|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1403/QĐ-UBND 2022 số hóa hồ sơ thủ tục hành chính Bộ phận một cửa Bình Phước
Số hiệu:
|
1403/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Phước
|
|
Người ký:
|
Trần Tuyết Minh
|
Ngày ban hành:
|
09/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1403/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 09
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG, BỘ PHẬN MỘT CỬA CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Công văn số
9318/VPCP-KSTT ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ về việc hướng dẫn số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 83/TTr-STTTT ngày
04 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- BCĐ về chuyển đổi số tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, các phòng, ban, Trung tâm;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.KSTTHC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG, BỘ PHẬN MỘT CỬA CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công, Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức,
viên chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
cấp xã; Ban Quản lý Khu kinh tế có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành
chính (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
2. Tổ chức, cá nhân
có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là tổ chức, cá
nhân).
3. Doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy
quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này,
những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ chế một cửa
trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm
quyền thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các
cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải
quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với
nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ phận Một cửa là
tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
4. Cổng Dịch vụ công
quốc gia là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, tình hình giải
quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở kết nối, truy xuất dữ
liệu từ các Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các giải
pháp hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật do Văn phòng Chính phủ thống nhất xây dựng,
quản lý.
5. Cổng Dịch vụ công
tỉnh Bình Phước là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, hệ thống
thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình
hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc; kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia và
Cổng Dịch vụ công cấp bộ để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành
chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
6. Đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính là nhận xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền, tổ
chức, cá nhân về chất lượng và tiến độ thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa, cán
bộ, công chức, viên chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc số hóa hồ sơ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
2. Số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp
luật và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
3. Quá trình số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi,
giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
4. Không làm phát
sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định
của pháp luật.
5. Cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi
công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Những hành vi
không được làm trong quá trình số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Cán bộ, công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách
nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành
chính;
b) Cản trở tổ chức,
cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoặc ngăn
chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy,
giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu
thực hiện thủ tục hành chính;
d) Tiết lộ thông tin
về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân
hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi;
đ) Các hành vi vi
phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.
2. Tổ chức, cá nhân
có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Gian lận, mạo
nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính;
b) Vu khống, phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật,
không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán
bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
c) Xúc phạm danh dự
của cơ quan có thẩm quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá
trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính;
d) Nhận xét, đánh giá
thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật,
không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên
chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
đ) Các hành vi vi
phạm khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
QUY
TRÌNH NGHIỆP VỤ SỐ HÓA HỒ SƠ, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 6. Quy trình
chung về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Căn cứ quy định về số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính tại Điều 21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính và các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp
nhận, giải quyết TTHC, quy trình và thao tác nghiệp vụ được khái quát, diễn
giải cụ thể như sau:
a) Sơ đồ quy trình
nộp hồ sơ, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
b) Diễn giải quy
trình
Bước 1: Cá nhân, tổ chức tới
bộ phận một cửa các cấp để thực hiện thủ tục hành chính. Nộp hồ sơ cho cán bộ
một cửa.
Bước 2: Cán bộ một cửa tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra sự tồn tại của tài khoản số của cá nhân, tổ chức trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam (số căn
cước công dân (CCCD)) hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế) của người nước ngoài; cơ quan, tổ chức (mã định danh cơ quan, mã số thuế/mã
số doanh nghiệp). Trường hợp ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính, tài khoản
số được xác định theo số định danh của tổ chức, cá nhân ủy quyền. Cổng Dịch vụ
công quốc gia kết nối, tích hợp với Hệ thống một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
(Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh) để chia sẻ
dữ liệu phục vụ kiểm tra tại Hệ thống một cửa điện tử và liên kết tài khoản tự
động giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia với Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
Bước 3: Cán bộ một cửa nhập
các thông tin cơ bản về bộ hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC (gồm
các thông tin: người nộp, tên thủ tục hành chính); và kiểm tra các thành phần
hồ sơ theo quy định TTHC (các thành phần hồ sơ được tích hợp tự động trên Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC).
