ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1373/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 24 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÁC HỆ THỐNG GIAO BAN TRỰC
TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 20/TTr-STTTT ngày 08 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và sử dụng các Hệ thống giao ban trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1951/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về
việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống giao ban điện tử tỉnh
Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Thông tin và Truyền thông; Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy; HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, thị trấn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Viễn thông Hà Giang; Viettel Hà Giang;
- Công ty Điện lực Hà Giang;
- Lưu: VT, KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÁC HỆ THỐNG GIAO BAN TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 24/7/2017 của UBND tỉnh Hà
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận
hành và sử dụng các Hệ thống giao ban trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Giang (sau
đây gọi tắt là Hệ thống GBTT), bao gồm:
a) Hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh
bao gồm 22 điểm cầu: Văn phòng Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Tài chính, UBND các huyện,
thành phố và 08 điểm cụm xã biên giới gồm: Thanh Thủy; Xín Mần; Tùng Vài; Bạch
Đích; Ma Lé; Phó Bảng; Xín Cái; Thàng Tín (sau đây gọi tắt là Hệ thống GBTT
của tỉnh);
b) Hệ thống giao ban trực tuyến của
ngành Thông tin và Truyền thông gồm 12 điểm cầu: Sở Thông tin và Truyền thông;
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là GBTT
ngành TT&TT).
c) Các Hệ thống giao ban trực tuyến của
các huyện, thành phố kết nối giữa UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là GBTT của các huyện,
thành phố).
d) Các điểm cầu trực tuyến của các cơ
quan Đảng, cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Áp dụng cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành và sử dụng các Hệ thống GBTT, Viễn thông Hà
Giang, Viettel Hà Giang và các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh.
b) Áp dụng các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo, chuyên đề, tập huấn... trong và ngoài tỉnh được tổ chức trên các Hệ thống
giao ban trực tuyến trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt Cuộc họp).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đơn vị chủ trì cuộc họp: đơn vị đề
xuất thời gian họp, chuẩn bị các nội dung mời họp và tổ chức cuộc họp.
2. Điểm cầu chủ tọa: điểm cầu chính
do đơn vị chủ trì cuộc họp sử dụng để tổ chức họp trực tuyến.
3. Cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp
là kỹ thuật viên có trách nhiệm phối hợp với cán bộ quản lý phòng họp tại điểm
cầu chủ tọa, chủ trì điều khiển Hệ thống trực tuyến theo diễn biến cuộc họp.
4. Đơn vị quản lý, sử dụng phòng họp
trực tuyến: đơn vị được đầu tư trang thiết bị Hệ thống giao ban điện tử (sau
đây gọi tắt là điểm cầu)
5. Cán bộ đầu mối: cán bộ được giao
nhiệm vụ vận hành Hệ thống GBTT tại các điểm cầu.
6. Đơn vị cung cấp đường truyền: là
doanh nghiệp viễn thông cho thuê kênh truyền trực tuyến, đường truyền dịch vụ internet
phục vụ kết nối trực tuyến tại các điểm cầu.
Điều 3. Yêu cầu
quản lý, sử dụng thiết bị GBTT
1. Không để các vật dễ cháy, nổ, chất
lỏng gần các thiết bị của Hệ thống.
2. Đảm bảo các điều kiện về âm thanh,
ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nguồn điện ổn định cho Hệ thống.
3. Không tự ý di chuyển thiết bị hoặc
thay đổi các tham số cấu hình Hệ thống.
4. Giữ bí mật tài khoản truy cập vào
Hệ thống.
5. Không dùng tay, vật cứng chạm vào ống
kính camera hoặc xoay camera.
6. Bật, tắt Hệ thống đúng quy trình.
7. Ngắt nguồn điện cung cấp cho Hệ thống
khi không sử dụng.
8. Thường xuyên vệ sinh Hệ thống theo
đúng quy trình, đặc biệt đối với thiết bị camera phải dùng khăn lau mềm tiêu
chuẩn và chất tẩy rửa chuyên dụng.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý các Hệ thống GBTT
1. Các cơ quan, đơn vị được đầu tư
thiết bị Hệ thống GBTT có trách nhiệm quản lý, vận hành, sử dụng thiết bị theo
quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Thiết bị Hệ thống GBTT nào được sử
dụng để kết nối phục vụ họp trực tuyến của Hệ thống GBTT đó. Việc sử dụng thiết
bị Hệ thống GBTT của tỉnh, Hệ thống GBTT của ngành TT&TT để kết nối với Hệ
thống GBTT khác phải có văn bản chỉ đạo hoặc đồng ý của Sở Thông tin và Truyền
thông.
