về Chế
độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng
trên Cổng; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến
thông tin để đăng tải trên Cổng.
2. Trong thời gian chuyển tiếp, chế độ
nhuận bút đối với tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng; chế độ thù
lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải
trên Cổng được vận dụng theo Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Chương IV
TÍCH HỢP THÔNG
TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 17. Cung cấp
dịch vụ công trực tuyến
1. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp triển khai các dịch
vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông trên Cổng;
b) Hàng năm tổng hợp, cập nhật danh
sách các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 và
4;
c) Duy trì, cập nhật bảng Dữ liệu đặc
tả (Metadata) mô tả nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính
khác của dữ liệu dịch vụ công trực tuyến áp dụng thống nhất trong Bộ.
2. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên
rà soát các thủ tục hành chính, phân loại và xây dựng, cập nhật danh sách các dịch
vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 và 4; định kỳ
hàng năm báo cáo tình hình xây dựng, nâng cấp và duy trì các dịch vụ công trong
danh sách, gửi Trung tâm Thông tin tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
3. Trường hợp các cơ quan, đơn vị triển
khai dịch vụ công trực tuyến tập trung trên nền tảng hạ tầng Cổng, Trung tâm
Thông tin có trách nhiệm cung cấp tài khoản đăng nhập thành phần Back-end và hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai dịch vụ công trực tuyến trên Cổng theo quy định.
Điều 18. Tích hợp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến
1. Thông tin và các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4 đã triển khai tại Cổng thành viên phải được liên kết, tích
hợp lên Cổng, các dịch vụ công thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Trung tâm Thông tin là đơn vị đầu
mối tổ chức tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền
thông, có trách nhiệm sau đây:
a) Công bố phương thức, giao diện kết
nối và hướng dẫn tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đã triển
khai tại Cổng thành viên;
b) Bảo đảm Cổng sẵn sàng về mặt kỹ
thuật để thực hiện tích hợp và duy trì xác thực, kết nối dữ liệu giữa Cổng và
các dịch vụ công được kết nối;
c) Kết nối, tích hợp thông tin dịch vụ
công từ Cổng với Cổng thông tin một cửa quốc gia (Cơ chế Hải quan một cửa quốc
gia) và Cổng dịch vụ công quốc gia;
d) Tổ chức đánh giá sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ công và tổng hợp tiến độ, tình hình xử lý dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng;
đ) Thiết lập và duy trì cam kết bảo vệ
tính riêng tư, chế độ tìm kiếm nâng cao, kết nối bảo mật; quản lý biểu mẫu điện tử, thống kê, thông báo, nhắn tin, cảnh báo qua tin nhắn; sử dụng các kênh truyền riêng, được mã hóa để bảo mật thông tin và dữ
liệu truyền dẫn giữa các Cổng thông tin điện tử.
2. Các cơ quan, đơn vị chủ động các
giải pháp để bổ sung, nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi cung cấp
của mình; phối hợp với Trung tâm Thông tin công khai tiến độ giải quyết hồ sơ,
tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đã triển khai lên Cổng, tích
hợp các dịch vụ công trực tuyến từ Cổng với Cổng thông tin một cửa quốc gia (Cơ
chế Hải quan một cửa quốc gia) và Cổng dịch vụ công quốc gia.
Điều 19. Thực hiện
dịch vụ công trực tuyến
1. Quy trình thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến được tích hợp trên Cổng như sau:
a) Tìm kiếm dịch vụ công trực tuyến;
b) Khai, điền thông tin, theo dõi
tình hình xử lý và nhận phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ dịch vụ công;
c) Tiếp nhận, chuyển thông tin khai từ
Cổng tới các ứng dụng, phần mềm dịch vụ công trực tuyến tại Cổng thành viên;
d) Nhận kết quả xử lý từ các ứng dụng,
phần mềm dịch vụ công trực tuyến tới Cổng;
đ) Trao đổi thông tin giữa các Cổng
thành viên thông qua Cổng.
2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm
đồng bộ các tài khoản, thông tin giao dịch và kết quả xử lý
dịch vụ công trực tuyến được tích hợp trên Cổng.
Điều 20. Xử lý sự
cố
1. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm
áp dụng các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm sự
tương thích, thông suốt, liên tục và an toàn thông tin trong kết nối, tích hợp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng.
2. Trường hợp Cổng xảy ra sự cố gián
đoạn hoạt động hoặc có lỗi không thể truyền dẫn thông tin, dữ liệu tới các dịch
vụ công trực tuyến được tích hợp:
a) Trung tâm Thông tin thông báo ngay
cho các cơ quan, đơn vị liên quan bằng hình thức phù hợp và qua địa chỉ thư điện
tử đã đăng ký trước;
b) Trong thời gian khắc phục sự cố,
các dịch vụ công trực tuyến được thực hiện trên Cổng thành viên.
Chương V
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỔNG
Điều 21. Bảo đảm
nhân lực
1. Cá nhân tham gia vào quá trình quản
lý, duy trì hoạt động Cổng hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động Cổng.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm phân công, bố trí đủ nhân lực phụ trách cung cấp thông tin và xử
lý, giải quyết các dịch vụ công trực tuyến thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
mình theo đúng thời hạn quy định.
3. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm:
a) Bố trí đủ nhân lực chuyên môn để
trực tiếp quản trị Cổng;
b) Tổ chức mạng lưới cộng tác viên từ
các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài ngành để cung cấp thông tin;
c) Xây dựng nhu cầu biên chế Bộ phận
thường trực, quản trị, giúp việc cho Ban Biên tập Cổng.
Điều 22. Bảo đảm
kinh phí
1. Kinh phí duy trì hoạt động và phát
triển Cổng được bảo đảm từ các nguồn:
a) Ngân sách nhà nước: Kinh phí duy trì
hoạt động và phát triển Cổng; kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
cho Cổng được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm. Phần kinh phí này được
tập hợp chung trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp cho Trung tâm Thông tin;
b) Kinh phí duy trì hoạt động và phát
triển Cổng thành viên; kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Cổng
thành viên được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm. Phần kinh phí này
được tập hợp chung trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp cho cơ quan, đơn vị quản lý Cổng thành viên;
c) Nguồn thu hợp pháp khác do Trung
tâm Thông tin và các cơ quan, đơn vị quản lý Cổng thành viên huy động theo quy
định của pháp luật;
d) Nguồn viện trợ, hỗ trợ phát triển
chính thức của các nhà tài trợ.
2. Trung tâm Thông tin xây dựng chế độ
thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin, chi tạo lập, chuyển đổi, số hóa
thông tin cho Cổng theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Điều 23. Bảo đảm
cơ sở hạ tầng
1. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Trung
tâm Thông tin được trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, đường truyền và các thiết
bị cần thiết khác để bảo đảm lưu trữ, khai thác, bảo mật, bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin phục vụ tác nghiệp, thu thập và cập nhật thông tin lên Cổng.
2. Định kỳ theo giai đoạn, hàng năm
Trung tâm Thông tin xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống Cổng
trình Bộ cấp kinh phí nhằm bảo đảm hệ thống Cổng hoạt động ổn định, an toàn, an
ninh thông tin đáp ứng cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời đến độc
giả.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:
a) Chỉ đạo, bảo đảm việc tuân thủ các
quy định tại Quy chế này trong phạm vi tổ chức, quyền hạn của mình;
b) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
Thông tin và các cơ quan chức năng đề xuất kế hoạch trang bị, nâng cấp cơ sở hạ
tầng kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng, từng bước đồng
bộ với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước và phát triển chính phủ điện tử;
b) Chỉ đạo cung cấp thông tin, dữ liệu
phục vụ hoạt động cho Cổng theo yêu cầu của Ban Biên tập Cổng và thành viên Ban
Biên tập Cổng; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về sự chính xác, kịp thời, đầy
đủ và trung thực của thông tin được cung cấp.
2. Trung tâm Thông tin
a) Giúp Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền
thông thực hiện thống nhất quản lý, duy trì Cổng theo quy
định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm hệ
thống hoạt động liên tục, thông suốt, an toàn và đúng mục đích;
b) Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực
hiện Quy chế này trong phạm vi Bộ Thông tin và Truyền thông, định kỳ báo cáo
Lãnh đạo Bộ về thông tin, tình hình thực hiện;
c) Lập kế hoạch và dự toán tổng thể
việc bảo đảm duy trì hoạt động thường xuyên và định kỳ nâng cấp Cổng;
d) Chủ trì việc thực hiện liên thông,
đồng bộ cơ sở dữ liệu; áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm tính tương thích,
thông suốt trong quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các kênh thông tin
điện tử, thông tin đa phương tiện của Bộ Thông tin và Truyền thông với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp
với Trung tâm Thông tin xây dựng và triển khai kế hoạch tập huấn, đào tạo và
đào tạo lại cho các đơn vị, cán bộ, công chức sử dụng Cổng.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với
Trung tâm Thông tin tổng hợp, tham mưu Bộ trưởng bố trí đủ kinh phí theo kế hoạch
hàng năm để bảo trì, bảo dưỡng, định kỳ nâng cấp, duy trì Cổng, bảo đảm hoạt động
liên tục, thông suốt và an toàn.
Điều 25. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ hàng quý và hàng năm, Ban
Biên tập Cổng có trách nhiệm lập báo cáo tình hình hoạt động, nêu rõ hiện trạng
cung cấp thông tin và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của Cổng
và đẩy mạnh hoạt động của Ban Biên tập Cổng.
2. Báo cáo quý và năm được gửi báo
cáo Lãnh đạo Bộ và gửi các thành viên Ban Biên tập Cổng, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
Điều 26. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện
tốt Quy chế này sẽ được xem xét đề xuất khen thưởng hàng năm theo quy định.
2. Cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân vi phạm
Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính, xử
lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định hiện hành; nếu vi phạm
gây thiệt hại lớn đến tài nguyên mạng máy tính của Bộ thì phải chịu trách nhiệm
bồi thường vật chất về những thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Trung tâm Thông tin để
tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định.