Căn cứ vào thủ tục
hành chính mà cá nhân, tổ chức cần giải quyết; trên cơ sở chia sẻ dữ liệu của
các Hệ thống thông tin, cán bộ một cửa kiểm tra tính chính xác các thành phần hồ
sơ đã lưu hoặc được tích hợp, đồng bộ trong hồ sơ TTHC của cá nhân, tổ chức từ
trong Kho dữ liệu của cá nhân, tổ chức trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
cấp bộ, cấp tỉnh hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia.
(1) Trường hợp thành
phần hồ sơ đã có dữ liệu điện tử
Các tài liệu này sẽ
được xác nhận việc chia sẻ dữ liệu, tính chính xác, cập nhật từ người dân,
doanh nghiệp và đưa vào hồ sơ điện tử. Tổ chức, cá nhân không phải khai lại
thông tin hoặc nộp lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đã có dữ liệu điện tử.
Trường hợp khi tiếp
nhận, phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất với thông
tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử trong các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ
liệu chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc điều chỉnh, sửa đổi
thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
(2) Trường hợp thành
phần hồ sơ chưa có dữ liệu điện tử
Cán bộ một cửa thực
hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; phân loại; sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản
giấy; ký số tài liệu trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC hoặc trên phần mềm
số hóa tài liệu.
Hồ sơ sau khi được số
hóa được cán bộ tại bộ phận một cửa kiểm tra và chuyển cho đơn vị nghiệp vụ xử
lý theo quy định.
Các hồ sơ số hóa này
sau khi có kết quả giải quyết TTHC sẽ được chuyển vào Kho dữ liệu hồ sơ TTHC
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh hoặc Cơ sở dữ liệu
quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu cá nhân,
tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh).
Bước 4: Cán bộ nghiệp vụ xử
lý hồ sơ thực hiện kiểm tra thông tin trên tệp tin mà bộ phận một cửa chuyển
đến và chuyển sang dữ liệu điện tử để lưu vào kho dữ liệu hồ sơ TTHC của Bộ,
ngành, địa phương hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (chia
sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
đồng bộ trạng thái xử lý với Hệ thống thông tin một cửa điện tử) đối với loại
giấy tờ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị theo quy định tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
Trong trường hợp phải
thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ
sơ thì kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải
được số hóa thành dữ liệu điện tử để lưu vào kho dữ liệu hồ sơ TTHC của Bộ, ngành,
địa phương hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (chia sẻ dữ
liệu với Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; đồng bộ
trạng thái xử lý với Hệ thống thông tin một cửa điện tử).
Kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền ký số, phát hành theo quy định pháp
luật về công tác văn thư để trả cả bản giấy và bản điện tử cho tổ chức, cá
nhân, trừ trường hợp thủ tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải
quyết điện tử hoặc cá nhân, tổ chức chỉ yêu cầu cung cấp bản điện tử. Kết quả
giải quyết thủ tục hành chính được đưa vào Kho dữ liệu hồ sơ TTHC của cá nhân,
tổ chức trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp Bộ, cấp tỉnh hoặc Cơ sở dữ
liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành (chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu cá
nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp
tỉnh). Hệ thống quản lý văn bản và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết
thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý tạo thuận lợi cho quá trình số hóa,
lưu trữ, tái sử dụng kết quả số hóa.
Đối với thành phần hồ
sơ điện tử (là kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc phải số hóa theo quy
định pháp luật, yêu cầu quản lý) thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị được
ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao y theo quy định tại Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
Bước 5: Trả kết quả giải
quyết TTHC
- Kết quả giải quyết
điện tử được gắn mã theo quy định và lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính của Hệ
thống giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
- Kết quả giải quyết
điện tử được trả cho cá nhân, tổ chức trong mục dịch vụ công của tôi trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, trừ trường hợp
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải có mặt để trực
tiếp nhận kết quả.
- Cán bộ một cửa trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy theo quy định tại Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP , trừ trường hợp thủ tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản
kết quả giải quyết điện tử cho cá nhân, tổ chức.