3. Kinh phí duy trì hoạt động Hệ thống
GBTT của tỉnh và Hệ thống GBTT của ngành TT&TT do ngân sách tỉnh chi trả tập
trung hàng năm và được cân đối vào ngân sách của Trung tâm CNTT&TT. Kinh
phí duy trì hoạt động Hệ thống GBTT của các huyện, thành phố do các huyện,
thành phố tự đảm bảo theo quy định.
4. Ngoài các Hệ thống GBTT quy định tại
Khoản 3 Điều này, các điểm cầu trực tuyến khác do các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
5. Thứ tự ưu tiên các cuộc họp trực
tuyến: Cuộc họp trực tuyến do các cơ quan Trung ương; Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh;
Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, thành phố chủ trì theo từng quy mô trực tuyến.
6. Tăng cường và khuyến khích các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh sử dụng hiệu quả các Hệ thống GBTT trên địa bàn
tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy mô tổ
chức trực tuyến
1. Hệ thống GBTT của tỉnh được sử dụng
vào việc tổ chức họp trực tuyến giữa:
a) Tỉnh ủy họp với Huyện ủy, Thành ủy.
Điểm cầu chủ tọa: phòng họp trực tuyến Văn phòng Tỉnh ủy;
b) HĐND, UBND tỉnh họp với HĐND, UBND
các huyện, thành phố. Điểm cầu chủ tọa: Phòng họp trực tuyến tầng 2, Văn phòng
HĐND - UBND tỉnh;
c) Sở Tài chính họp với UBND các huyện,
thành phố; hoặc với Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, thành phố. Điểm cầu chủ
tọa: Phòng họp trực tuyến Sở Tài chính.
2. Hệ thống GBTT ngành TT&TT (điểm
cầu chủ tọa là Phòng họp trực tuyến Sở Thông tin và Truyền thông) được sử dụng
vào việc tổ chức họp trực tuyến giữa:
a) Sở Thông tin và Truyền thông họp với
UBND các huyện, thành phố; hoặc với Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành
phố.
b) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (các
Ban đảng Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh) với đơn vị cấp huyện
(phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố, tổ chức đoàn thể).
c) Các cuộc hợp quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp Hệ thống GBTT
của tỉnh không thể tổ chức họp trực tuyến (do sự cố kỹ thuật,
hoặc di chuyển phòng họp, hoặc phòng họp bận...).
3. Hệ thống GBTT của các huyện, thành
phố (điểm cầu chủ tọa là Phòng họp trực tuyến của các huyện, thành phố) được sử
dụng vào việc tổ chức họp trực tuyến giữa:
a) Huyện ủy, Thành ủy họp với Đảng ủy
các xã, phường, thị trấn.
b) HĐND, UBND huyện, thành phố họp với
HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn.
c) Các cuộc họp trực tuyến khác có
quy mô trên địa bàn huyện, thành phố.
4. Kết nối liên thông các Hệ thống
GBTT được sử dụng vào việc tổ chức họp trực tuyến:
a) Cuộc họp Trung ương đến tỉnh (Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh) được lãnh đạo tỉnh chỉ đạo chuyển tiếp hình ảnh, âm thanh
đến các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
b) Cuộc họp trực tuyến do Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh chủ trì và kết nối đến các huyện, thành phố và các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh.
c) Các cuộc họp trực tuyến khác có
quy mô 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
Điều 6. Cơ quan vận
hành các Hệ thống GBTT
1. Cơ quan vận hành Hệ thống GBTT của
tỉnh và của ngành TT&TT là Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Trung tâm
CNTT&TT).
2. Cơ quan vận hành Hệ thống GBTT của
các huyện, thành phố do các huyện, thành phố quy định trên cơ sở Quy chế này.
3. Đối với các cuộc họp kết nối liên
thông các Hệ thống GBTT theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quy chế này, Cơ quan vận
hành là Trung tâm CNTT&TT.
Điều 7. Quy định
về thời gian
1. Thời gian kết nối trực tuyến phục
vụ họp chính thức trước ít nhất 1,5 giờ so với thời gian khai mạc cuộc họp.
2. Thời gian kết nối thử Hệ thống
GBTT đối với các cuộc họp có quy mô quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 5 Quy chế
này, trước ít nhất 01 buổi làm việc so với thời gian khai mạc cuộc họp.
3. Thời gian kết nối thử Hệ thống
GBTT đối với các cuộc họp có quy mô quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quy chế này,
trước ít nhất 01 ngày làm việc so với Thời gian khai mạc cuộc họp.
4. Đơn vị chủ trì cuộc họp phát hành
giấy mời họp trực tuyến gửi Cơ quan vận hành; Đơn vị cung cấp đường truyền trước
ít nhất 02 (hai) ngày để chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật phục vụ cuộc họp.