Điều 7. Quy trình
phân loại, số hóa hồ sơ
Theo quy định tại và
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP , việc số hóa hồ sơ, giấy tờ trong tiếp nhận, xử lý,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức được thực hiện
theo nguyên tắc phân loại như sau:
- Hồ sơ, giấy tờ phải
thực hiện số hóa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21a Nghị định số
61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP) và
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bao gồm:
+ Giấy tờ trong thành
phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp là kết quả giải quyết của thủ tục hành chính
trước đó;
+ Giấy tờ trong thành
phần hồ sơ phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
+ Giấy tờ trong thành
phần hồ sơ phải số hóa theo yêu cầu quản lý do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
+ Kết quả xử lý hồ sơ
của các cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính;
+ Kết quả giải quyết
của thủ tục hành chính.
- Hồ sơ, giấy tờ còn
lại không thuộc 5 trường hợp nêu trên được thực hiện số hóa theo nhu cầu trên
cơ sở đề nghị của cá nhân, tổ chức. Trường hợp này cá nhân, tổ chức phải trả
chi phí số hóa bằng mức chi theo quy định pháp luật cho việc tạo lập, chuyển
đổi thông tin điện tử, số hóa thông tin trên môi trường mạng phục vụ hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước.
Quy trình phân loại
hồ sơ, số hóa gắn với quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết TTHC
như sau:
a) Sơ đồ quy trình
b) Mô tả quy trình
Bước 1: Cán bộ một cửa phân
loại giấy tờ chưa có bản điện tử có giá trị pháp lý trong thành phần hồ sơ của
cá nhân, tổ chức và tiến hành số hóa, cụ thể:
- Đơn, tờ khai: Thực
hiện scan hoặc sao chụp chuyển thành tệp tin trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC cấp bộ, cấp tỉnh; đồng thời thực hiện nhận dạng ký tự quang học (OCR) để
bóc tách các dữ liệu trong mẫu đơn (nếu có). Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
sẽ tự động điền biểu mẫu điện tử (nếu có).
- Giấy tờ là kết quả
giải quyết TTHC: Nếu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan xử lý hồ sơ, cán bộ một
cửa thực hiện scan hoặc sao chụp chuyển thành tệp tin trên Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh; đồng thời thực hiện OCR hồ sơ để bóc tách các
dữ liệu hồ sơ như: Chủ giấy tờ (cá nhân, tổ chức: gồm mã và tên); giấy tờ (gồm
mã và tên); thời gian số hóa; các thông tin khác trên giấy tờ. Trường hợp còn
lại, cán bộ một cửa thực hiện scan hoặc sao chụp chuyển thành tệp tin và ký số
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; đồng thời, chuyển tệp tin (không cần
ký số) để thực hiện chứng thực (nếu có bộ phận chứng thực được bố trí ngay tại
Bộ phận một cửa) hoặc chuyển tệp tin đã ký số đến cơ quan quản lý giấy tờ này
để kiểm tra, số hóa theo quy định.
- Giấy tờ trong thành
phần hồ sơ phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc theo yêu
cầu quản lý: Cán bộ một cửa thực hiện scan hoặc sao chụp chuyển thành tệp tin
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh; đồng thời thực hiện
OCR hồ sơ để bóc tách các dữ liệu của hồ sơ như: Chủ giấy tờ (cá nhân, tổ chức:
gồm mã và tên); giấy tờ (gồm mã và tên); thời gian số hóa; các thông tin khác
trên giấy tờ. Trường hợp theo yêu cầu quản lý, pháp luật chuyên ngành có quy
định khác về việc số hóa các giấy tờ này thì thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành (ví dụ: Điểm a khoản 7 Điều 15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định người đề nghị thẩm định có
trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) tài liệu Báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng).
- Giấy tờ số hóa theo
nhu cầu: Thực hiện scan hoặc sao chụp chuyển thành tệp tin và ký số cơ quan, tổ
chức theo quy định tại Điều 25, 26, 27 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
Tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của bộ phận một cửa và loại giấy tờ cần phải số hóa để tổ chức công
việc, bố trí nhân sự bộ phận một cửa phù hợp, trong đó có một số loại hồ sơ,
giấy tờ cần chú ý đặc biệt:
- Hồ sơ có khổ lớn,
bao gồm bản thiết kế, bản đồ,. Đối với các tài liệu này có thể cần thiết bị
chuyên dụng.
- Hồ sơ, tài liệu có
kích thước nhỏ hơn mức bình thường.
- Hồ sơ gồm nhiều
loại tài liệu có kích thước, màu sắc, chất lượng giấy, mực, làm bằng các chất
liệu,. khác nhau.
- Hồ sơ bị nhăn,
ghim, đóng gáy, cuộn,. cần chuẩn bị thêm trước khi số hóa.
- Hồ sơ dễ hỏng mà có
thể gặp rủi ro trong quá trình số hóa (nếu là hồ sơ quan trọng, có thể đưa đến
quyết định không số hóa).
- Hồ sơ có lớp phủ
đặc biệt (trong suốt, bán trong suốt, mờ), bề mặt phản chiếu, dấu nổi thì cần
phải chuẩn bị thêm trước khi số hóa hoặc cần tối ưu ảnh sau khi số hóa.
- Hồ sơ là sản phẩm
nghe - nhìn như băng, đĩa,... cần các thiết bị chuyên dụng và các bước xử lý
khác thông thường.
- Hồ sơ có giá trị
văn hóa, lịch sử thì ngoài việc số hóa có thể cần thực hiện các giải pháp lưu
trữ hồ sơ gốc thích hợp.
Việc sao chụp hồ sơ
cần đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:
- Chụp cả hai mặt tài
liệu, trừ khi tất cả các tờ đều trắng một mặt.
- Xác thực số lượng
hồ sơ gốc theo số lượng bản sao chụp để đảm bảo tất cả các hồ sơ gốc đều được
số hóa.
- Số lượng ảnh ở bản
sao chụp phải bằng số lượng trang đầu vào và được sắp xếp theo đúng thứ tự.
- Tạo hai bản quét
cho các trang có gắn giấy ghi chú: Một bản có giấy có ghi chú trên văn bản và
một bản đã bỏ giấy ghi chú.
- Đảm bảo chụp toàn
bộ văn bản.
- Đảm bảo các bản sao
chụp chính xác, toàn diện, đầy đủ so với bản gốc.
- Đảm bảo tính toàn
vẹn dữ liệu trong quá trình chuyển giao xử lý.
- Về thông số kỹ
thuật phải đáp ứng tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu tài
liệu lưu trữ tại Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ
Nội vụ quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài
liệu lưu trữ điện tử.
Bước 2: Hồ sơ điện tử được ký
số, chuyển đến cơ quan chủ trì xử lý và các cơ quan phối hợp (nếu có) trên Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh. Cán bộ xử lý thực hiện kiểm
tra, xử lý hồ sơ.
- Nếu hồ sơ không đạt
yêu cầu: Thông báo cho cá nhân, tổ chức.
- Nếu hồ sơ đạt yêu
cầu: Cán bộ xử lý kiểm tra giấy tờ là kết quả giải quyết TTHC thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan và giấy tờ phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên
ngành hoặc theo yêu cầu quản lý để thực hiện số hóa (chuyển sang dữ liệu điện
tử trên hệ thống), chuyển lưu trữ vào hệ thống. Việc số hóa của cán bộ xử lý
được thực hiện trên hệ thống thông tin theo yêu cầu nghiệp vụ (Cơ sở dữ liệu
quốc gia/Cơ sở dữ liệu chuyên ngành/Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công
tập trung của bộ, ngành). Trường hợp không có Cơ sở dữ liệu quốc gia/Cơ sở dữ
liệu chuyên ngành/Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công tập trung của bộ,
ngành, việc số hóa của cán bộ xử lý được thực hiện trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
Quá trình xử lý hồ
sơ, kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải
được cơ quan thẩm tra, xác minh, cơ quan phối hợp số hóa theo dữ liệu điện tử
để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
Bước 3: Cán bộ xử lý hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền ký duyệt kết quả giải quyết TTHC điện tử theo quy định.