Điều 8. Công tác
chuẩn bị
1. Đơn vị chủ trì cuộc họp phát hành
giấy mời họp trực tuyến. Nội dung giấy mời cần có các thông tin: Thông tin liên
hệ cán bộ đầu mối của điểm cầu chủ tọa: Họ tên và số điện thoại; Quy mô, phạm
vi trực tuyến; Tên Hệ thống GBTT; và các nội dung khác thuận lợi cho công tác
phối hợp tổ chức trực tuyến.
2. Cán bộ đầu mối tại các điểm cầu:
a) Kiểm tra thiết bị Hệ thống, nguồn
điện và điện dự phòng, điều chỉnh âm thanh, hình ảnh tại điểm cầu.
b) Phối hợp với cán bộ kỹ thuật điều
khiển cuộc họp thiết lập các thông số kỹ thuật để kết nối trực tuyến. Phối hợp
Nhân viên kỹ thuật của Đơn vị cung cấp đường truyền nơi gần nhất để được hỗ trợ
kỹ thuật khi có sự cố xảy ra.
c) Thiết lập các vị trí khung hình cần
thiết phù hợp với sơ đồ vị trí các thành phần tham dự cuộc họp.
3. Đơn vị cung cấp đường truyền:
Thông báo thời gian kết nối trực tuyến theo quy định tại Điều 7 Quy chế này cho
Nhân viên kỹ thuật của các đơn vị trực thuộc để phối hợp kiểm tra, kết nối và ứng
cứu khi có sự cố.
Điều 9. Điều khiển
Hệ thống GBTT
1. Cán bộ kỹ thuật điều khiển tại điểm
cầu chủ tọa:
a) Điều khiển, vận hành toàn bộ hoạt
động của Hệ thống và điều chỉnh khung hình hiển thị cho phù hợp với từng thời
điểm diễn ra trong cuộc họp;
b) Phối hợp với Nhân viên kỹ thuật của
Đơn vị cung cấp đường truyền và cán bộ đầu mối tại các điểm cầu khi có sự cố
về đường truyền, tín hiệu âm thanh, hình ảnh để kịp thời khắc phục,
hạn chế tối đa thời gian gián đoạn cuộc họp.
c) Gửi các yêu cầu phát biểu tại các
điểm cầu cho Chủ trì cuộc họp.
2. Cán bộ đầu mối các điểm cầu:
a) Phối hợp, theo dõi hoạt động của
điểm cầu trực tuyến tại điểm cầu của mình trong suốt quá trình diễn ra cuộc họp,
chỉ được bật Micro khi có yêu cầu phát biểu của cơ quan chủ trì cuộc họp;
b) Điều chỉnh về các vị trí khung
hình khi có đại biểu ở điểm cầu phát biểu;
c) Không được tự ý hủy kết nối, kết nối
lại, quay số hoặc điều chỉnh điểm cầu khác khi chưa có yêu cầu của cán bộ kỹ
thuật điều khiển cuộc họp ở điểm cầu chủ tọa;
d) Khi mất kết nối, phải phối hợp với
Nhân viên kỹ thuật của Đơn vị cung cấp đường truyền để khắc phục và thông báo kịp
thời cho cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp tại điểm chủ tọa về nguyên nhân,
giải pháp, xác định thời gian khắc phục sự cố.
đ) Trong quá trình diễn ra cuộc họp,
cán bộ đầu mối các điểm cầu và cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp tại điểm chủ
tọa liên lạc, thông tin với nhau về hiện trạng hoạt động của mỗi điểm cầu thông
qua gọi điện thoại hoặc nhắn tin.
e) Kết thúc cuộc họp: Cán bộ ở các điểm
cầu kiểm tra toàn bộ Hệ thống trước khi ngắt kết nối và ngắt nguồn điện cung cấp
Hệ thống.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là đơn vị được UBND tỉnh ủy quyền
quản lý mọi hoạt động của Hệ thống GBTT của tỉnh và của ngành TT&TT; quản
lý nhà nước đối với các Hệ thống GBTT, thiết bị GBTT khác trên địa bàn tỉnh. Hướng
dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, đôn đốc các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng có hiệu quả
các Hệ thống GBTT
2. Hàng năm rà soát Hệ thống GBTT, tiếp
nhận và tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan, đơn vị để nghiên cứu đưa
ra các giải pháp nâng cấp, mở rộng Hệ thống; đề xuất các kế hoạch bảo đảm về
nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo các kiến thức mới về công nghệ và kỹ thuật cho
cán bộ vận hành.
3. Định kỳ cập nhật danh sách các cán
bộ tham gia quản lý, vận hành Hệ thống GBTT và thông báo cho các điểm cầu và
đơn vị liên quan biết liên hệ.
4. Định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất,
báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh về hoạt động của Hệ thống GBTT.
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Ban hành quy chế quản lý, vận hành
và sử dụng Hệ thống GBTT của huyện, thành phố mình trên cơ sở quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Trung tâm CNTT&TT kết nối liên thông các Hệ thống
GBTT theo yêu cầu, chỉ đạo của tỉnh.
3. Ban hành nội quy, quy định sử dụng
phòng họp trực tuyến.
4. Quyết định các giải pháp nâng cấp,
mở rộng Hệ thống GBTT của địa phương mình; Xây dựng kế hoạch bảo đảm về nguồn
nhân lực, kế hoạch đào tạo các kiến thức mới về công nghệ và kỹ thuật cho cán bộ
vận hành.
5. Định kỳ 06 tháng/lần báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông về tình hình quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống
GBTT của địa phương mình.
Điều 12. Trách
nhiệm của Cơ quan vận hành Hệ thống GBTT
1. Quyết định thành lập tổ kỹ thuật vận
hành, điều khiển các cuộc họp trực tuyến của Hệ thống GBTT do mình phụ trách.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan,
lập kinh phí duy trì, bảo dưỡng Hệ thống GBTT do mình là Cơ quan vận hành trình
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Sắp xếp, bố trí cán bộ kỹ thuật điều
khiển Hệ thống GBTT theo lịch họp trực tuyến của cấp có thẩm quyền.
4. Mỗi Hệ thống GBTT thực hiện bảo dưỡng
ít nhất 01 lần/năm cho toàn bộ Hệ thống; Là đầu mối tiếp nhận yêu cầu sửa chữa
thiết bị trực tuyến, kinh phí sửa chữa, thay thế thiết bị do các điểm cầu chi
trả.
Điều 13. Các đơn
vị có điểm cầu trực tuyến
1. Ban hành và niêm yết nội quy phòng
họp GBTT đảm bảo các điều kiện quy định trong Quy chế này.
2. Cử cán bộ kỹ thuật đã được đào tạo
vận hành và sử dụng thiết bị phòng họp GBTT (tối thiểu mỗi đơn vị 2 cán bộ).
Danh sách cán bộ kỹ thuật (họ tên, đơn vị, số điện thoại, email) gửi về Sở Thông tin và Truyền thông, đồng gửi
Cơ quan vận hành để tổng hợp. Khi có yêu cầu thay đổi hoặc luân chuyển cán bộ
làm nhiệm vụ khác phải kịp thời cử cán bộ thay thế và thông báo cho Sở Thông
tin và Truyền thông, Cơ quan vận hành biết để có kế hoạch đào tạo vận hành và sử
dụng Hệ thống.
3. Gửi
ý kiến đóng góp hoặc kiến nghị, đề xuất về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
4. Thực hiện các quy định khác tại
quy chế.
Điều 14. Sở Tài
chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí đảm bảo duy trì, bảo dưỡng hoạt động của các Hệ thống
GBTT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 15. Sở,
ban, ngành và các đơn vị liên quan
1. Tăng cường sử dụng Hệ thống GBTT
trong việc tổ chức các cuộc họp với các huyện, thành phố và các phòng, ban
chuyên môn của UBND huyện, thành phố.
2. Gửi văn bản thông báo đến UBND các
huyện, thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị cung cấp đường truyền để
chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật phục vụ cuộc họp.
3. Khi có sự thay đổi về thời gian tổ
chức họp phải thông báo kịp thời đến Sở Thông tin và Truyền thông và Cơ quan vận
hành biết, phối hợp thực hiện.
Điều 16. Đơn vị
cung cấp đường truyền
1. Đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật và chất lượng đường truyền dẫn cho các Hệ thống GBTT.
2. Có trách nhiệm bảo mật thông tin
các cuộc họp, thông số kỹ thuật của Hệ thống theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Cử cán bộ tham gia Tổ kỹ thuật điều
khiển cuộc họp trực tuyến tại điểm chủ tọa (ít nhất 02 cán bộ). Khi có thay đổi
cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp, phải có văn bản thông báo tới các đơn vị
liên quan.
4. Khi có sự cố về đường truyền, Nhân
viên kỹ thuật Đơn vị cung cấp đường truyền kịp thời xử lý, ứng cứu sự cố.
Điều 17. Công ty
Điện lực Hà Giang
1. Có kế hoạch đảm bảo nguồn điện cho
các điểm cầu Hệ thống GBTT trong suốt thời gian trước, trong và sau cuộc họp
theo thời gian và địa điểm do đơn vị chủ trì cuộc họp thông báo.
2. Chỉ đạo Điện lực các huyện, thành
phố về thời gian đảm bảo nguồn điện trước, trong và sau cuộc họp trực tuyến.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những
vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.