Kết quả giải quyết
TTHC điện tử được ký số, phát hành theo quy định công tác văn thư và lưu trữ
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia/Cơ sở dữ liệu chuyên ngành/Hệ thống thông tin cung
cấp dịch vụ công của bộ, ngành (lưu trữ đường links vào Kho dữ liệu hồ sơ TTHC)
hoặc lưu trữ trên Kho dữ liệu hồ sơ TTHC trong trường hợp không có Cơ sở dữ
liệu quốc gia/Cơ sở dữ liệu chuyên ngành/Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ
công tập trung của bộ, ngành.
Bản điện tử của giấy
tờ là kết quả giải quyết TTHC thuộc phạm vi quản lý của cơ quan và giấy tờ phải
số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc theo yêu cầu quản lý được
ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao y theo quy định tại Điều 25, 26, 27 Nghị
định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn
thư.
Bước 4: Kết quả giải quyết TTHC
được trả cho cá nhân, tổ chức cả bản giấy và bản điện tử, trừ trường hợp TTHC
chỉ quy định cung cấp bản điện tử hoặc cá nhân, tổ chức chỉ yêu cầu cung cấp
bản điện tử.
Một số yêu cầu:
- Quá trình số hóa
phải bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, toàn vẹn dữ liệu của hồ sơ, giấy tờ được
số hóa và tính hoàn thiện về nội dung, quy trình số hóa.
- Dữ liệu điện tử của
giấy tờ phải tối thiểu có các trường thông tin sau: (1) Mã loại giấy tờ; (2) Số
định danh của cá nhân, tổ chức, trường hợp cá nhân không có CCCD thì phải bổ
sung họ tên, năm sinh, ngày cấp, cơ quan cấp; (3) Tên giấy tờ; (4) Trích yếu
nội dung chính của giấy tờ; (5) Thời hạn có hiệu lực; (6) Phạm vi có hiệu lực
(nếu có). Các thông tin, dữ liệu khác được thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành như: Số khung của xe trong đăng kiểm, đăng ký phương tiện;
biển số phương tiện; mã số chứng chỉ,...
Giấy tờ số hóa được
lưu trữ theo mã số có cấu trúc sau: <mã số định danh của cá nhân, tổ
chức>.<mã loại giấy tờ/tên giấy tờ>
Trong đó, mã loại
giấy tờ đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thống nhất sử dụng
theo mã loại kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính.
- Hệ thống quản lý
văn bản của bộ, ngành, địa phương phải được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh (Hệ thống thông tin một
cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh), các cơ sở dữ liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC.
- Thường xuyên tổ
chức kiểm soát chất lượng bản số hóa trên cơ sở các tiêu chuẩn quy định dữ liệu
đầu vào như: Kiểm soát chất lượng hoạt động của máy quét; kiểm tra mẫu trong
trường hợp thực hiện số hóa đồng loạt; kiểm tra chất lượng ảnh; kiểm tra dữ
liệu đặc tả,...
Chương
III
NHIỆM
VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 8. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Hướng dẫn việc số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp giám sát, biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin cho Cổng Dịch vụ công của tỉnh; hướng dẫn các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã về bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 9. Sở Tài chính
Ban hành quy định về
mức chi phục vụ các hoạt động thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính theo quy định.
Điều
10.
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
tại cơ quan theo quy định.
Chương
IV
KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Điều
11. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã được dự toán trong tổng kinh phí chi thường xuyên cho
hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
2. Ngoài kinh phí do
ngân sách nhà nước bảo đảm, sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã được sử
dụng các nguồn hợp pháp khác để thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính thuộc phạm vi quản lý.
Quyết định 1403/QĐ-UBND năm 2022 quy định về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã do tỉnh Bình Phước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1403/QĐ-UBND ngày 09/08/2022 quy định về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã do tỉnh Bình Phước ban hành
2.559
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|